Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Điều kiện chuyển đổi cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115 CP của Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )





































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




ĐỖ MẠNH THƯỜNG





ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/CP CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP HIỆN NAY

(Nghiên cứu trường hợp các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long)






LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ












Hà Nội, 2010






































CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






ĐỖ MẠNH THƯỜNG




ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/CP CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP HIỆN NAY

(Nghiên cứu trường hợp các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long)






LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.72



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ CAO ĐÀM









Hà Nội, 2010

1
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 6
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài. 7
2. Lịch sử nghiên cứu. 9
3. Mục tiêu nghiên cứu. 10
3.1. Phân tích thực trạng hoạt động của các trung tâm ứng dụng tiến bộ
KH&CN vùng ĐBSCL và vấn đề chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo Nghị định 115/CP đối với các tổ chức KH&CN công lập. 10
3.2. Làm rõ các điều kiện để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức KH&CN công lập. 10
4. Phạm vi nghiên cứu 10
5. Mẫu khảo sát. 10
6. Vấn đề nghiên cứu 10
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: 11
9. Dự kiến luận cứ. 11
10. Kết cấu luận văn. 12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA R&D. 12
1.1. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 12
1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu và triển khai
(R&D) ở Việt nam. 12
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP KHỐI ĐỊA PHƢƠNG THEO
NGHỊ ĐỊNH 115. 12
2.1. Khái quát về tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/CP. 12
2.2. Thực trạng hoạt động các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN khối địa
phƣơng trong cả nƣớc. 12
2.3. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm vùng ĐBSCL. 12
2.4. Thực trạng thƣơng mại hóa kết quả hoạt động KH&CN. 13
2.5. Tình hình chuyển đổi cơ chế hoạt động theo NĐ 115/2005/NĐ-CP. 13
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM CỨA TỔ CHỨC KH&CN. 13
3.1. Các sản phẩm khoa học và công nghệ phải đƣợc thƣơng mại hóa. 13
3.2. Nhà nƣớc phải đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô về KH&CN. 13
KẾT LUẬN 13
KHUYẾN NGHỊ 13

2
PHÂN NỘI DUNG 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN
CÔNG LẬP. 14
1.1. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 14
1.1.1. Các khái niệm liên quan. 14
1.1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 17
1.1.3. Tổng quan về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức nghiên cứu &

phát triển Nhà nước qua kinh nghiệm của nước ngoài. 19
1.1.4. Ý nghĩa về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN. 26
1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN ở Việt nam. 27
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của tổ chức KH&CN công lập. 27
1.2.2. Khái quát về tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/CP 30
1.2.3. Kết quả đạt được và những nguyên nhân hạn chế của tổ chức
KH&CN nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 38
Kết luận Chƣơng 1. 42
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CỦA
CÁC TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP KHỐI ĐỊA PHƢƠNG THEO NGHỊ
ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP. 44
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ
KH&CN trong cả nƣớc. 44
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu. 44
2.1.2. Cơ sở vật chất. 47
2.1.3. Nguồn vốn: 48
2.1.4. Nguồn nhân lực : 50
2.1.5. Mô hình tổ chức: 50
2.2. Thực trạng hoạt động các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN khu
vực vùng Đồng bằng Sông Cửu long (ĐBSCL). 52
2.2.1. Những đặc trưng của chuyển giao KH&CN trong vùng sản xuất nông
nghiệp ở ĐBSCL. 52
2.2.2. Thực trạng hoạt động các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN khu
vực ĐBSCL. 52
2.3. Thực trạng về thƣơng mại hóa hoạt động KH&CN. 70
2.4.Tình hình chuyển đổi cơ chế hoạt động theo Nghị định 115/CP. 72
2.4.1.Tình hình chung của quá trình chuyển đổi. 72
2.4.2. Tình hình chuyển đổi các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN thuộc
khối địa phương trong phạm vi cả nước. 74
2.4.3. Tình hình chuyển đổi các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN khu

vực ĐBSCL. 77
2.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi. 78
Kết luận Chƣơng 2: 83

3
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP CỦA TỔ CHỨC
KH&CN 85
3.1. Các sản phẩm KH&CN phải đƣợc thƣơng mại hóa. 85
3.1.1. Nhiệm vụ KH&CN phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. 85
3.1.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai (R&D). 88
3.1.3. Thương mại hóa hoạt động dịch vụ tư vấn KH&CN. 90
3.1.4. Phát triển các quan hệ thị trường công nghệ. 91
3.2. Nhà nƣớc phải đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô về KH&CN. 93
Kết luận Chƣơng 3. 96
KẾT LUẬN 98
KHUYẾN NGHỊ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101




























4

LỜI NÓI ĐẦU

Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/9/2005, quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN là văn bản pháp quy rất
quan trọng để các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của mình trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Có thể coi
đây là một chủ trƣơng có tính chất chìa khóa trong cải cách quản lý hoạt động KH&CN
ở nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, đa số các tổ chức
KH&CN trong phạm vi cả nƣớc, đặc biệt là các tổ chức KH&CN khối địa phƣơng còn
gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, các sản phẩm KH&CN thiếu hoặc
chƣa đáp ứng nhu cầu sản xuất và thƣơng mại. Vì vậy, sau khi thực hiện chuyển đổi
các tổ chức KH&CN đã bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt động tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, thậm chí khó có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập

toàn cầu đang diễn ra cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế, bản thân tác giả đã từng trực tiếp công tác
trong lĩnh vực tổ chức KH&CN là đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
115/2005/NĐ-CP, với mong muốn có cơ hội đƣợc tham gia đóng góp ý kiến của mình
để bàn luận về điều kiện và lộ trình chuyển đổi đối với các tổ chức KH&CN công lập.
Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài dƣới đây để làm đề cƣơng nghiên cứu của
mình đồng thời cũng là dịp để trải nghiệm thực tế giúp cho cơ quan, đơn vị mình thực
hiện các chính sách và cơ chế chuyển đổi để tồn tại và phát triển mạnh hơn.
Tác giả xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn Quí thầy, cô đã dành thời gian đọc và
góp ý nhận xét bản đề cƣờng này.


