Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ hiện nay (nghiên cứu trường hợp trên địa bàn thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN XUÂN ĐÍCH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ
VIỆC QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ HIỆN NAY
( Nghiên cứu trƣờng hợp trên địa bàn Thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Trịnh Ngọc Thạch

Hà Nội, 2011


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 7
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 11
4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 12
6. Vấn đề nghiên cứu .................................................................................................. 12
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 12
8. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 13


9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................. 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ......................... 15
1.1. Khái quát về các tổ chức khoa học và công nghệ................................................ 15
1.1.1. Khái niệm và đặc diểm về tổ chức KH&CN ................................................... 15
1.1.2. Vị trí, vai trò các tổ chức khoa học và công nghệ .......................................... 17
1.2. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức khoa học
và công nghệ ............................................................................................................... 21
1.2.1. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu ......................................................................... 21
1.2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức khoa học và công nghệ 23
Dữ liệu về một tổ chức KH&CN .............................................................................. 23
Dữ liệu phục vụ cơ quan quản lý ............................................................................. 30
1.2.3. Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
các tổ chức khoa học và công nghệ .............................................................................. 31
1.3. Một số thành tựu quốc tế về công tác thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu
(CSDL) ........................................................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT
NAM (NGHIÊN CỨU ĐIỂM TẠI VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ) ........................... 36
2.1. Thực trạng công tác thống kê KH&CN ở nƣớc ta hiện nay ............................... 36
2.1.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê (HTCTTK) ngành KH&CN ................................ 36
2.1.2. Hiện trạng công tác cung cấp các chỉ tiêu thống kê ...................................... 37
2.2. Hiện trạng công tác xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ở Việt Nam ..................... 39
2.3. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại Viện ứng dụng Công nghệ ...... 42
............................................ 42
2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng CSDL trong Viện Ứng dụng công nghệ ........ 44
2.4. Một số kết quả ban đầu xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử phục vụ cho
hoạt động quản lý KH&CN quả khảo sát.................................................................. 47
2.4.1. Trang thông tin điện tử .................................................................................. 48
2.4.2. Chương trình quản lý khoa học ..................................................................... 49

2.4.3. Chương trình báo cáo tổng hợp số liệu thống kê về tình hình hoạt động
KH&CN tại các địa phương ......................................................................................... 56
2.4.3.4 Thiết kế giao diện:............................................................................................ 59
2.5. Đánh giá chung về công tác xây dựng CSDL ...................................................... 61
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUẢN LÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ......................................... 63
3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế duy trì, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu về
hoạt động KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phƣơng ................................................... 64