Ngƣời thực hiện
Đỗ Mạnh Thƣờng





5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CGCN Chuyển giao công nghệ
- CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- DV Dịch vụ
- KH&CN Khoa học và công nghệ
- QLNN Quản lý nhà nƣớc
- R&D Nghiên cứu và triển khai
- TT ƢDTB Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ
- SHCN Sở hữu công nghiệp

- SHTT Sở hữu trí tuệ






























6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp nguồn thu qua 05 năm hoạt động. ….…………… Trang 49
Bảng 2.2: Tổng hợp thực trạng nguồn nhân lực……………………… Trang 54
Bảng 2.3: Tổng hợp cơ sở vật chất…………………………………………… Trang 57
Bảng 2.4: Tổng hợp kinh phí đầu tƣ phát triển tiềm lực KH&CN…………… Trang 59
Biểu đồ 2.4.1: so sánh đầu tƣ tiềm lực KH&CN……………………… Trang 60
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN Nhà nƣớc giao………… Trang 63
Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp (2005 – 2009)…………………… Trang 66
Bảng 2.7: Kinh phí hoạt động thƣờng xuyên (2005 – 2009)………… Trang 68
Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn thu của các trung tâm (2005 – 2009)………… Trang 69
Biểu đồ 2.8.1: So sánh giá trị tài sản (không tính nhà, xƣởng)……………… Trang 70
Bảng 2.9: Tiến độ chuyển đổi các trung tâm khu vực ĐBSCL… ……… Trang 76
Bảng 2.10: Tiến độ chuyển đổi các trung tâm khu vực ĐBSCL……… Trang 77



















7
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động khoa học và công nghệ của nƣớc ta hiện nay mặc dù đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã
hội, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng tăng của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để đƣa KH&CN Việt Nam thoát khỏi cơ chế bao cấp tồn tại nhiều
thập kỷ, hƣớng tới một hệ thống KH&CN tự chủ, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Nghị
định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành ngày 05/9/2005 nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức KH&CN công lập đổi mới phƣơng thức hoạt động, tăng cƣờng trách
nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo, gắn nghiên cứu khoa học với phát
triển công nghệ trong sản xuất kinh doanh, thu hút đƣợc sự tham gia của xã hội trong
quá trình xã hội hóa các hoạt động KH&CN. Có thể coi đây là một chủ trƣơng có tính
chất chìa khóa trong cải cách quản lý hoạt động KH&CN và là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy lĩnh vực khoa học và công nghệ phát triển ở nƣớc ta hiện nay.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện, theo quy định trong lộ trình của Nghị
định 115 /2005/NĐ-CP của Chính phủ đến hết ngày 30-12-2006, các tổ chức KH-CN
phải xây dựng và phê duyệt xong đề án chuyển đổi, và đến cuối tháng 12-2009, tất cả
các tổ chức KH-CN công lập trong diện chuyển đổi sẽ phải chuyển đổi thành một trong
hai hình thức, hoặc là thành tổ chức KH-CN tự trang trải kinh phí hoặc là thành doanh
nghiệp KH-CN. Nếu đơn vị nào không chuyển đổi đƣợc, sẽ giải thể hoặc sát nhập.
Hiện nay, lộ trình chuyển đổi đã triển khai thực hiện hết thời gian nhƣ dự kiến. Số
đơn vị, tổ chức KH&CN cần phải chuyển đổi còn nhiều ( 55%), khả năng tồn tại và
phát triển của các tổ chức KH&CN sau khi chuyển đổi không cao, đặc biệt là các tổ
chức KH&CN khối địa phƣơng còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế chuyển đổi và
hoạt động. Riêng vùng Đồng bằng Sông Cửu long, tuy có 9/13 tổ chức KH&CN của 13

tỉnh, thành phố (chủ yếu là các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN) đã có đề án
đƣợc phê duyệt chuyển đổi, trong đó chỉ có 02/13 Trung tâm hoạt động đƣợc theo cơ
chế tự hạch toán và đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. Số trung tâm
còn lại vẫn còn nhiều lúng túng, chƣa xác định rõ mô hình hoạt động.

8
Vì sao Nghị định 115/2005/NĐ-CP ban đầu đƣợc xem nhƣ là
«
khoán 10
»
, là cơ
hội
«
vàng
»
trong ngành khoa học và công nghệ nhƣng khi triển khai thực hiện các tổ
chức KH&CN phải chuyển đổi lại thiếu
«
mặn mà
»
?. Nguyên nhân nào làm chậm triển
khai Nghị định 115/CP dẫn đến hiệu quả của chuyển đổi theo Nghị định chƣa đƣợc
nhƣ mong muốn? Phải chăng đang còn tồn tại khá nhiều bất cập, đó là :
- Cơ sở vật chất của đa phần các tổ chức KH&CN đặc biệt khối địa phƣơng còn
nhiều khó khăn.
- Nguồn nhân lực vừa thiếu lại vừa yếu, các tổ chức KH&CN chƣa đủ khả năng
để thực hiện nghiên cứu triển khai tạo sản phẩm có tính thƣơng mại cao. Bên cạnh đó,
nguồn thu từ dịch vụ khoa học công nghệ cũng còn thấp và chƣa ổn định.
- Lộ trình thực hiện Nghị định 115 với thời gian quá ngắn cũng là một nguyên
nhân, các địa phƣơng khó có thể chuẩn bị kịp các điều kiện cần thiết để đáp ứng.

Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để các tổ chức KH&CN sau khi chuyển đổi
vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi ý cho ngƣời viết đƣa ra ý tƣởng nghiên
cứu đề tài :
“Điều kện để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/2005/NĐ CP của Chính phủ đối với các tổ chức Khoa học và Công nghệ cộng
lập hiện nay ”, với mong muốn sẽ góp phần làm rõ các vấn đề về lý luận, thực tiễn để
khắc phục những bất cập trong lộ trình chuyển đổi cũng nhƣ bổ sung các điều kiện cần
và đủ để thực hiện cơ chế chuyển đổi thành công theo Nghị định 115/CP.
Ý nghĩa lý luận của đề tài :
Đề tài đƣợc nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xác
định điều kiện và lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ
chức KH&CN phù hợp tình hình thực tế đất nƣớc ta hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện các điều kiện về cơ chế
chuyển đổi, giúp các tổ chức KH&CN thực hiện đúng qui định về qui chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần tăng cƣờng tiềm lực khoa học
và công nghệ của đất nƣớc.

9
Những giải pháp đƣợc đƣa ra có ý nghĩa thiết thực và phù hợp đối với các tổ chức
KH&CN trong quá trình thực hiện cơ chế chuyển đổi.
2. Lịch sử nghiên cứu.
+ Trung Quốc, trong những năm đầu của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội (
1980) đã thực hiện các chính sách thể chế KH & CN nhằm khắc phục sự ngăn cách
giữa KH&CN và sản xuất, chuyển một số viện nghiên cứu vào xí nghiệp và tổng công
ty, cải tiến cơ chế lập kế hoạch KH&CN, tạo những biện pháp khuyến khích cho ứng
dụng nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Nhà nƣớc Trung Quốc đã tiến hành
cải cách thể chế KH&CN và đƣợc chia ra làm 04 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Cải cách thể chế bƣớc đầu ( 1985 – 1990)

- Giai đoàn 2: Tiếp tục cải cách sâu hơn ( 1991 – 1993)
- Giai đoạn 3 : Chuuyển đổi mạnh tổ chức đối với các viện và tăng khả năng
thâm nhập thị trƣờng ( 1994 – 1999).
- Giai đoạn 4 : Thay đổi cấu trúc hệ thống KH&CN (2000- đến nay).
Việc tìm hiểu các kinh nghiệm chuyển đổi của Trung Quốc để vận dụng vào
tình hình cụ thể của Việt Nam giúp ta tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong nỗ lực
chuyển đổi thể chế KH&CN nói chung và chuyển đổi các tổ chức KHCN nói riêng là
một vấn đề đang rất bức xúc ở VN. Song, xét về lộ trình chuyển đổi của Trung Quốc là
quá dài khó có thể áp dụng trong tình hình chuyển đổi của các tổ chức KHCN Việt
Nam hiện nay.
+ Tại Việt Nam, việc triển khai và thực hiện cơ chế chuyển đổi theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với các tổ chức KHCN công lập mới chỉ đƣợc áp
dụng trong mấy năm gần đây. Vì vậy, chƣa có nhiều kinh nghiệm về mô hình hoạt
động cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, gần đây
đã có những bài viết về vấn đề này trong các diễn đàn khoa học, Hội nghị, Hội thảo
khoa học, trên các báo và tạp chí nhƣ:
- Bàn về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN ( Tạp chí
KHCN, tháng 10/2007 )

10
- Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc của các bộ, cơ
quan ngang bộ ( Nguyễn Tuấn Khanh).
- Vài ý kiến về việc thực hiện nghị định 115 ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa ( Tạp
chí KH&CN).
- Đại học từ Viện : Bài toán tự chủ và nhân sự (ViệtnamNet, 14/9/2007).
Trong đề tài này, ngƣời viết kế thừa những kết quả nghiên cứu nói trên đồng
thời đƣa ra một hƣớng tiếp cận nhằm khắc phục những bất cập làm hạn chế quá trình
thực hiện cũng nhƣ hiệu quả chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức KHCN hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu.
3.1. Phân tích thực trạng hoạt động của các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
vùng ĐBSCL và vấn đề chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/CP đối với các tổ chức KH&CN công lập.
3.2. Làm rõ các điều kiện để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức KH&CN công lập.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu các tổ chức KH&CN công lập khu vực Đồng bằng
sông Cứu long (ĐBSCL) đang trong qúa trình thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/CP.
- Về phạm vi thời gian, luận văn giới hạn việc phân tích những hoạt động
KH&CN của các trung tâm ứng dụng TB KH&CN các tỉnh ĐBSCL giai đoạn:
(2005-2010).
5. Mẫu khảo sát.
Mẫu khảo sát: Các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN vùng ĐBSCL ( 13
Trung tâm).
6. Vấn đề nghiên cứu.
Việc thực hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần
Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức KH&CN công lập đã mở ra nhiều cơ hội,
song cũng gặp không ít những thách thức và trở ngại. Nhiều tổ chức KH&CN công lập

11
sau khi chuyển đổi vẫn không phát huy đƣợc ƣu thế của cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Song song với quá trình thực hiện chuyển đổi, các chính sách đề cập trong Nghị
định để hỗ trợ thúc đẩy năng lực hoạt động của tổ chức KH&CN cũng chƣa đƣợc triển
khai kịp thời, thiếu sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp , điều
đó đã dẫn đến đa số các tổ chức KH&CN sau chuyển đổi hoạt động kém hiệu quả.
Vậy, nguyên nhân của hoạt động kém hiệu quả đó là gì ? Từ đó, vấn đề đặt ra là : Điều
kiện nào để chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN
hoạt động có hiệu quả ?

7. Giả thuyết nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề trên, ngƣời viết sơ bộ đƣa ra các giả thuyết nhƣ sau :
- Điều kiện để chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
KH&CN là :
7.1. Các sản phẩm và dịch vụ KH&CN phải đƣợc thƣơng mại hóa.
7.2. Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô về KH&CN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn dữ liệu từ thực trạng hoạt động của các
tổ chức KH&CN .
- Phƣơng pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu và so sánh hệ thống các văn bản pháp luận vể
KH&CN đã ban hành.
- Phƣơng pháp kiểm chứng giả thuyết.
9. Dự kiến luận cứ.
Luận cứ lý thuyết:
- Luận cứ về phép biện chứng của tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong xu hƣớng
mới của khoa học và công nghệ.
- Xử lý các cơ sở lý luận về các mối quan hệ của hoạt động nghiên cứu và triển
khai (R&D) với kinh tế thị trƣờng
Luận cứ thực tế:
- Các tài liệu về thực trạng hoạt động của các tổ chức KH&CN trong cả nƣớc từ
năm 2003 – 2010.

12
- Khảo sát và đánh giá quá trình chuyển đổi của các tổ chức KH&CN, thực tế
cho thấy:
+ Một số tổ chức KH&CN ( Viện, Trƣờng Trung ƣơng ) có đủ cơ sở vật chất
và trang thiết bị khi thực hiện chuyển đổi sang cơ chế hoạt động theo Nghị định
115/CP cũng gặp nhiều khó khăn vì thiếu sản phẩm KH&CN có khả năng thƣơng mại
hóa.

+ Đa số các tổ chức KH&CN đều nhận định thiếu điều kiện về vốn, nhƣng khi
đƣợc cấp vốn đầy đủ thì không biết sử dụng vào mục đích gì (!), bằng chứng là các sở
KH&CN địa phƣơng hàng năm vẫn không sử dụng hết ngân sách, ngay cả Bộ KH&CN
cũng phải trả lại ngân sách hàng năm hàng trăm tỷ đồng.
+ Nguồn nhân lực (lao động kỹ thuật cao). Lực lƣợng lao động kỹ thuật đang có
xu hƣớng chuyển dịch từ khối Nhà nƣớc ( công lập) sang các lĩnh vực tƣ nhân
(TNHH)và nƣớc ngoài, chứng tỏ cơ chế hoạt động của tổ chức bộ máy Nhà nƣớc thiếu
sự mềm dẻo hữu cơ, chƣa phù hợp với sự năng động của kinh tế thị trƣờng .
+ Các tổ chức KH&CN nào hoạt động tạo ra nhiều sản phẩm KH&CN, đồng
thời sản phẩm đó có tính thƣơng mại cao thì tổ chức đó phù hợp với cơ chế chuyển đổi,
tồn tại và phát triển mạnh.
10. Kết cấu luận văn.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ
CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA R&D.
1.1. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu và triển khai
(R&D) ở Việt nam.
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CỦA
CÁC TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP KHỐI ĐỊA PHƢƠNG THEO NGHỊ
ĐỊNH 115.
2.1. Khái quát về tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/CP.
2.2. Thực trạng hoạt động các Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN
khối địa phƣơng trong cả nƣớc.
2.3. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm vùng ĐBSCL.

13
2.4. Thực trạng thƣơng mại hóa kết quả hoạt động KH&CN.
2.5. Tình hình chuyển đổi cơ chế hoạt động theo NĐ 115/2005/NĐ-CP.
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM CỨA TỔ CHỨC KH&CN.

3.1. Các sản phẩm khoa học và công nghệ phải đƣợc thƣơng mại hóa.
3.2. Nhà nƣớc phải đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô về KH&CN.
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ























14
PHÂN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI

CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN
CÔNG LẬP.
1.1. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.1.1. Các khái niệm liên quan.
- Khái niệm “tự chủ”: Theo từ điển tiếng Việt: “tự chủ là tự điều hành, quản lý
một công việc của mình, không bị ai chi phối”; Theo các từ điển tiếng Anh: tự chủ
(autonomy) cũng có nghĩa là tự quản hoặc tự trị (self-government), khái niệm này có
thể đƣợc áp dụng cho cá nhân hay tập thể hoặc một tổ chức. Theo Bách khoa thƣ: về
quản lý tự chủ là mức độ tự quyền và độc lập mà một công việc cho phép ngƣời làm
xác định xem sẽ thực hiện công việc đó nhƣ thế.
- Khái niệm về “trách nhiệm”: Theo từ điển tiếng Việt thì trách nhiệm là “sự
ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải
gánh chịu hậu quả” (Viện ngôn ngữ học 1987). Khái niệm “trách nhiệm” phản ánh sự
ràng buộc của hành vi hay lời nói của một đối tƣợng đối với kết quả của các hành vi,
lời nói đó.
Nhƣ vậy, Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực nghiên cứu này là: quyền
đƣợc chủ động, sáng tạo về nhiệm vụ, tài chính, tài sản, tổ chức về biên chế và trách
nhiệm với các vấn đề trên của thủ trƣởng các tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất, kinh
doanh và đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động KH&CN.
- Mối quan hệ giữa tính tự chủ và tính trách nhiệm : Trong chuỗi logic này tự
chủ sẽ đi trƣớc và trách nhiệm sẽ xuất hiện sau. Tuy nhiên tính tự chủ (hay các biểu
hiện của nó) sẽ là mối liên hệ ngƣợc, cung cấp các thông tin tới các bên có liên quan để
họ ra các phán quyết về tự chủ của các tổ chức KH&CN. Nếu một tổ chức KH&CN có
đƣợc tính tự chủ cao thì sẽ có những quyết định có tính trách nhiệm cao hơn và đạt
đƣợc kết quả tốt hơn trong những hoạt động của mình. Ngƣợc lại khi tính trách nhiệm
của các tổ chức KH&CN không xứng với tầm của tính tự chủ thì các cơ quan có thẩm

15
quyền và cả các bên liên đới sẽ giảm bớt hoặc thu hồi các quyền hạn của tổ chức

KH&CN và nhƣ vậy năng lực làm chủ các hoạt động của tổ chức sẽ bị thu hẹp tƣơng
ứng với mức độ trách nhiệm. Rõ ràng sẽ không có một mức độ nhƣ nhau về tính trách
nhiệm và tính tự chủ của các tổ chức KH&CN khác nhau mà sẽ có những mức độ khác
nhau cho các tổ chức này, tuỳ theo năng lực của các tổ chức KH&CN và sự tin cậy của
xã hội thể hiện qua các quyết định về quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
KH&CN.
- Các tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) hay còn gọi là các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập
1
có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ
quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập, gồm :
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học : là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc
Không thuộc diện bắt buộc chuyển đổi).
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ: là những tổ chức
nghiên cứu và thực nghiệm các công nghệ mới và sản phẩm mới (R&D).
Tổ chức R&D có 03 nhóm
2
:
Nhóm 1: Tổ chức R&D về công nghệ thuộc các bộ “sản xuất-kinh doanh”.
Nhóm 2: Tổ chức R&D thuộc khối hàn lâm ( các viện, trƣờng trung ƣơng).
Nhóm 3: Tổ chức R&D trong lĩnh vực công ích (chủ yếu là các tổ chức
KH&CN khối địa phƣơng).
- Tổ chức dịch vụ KH&CN: là tổ chức KH&CN thực hiện các kỹ năng và kinh
nghiệm KH&CN, chủ động khai thác và ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân và tự
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: hợp đồng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, dịch vụ KH&CN, cung cấp hàng hóa và các loại hợp đồng
kinh tế khác do tổ chức KH&CN tự thỏa thuận với các đối tác trên cơ sở phù hợp với
năng lực, lĩnh vực chuyên môn của tổ chức KH&CN.


1
Xem khoản 2, Điều 1, Nghị định 115/2005/NĐ-CP
2
Vũ Cao Đàm: Khảo luận về căn bệnh hành chính hóa khoa học. Giáo trình giảng dạy cao học, năm 2007,Tr. 27,

16
Các tổ chức KH&CN công lập đƣợc tổ chức dƣới các hình thức: viện, trung
tâm, trạm, trại (nghiên cứu, quan trắc, thử nghiệm) và các cơ sở nghiên cứu và phát
triển khác thuộc Nhà nƣớc.
+ Cơ quan nghiên cứu và triển khai công nghệ: Là cơ quan nghiên cứu khoa
học và triển khai công nghệ nơi tạo ra nguồn công nghệ để chuyển giao.
+ Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN ( Trung tâm) ở các tỉnh, thành phố
cũng là những tổ chức KH&CN công lập, là đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ
làm cầu nối, tiếp thu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ và
công nghệ mới vào sản xuất
+ Lộ trình chuyển giao kỹ thuật tiến bộ: Việc phát triển KH&CN trong lĩnh vực
sản xuất bao gồm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Để chuyển giao kỹ thuật tiến
bộ và công nghệ vào sản xuất phải đi theo một lộ trình, gồm các công đoạn với những
đặc điểm và yêu cầu khác nhau, đƣợc biểu hiện tóm tắt theo lộ trình: R – R&D - D
3
.
R: đƣợc hiểu là những hoạt động nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo.
R&D: đƣợc hiểu là nghiên cứu và triển khai. Các kết quả thu đƣợc từ nghiên
cứu ứng dụng là cơ sở cho các hoạt động nghiên cứu triển khai. Các nghiên cứu triển
khai đƣợc bắt đầu bằng các thực nghiệm ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ. Kết quả của
các thực nghiệm đƣợc sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các mô hình áp dụng các
kỹ thuật tiến bộ và công nghệ vào sản xuất.
D: đƣợc hiểu là phát triển sản xuất đại trà. Sau khi tiến bộ kỹ thuật đƣợc thử
nghiệm thành công trên diện tích lớn sẽ đƣợc áp dụng trong sản xuất đại trà.
Con đƣờng đƣa kỹ thuật tiến bộ và công nghệ đi vào sản xuất đại trà là con

đƣờng không ngắn. Nhiều kỹ thuật tiến bộ đã đi qua các công đoạn R và RD nhƣng
không trở thành đƣợc yếu tố của sản xuất để mở rộng ra đại trà D.
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển, các thành quả của khoa học và công nghệ ở
các công đoạn đầu (R và RD) trƣớc khi đƣa vào sản xuất thƣờng có những điểm giống
nhau, gần gữi với thực tế sản xuất. Vì vậy, các thành tựu này có thể chuyển giao một
cách dễ dàng.

3
Bộ KHCN, Sổ tay chyển giao công nghệ, Hà Nội – 2008.

17
Ở Việt Nam, hai công đoạn đầu R và R&D đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt nhƣng
công đoạn D việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất đại trà còn gặp
nhiều khó khăn. Nhiều điển hình sản xuất và mô hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ và
công nghệ đƣợc xây dựng thành công ở các tỉnh, nhƣng việc mở ra sản xuất lại rất hạn
chế và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu khoa học và công nghệ (R) phải xuất phát từ vấn đề
bức xúc của sản xuất đặt ra. Hay nói cách khác việc nghiên cứu phải có địa chỉ và đơn
đặt hàng ( thị trƣờng khoa học và công nghệ) , có nhƣ vậy kết quả của nghiên cứu mới
đi vào sản xuất và đời sống. Việc nghiên cứu triển khai (R&D) cũng phải từ mục đích
đó, phải gắn kết với thực tế sản xuất, hoàn thiện qui trình kỹ thuật để chuyển giao vào
sản xuất. Chỉ khi nào kỹ thuật tiến bộ mới chứng tỏ đƣợc tính ƣu việt trong mở rộng áp
dụng, lúc đó qui trình mới đƣợc chuyển giao cho sản xuất đại trà và có điều kiện phát
huy để trở thành yếu tố kỹ thuật của sản xuất.
+ Thương mại hóa sản phẩm KH&CN: là các sản phẩm khoa học và công nghệ
có giá trị trong trao đổi thƣơng mại và khả năng ứng dụng rộng rãi để phục vụ đời sống
và sản xuất.
Chủ thể của thƣơng mại hóa hoạt động khoa học và công nghệ là: tổ chức Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) và doanh nghiệp (DN).
1.1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Một trong những đặc điểm nổi bật của xu hƣớng đổi mới hệ thống KH&CN
hiện nay (reform of science and technology systerm) có ảnh hƣởng tới tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức R&D nhà nƣớc là mối liên kết giữa nghiên cứu, phát triển
công nghệ, sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Sự liên kết chặt chẽ giữa hoạt
động KH&CN với hoạt động sản xuất đòi hỏi các tổ chức KH&CN công lập nói chung
phải chủ động mở rộng quan hệ với doanh nghiệp, phải năng động trƣớc các diễn biến
của đời sống kinh tế và điều đó chỉ có thể thực hiện đƣợc đúng với việc tăng cƣờng
quyền tự chủ, thái độ tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN là nhằm vào các mục tiêu
cụ thể về: giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, đáp ứng những
thay đổi trong chính sách KH&CN, đáp ứng xu hƣớng phát triển mới của KH&CN.

18
Vấn đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại của các tổ chức KH&CN là quyền sở
hữu của tổ chức đó. “Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng: quyền chiếm giữ, quyền sử dụng
và quyền định đoạt đối tượng sở hữu”
4
. Tách quyền sử dụng với quyền chiếm giữ và quyền
định đoạt đối tƣợng sở hữu nhằm tạo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể sử dụng đối
tƣợng diễn ra khá nhiều và khá sớm. Điều đáng nhấn mạnh là sự độc lập của quyền sử dụng
chỉ là tƣơng đối, nó vẫn phải đặt trong mối quan hệ ràng buộc với các mặt khác của quyền
sở hữu. Bởi vậy, tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập có những
khuôn khổ nhất định. Ngoài việc không thể thay đổi quyền chiếm giữ và quyền định đoạt
đối với đối tƣợng sở hữu, thì hoạt động của tổ chức KH&CN công lập còn phải định hƣớng
phục vụ vào các mục tiêu của Nhà nƣớc, mà chính nhờ có những mục tiêu đó thì các tổ chức
nghiên cứu và triển khai Nhà nƣớc mới ra đời.
Để hoạt động một cách tự chủ trên thị trƣờng, các tổ chức KH&CN công lập cần có
các quyền sử dụng tài sản trong đơn vị nhằm đáp ứng những đòi hỏi của bối cảnh bên ngoài
vốn đầy biến động và phức tạp. Nhƣ vậy, mặc dù Nhà nƣớc vẫn là chủ thể sở hữu tài sản của
tổ chức KH&CN công lập, nhƣng chính mỗi tổ chức KH&CN công lập lại là chủ thể sử

dụng tài sản đó. Đƣơng nhiên, tăng cƣờng quyền cho đơn vị không có nghĩa là loại bỏ quyền
của Nhà nƣớc. “Tách quyền sỡ hữu và quyền sử dụng”, “tách Nhà nƣớc khỏi tổ chức
KH&CN” không phải hiểu theo nghĩa cơ học là đối lập tuyệt đối, tách biệt hoàn toàn giữa
chủ thể sở hữu với tổ chức KH&CN công lập. Tăng quyền sử dụng cho đơn vị và “tách
quyền sở hữu và quyền sử dụng” thực chất là thiết lập một quan hệ kiểu mới giữa chủ thể sở
hữu - Nhà nƣớc và chủ thể sử dụng - tổ chức KH&CN công lập cụ thể.
Nếu nhƣ trong cơ chế kế hoạch hoá, chủ thể sở hữu dễ thể hiện vai trò hơn chủ thể sử
dụng, thì ngƣợc lại, cơ chế thị trƣờng tạo điều kiện để chủ thể sử dụng bộc lộ mình hơn là
chủ thể sở hữu. Chuyển sang cơ chế mới chúng ta có thể nhận biết những quyền cần có của
đơn vị qua tác động của thị trƣờng, đồng thời cũng cần xác định rõ phƣơng thức quản lý của
Nhà nƣớc đối với tổ chức KH&CN công lập.
Về nguyên tắc, quyền sở hữu của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện cụ thể trong từng tổ
chức KH&CN công lập thông qua:
- Nhà nƣớc có đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại các tổ chức KH&CN công lập.

4
Xem Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia.

19
- Nhà nƣớc có quyền gián tiếp nhƣng quyết định đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học và triển khai công nghệ của tổ chức KH&CN công lập nhƣ quyền chỉ định ngƣời lãnh
đạo, quyền quyết định chiến lƣợc hoạt động và quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động của tổ
chức KH&CN công lập.
Trên cơ sở định hình chủ thể sử dụng, phải tiếp tục xác định Đại diện chủ sở hữu trực
tiếp của tổ chức KH&CN công lập nhằm đảm bảo nguyên tắc ở đâu có vốn của Nhà nƣớc
thì phải có tổ chức hoặc cá nhân đƣợc giao quyền đại diện Nhà nƣớc làm chủ sở hữu trực
tiếp với nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng.
Nhƣ vậy, để phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác lập quyền sở
hữu Nhà nƣớc và quyền sử dụng của các tổ chức KH&CN. Trƣớc hết, nên đổi mới chế độ
chủ quản của cơ quan hành chính Nhà nƣớc cấp trên trực tiếp của tổ chức KH&CN công

lập. Cần thiết lập các hình thức đại diện Nhà nƣớc làm chủ sở hữu ít tính chất quan liêu hơn,
độc lập hơn với hệ thống hành chính Nhà nƣớc, có chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn - trách
nhiệm đƣợc xác định đạt rõ ràng hơn, và theo hƣớng Chính phủ thống nhất quản lý và tổ
chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu Nhà nƣớc đối với tổ chức KH&CN công lập
Chẳng hạn, áp dụng cơ chế sử dụng Hội đồng quản trị với tƣ cách là ngƣời đại diện pháp
nhân của tổ chức KH&CN công lập, có quyền quản lý tài sản, quyết định phƣơng châm và
chiến lƣợc hoạt động của đơn vị. Mặc dù không trực tiếp can thiệp vào hoạt động nghiên
cứu và phát triển công nghệ nhƣng Nhà nƣớc có thể thông qua việc cử đại diện tham gia hội
đồng quản trị để gián tiếp quản lý các tổ chức KH&CN công lập. Quá trình áp dụng cơ chế
Hội đồng quản trị trong tổ chức KH&CN công lập sẽ không dễ dàng, bởi vậy cần có những
bƣớc thử nghiệm và chú trọng so sánh rút kinh nghiệm từ đổi mới doanh nghiệp Nhà nƣớc .
1.1.3. Tổng quan về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức nghiên cứu & phát
triển Nhà nƣớc qua kinh nghiệm của nƣớc ngoài.
a). Cải cách thể chế và tái cấu trúc tổ chức.
a
1
. Kinh nghiệm chuyển đổi tổ chức nghiên cứu và triển khai của Trung Quốc.
- Trung Quốc và Việt Nam là hai nƣớc láng giềng, có cùng một thể chế chính trị
và nền văn hóa có nhiều điểm tƣơng đồng. Trung Quốc là một trong những nƣớc có
nhiều thành công trong việc cải cách thể chế kinh tế cũng nhƣ thể chế khoa học và
công nghệ, trong đó có việc đổi mới các tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) đƣợc

20
thực hiện khá bài bản và đem lại thành công lớn. Việc tham khảo lộ trình chuyển đổi
của Trung Quốc sẽ giúp chúng ta có những bài học kinh nghiệm trong việc chuyển đổi
tổ chức và quản lý các tổ chức KH&CN đang diễn ra hiện nay đƣợc tốt hơn, rút ngắn
đƣợc thời gian chuyển đổi và chuyển đổi thành công.
Hệ thống các tổ chức R&D của Trung Quốc trƣớc đây, hoạt động kém hiệu quả,
thể hiện ở ba khía cạnh: Thứ nhất, có quá nhiều viện đƣợc thành lập và hoạt động tách
rời sản xuất nên gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của sản xuất; thứ hai, có

nhiều viện trùng lặp và thứ ba là, cơ cấu tổ chức phức tạp, kinh phí đầu tƣ hạn chế lại
dàn trải nên kém hiệu quả.
Nhìn chung, là một hệ thống các tổ chức R&D đƣợc hình thành tách rời hệ
thống sản xuất.
Từ những năm 1980, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải cải cách thể chế kinh tế, thể
chế KH&CN và đổi mới công tác kế hoạch hoá. Hàng loạt nỗ lực của Nhà nƣớc Trung
Quốc đƣợc thực hiện nhằm khắc phục sự ngăn cách giữa KH&CN và sản xuất, thông
qua một số chính sách nhƣ thành lập các liên hiệp khoa học và sản xuất (KH&SX),
chuyển một số viện nghiện cứu vào xí nghiệp và tổng công ty, cải tiến cơ chế lập kế
hoạch KH&CN, tạo những biện pháp khuyến khích để ứng dụng nhanh các kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và tiến hành cải cách thể chế KH&CN theo hƣớng thị trƣờng
trong đó thực hiện chuyển đổi các tổ chức NC&PT theo hƣớng nhất thể hoá chức năng
nghiên cứu với chức năng khác của doanh nghiệp nhằm khắc phục khiếm khuyết mang
tính chất cấu trúc của hệ thống tổ chức NC&PT hiện hành.
Quá trình chuyển đổi chia 04 giai đoạn.
Giai đoạn1: Cải cách thể chế bƣớc đầu (1985-1990): Là tiến hành cải cách chế
độ cấp phát tài chính, xây dựng và phát triển thị trƣờng công nghệ (TTCN). Nghĩa là
quản lý chặt kinh phí của nhà nƣớc cấp, đồng thời khuyến khích các cơ quan nghiên
cứu khai thác các nguồn tài chính khác, nhƣ thông qua các hợp đồng sản xuất. Mặc dù
vậy, TTCN đƣợc hình thành trong giai đoạn này nhƣng chƣa đảm nhận đƣợc vai trò là
nơi trao đổi giữa ngƣời bán và ngƣời mua và là công cụ để tăng cƣờng mối liên kết
giữa hai khu vực nghiên cứu và sản xuất.

21
Giai đoạn 2: Tiếp tục cải cách sâu hơn (1991-1993): Với chủ trƣơng biến xí
nghiệp trở thành chủ thể tiếp nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; đồng thời tổ chức lại hệ thống R&D gắn với sản xuất.
Giai đoạn 3: Chuyển đổi mạnh về tổ chức đối với các viện và tăng khả năng
thâm nhập thị trƣờng (1994- 2000).
Trung Quốc tiến hành thí điểm chuyển đổi một số viện. Chuyển đổi một số viện

thành doanh nghiệp KH&CN, một số viện thành đơn vị dịch vụ tƣ vấn, một số viện
chuyển vào trƣờng đại học hoặc các bộ khác với tƣ cách bộ phận nghiên cứu trực thuộc
và một số tổ công ty do trung ƣơng quản lý.
Giai đoạn 4: Thay đổi cấu trúc hệ thống R&D (từ năm 2000 đến nay).
Giai đoạn này đƣợc thực hiện với 3 nguyên tắc: Một là, nhà nƣớc tập trung kinh
phí đầu tƣ cho một số tổ chức nghiên cứu thuộc lĩnh vực nhà nƣớc cần phát triển ở
trình độ cao. Hai là, tăng cƣờng sáng tạo KH&CN, đẩy nhanh chuyển hoá thành quả
khoa học. Ba là, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tôn trọng quy luật thị trƣờng và
khuyến khích cạnh tranh.
Tóm lại: Việc chuyển đổi các tổ chức nghiên cứu và triển khai của Trung Quốc
là một quá trình lầu dài và phức tạp, không chủ quan và nóng vội. Quá trình chuyển đổi
vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Kinh nghiệm cải cách thể chế KH&CN của Trung Quốc
cho thấy, trƣớc khi Nhà nƣớc quyết định chuyển đổi các viện, hàng loạt các biện pháp
kinh tế, tài chính đã đƣợc ban hành để tạo môi trƣờng chuyển đổi phù hợp cho các viện
phải chuyển đổi. Thể chế kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh, tạo môi trƣờng thuận lợi
thực hiện chuyển đổi các viện và lƣu chuyển cán bộ. Đây là nguên nhân quan trọng để
cải cách KH&CN Trung quốc thành công.
a
2
. Hoạt động của tổ chức nghiên cứu và triển khai (R&D) ở một số nước khác.
Ở nhiều quốc gia, một phần đáng kể kinh phí Nhà nƣớc đầu tƣ cho khoa học đƣợc
dành cho hệ thống tổ chức R&D nhà nƣớc. Khoản kinh phí này thƣờng không mang lại hiệu
quả nhƣ mong muốn bởi một phần do sự thiếu cơ chế tự chịu trách nhiệm từ phía đối tƣợng
đƣợc cấp kinh phí là tổ chức R&D nhà nƣớc. Nhà nƣớc đã tăng tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị nghiên cứu bằng cách cắt giảm nguồn kinh phí bao cấp và buộc các
viện nghiên cứu phải tìm kiếm các nguồn vốn khác để tồn tại, cụ thể:

22
- Chính phủ Liên bang Australia đòi hỏi các cơ quan nghiên cứu của Chính phủ phải
kiếm đƣợc 30% kinh phí hoạt động của mình từ những thu nhập ở bên ngoài.

- Chính phủ Ấn Độ buộc các cơ quan nghiên cứu và triển khai Nhà nƣớc phải tìm
kiếm các nguồn hỗ trợ tƣ nhân từ bên ngoài tới mức 50%.
- Chính phủ Mêhicô và Braxin thậm chí còn chủ trƣơng cắt 100% kinh phí bao cấp
đối với một số cơ sở nghiên cứu khoa học quốc gia
- Ở Pháp, ngoài cách thức Nhà nƣớc quản lý hoạt động KH&CN của các cơ sở
nghiên cứu và triển khai thông qua ký kết hợp đồng (thời hạn mỗi hợp đồng 4 năm), Chính
phủ Pháp còn cho phép các nhà nghiên cứu trong cơ quan Nhà nƣớc trực tiếp tham gia kinh
doanh, nhƣ một biện pháp mạnh, là nhằm thực hiện ý đồ tăng cƣờng phối hợp hoạt động
nghiên cứu KH&CN giữa cơ sở Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Mở rộng quyền tự chủ của tổ
chức NC-PT và cá nhân nhà khoa học đã đƣợc thực hiện đồng bộ với nhiều biện pháp khác,
trong đó đặc biệt có việc triển khai dự án “vƣờn ƣơm và vốn ban đầu cho các doanh nghiệp
công nghiệp” nhằm hỗ trợ, giúp đỡ trên các mặt đào tạo, tƣ vấn và tìm kiếm nguồn tài chính
cho những ngƣời có dự án doanh nghiệp khoa học.
- Ở Hàn Quốc: Viện KH&CN Hàn Quốc (KIST), một tổ chức R&D điển hình của
Hàn Quốc, với đặc trƣng độc đáo là Viện nghiên cứu làm theo hợp đồng, không chỉ toàn
Viện tự chủ trƣớc Nhà nƣớc mà mỗi phòng của Viện đều có thể độc lập lãnh đạo một hệ
thống nghiên cứu và phải chịu trách nhiệm về tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện các
hoạt động nghiên cứu.
b). Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai (R&D).
Thƣơng mại hóa hoạt động KH&CN, thực chất là thƣơng mại hóa những kết quả
R&D đƣợc áp dụng vào sản xuất, đƣa lại hiệu quả kinh tế (Commercialisation of R&D
Outputs) .
b
1
. Kinh nghiệm của Trung Quốc về vấn đề thương mại hóa kết quả R&D.
Trong giai đoạn 1978 - 1985, chính sách KH&CN Trung Quốc, về căn bản, vẫn
tiếp tục đi theo đƣờng lỗi cũ, tập trung vào việc khôi phục, cải thiện các cơ sở nghiên
cứu - triển khai (R&D), cụ thể là:
- Phục hồi và mở rộng các viện độc lập R&D.


23
- Cải cách quản lý các viện R&D theo hƣớng cử cán bộ chuyên môn làm giám
đốc thay cho cán bộ chính trị, thiết lập nguyên tắc trọng nhân tài.
- Làm kế hoạch để phân bổ lại nguồn lực R&D cho các ngành công nghiệp.
- Thực hiện chế độ quản lý chặt chẽ các dự án nằm trong kế hoạch.
Những cải cách trên nhằm thay đổi khuôn khổ của cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch
hóa tập trung.
Tuy nhiên, kết quả trên thực tế lại không nhƣ mong muốn, đó là:
- Sức mạnh hành chính không đủ khả năng giải quyết các nhu cầu khác nhau về
KH&CN cho các nhà sản xuất.
- Không tạo đƣợc sự phối hợp cần thiết giữa những ngƣời tham gia vào các kế
hoạch hoạt động phát triển KH&CN.
- Hạn chế sự phổ biến những công nghệ đã đƣợc tạo ra.
Phân tích các thất bại trên, Trung Quốc đã đề ra Nghị quyết về cải cách hệ thống
quản lý KH&CN (năm 1985) với tinh thần chính là thƣơng mại hóa hoạt động
KH&CN.
Thƣơng mại hóa kết quả R&D là quá trình tất yếu khách quan, đồng thời cũng là
một quá trình phức tạp, lâu dài. Thực tế đã xuất hiện rất nhiều vấn đề mà trƣớc đó
không thể lƣờng trƣớc. Các vấn đề này thực sự là những trở ngại và thách thức đối với
chính sách thƣơng mại hóa của Trung Quốc. Tính chất phức tạp của thƣơng mại hóa
đòi hỏi phải có phƣơng pháp tiến hành thích hợp. Đó là:
+ Kiên trì chủ trƣơng cải cách hệ thống KH&CN theo hƣớng thƣơng mại hóa.
Kinh nghiệm cho thấy, lúc đầu áp dụng chính sách mới đã gây nên không ít hỗn loạn
và khó khăn cho các đơn vị R&D, nhƣng việc áp dụng thành công những sản phẩm có
giá trị thƣơng mại đã thúc đẩy họ tích cực tham gia vào quá trình thƣơng mại hóa; và
nếu nhƣ ban đầu việc "bị ép buộc làm kinh doanh" có hạ bớt danh tiếng chuyên môn
của các nhà khoa học, thì sau đó, địa vị của họ lại đƣợc củng cố, nâng cao nhờ sự đánh
giá nghiêm túc, vô tƣ của thị trƣờng về các sản phẩm làm ra.
+ Chủ động tiến hành thƣơng mại hóa theo các giai đoạn khác nhau. ứng với
mỗi giai đoạn cần xác định rõ mục tiêu, phƣơng thức tiến hành cụ thể.

×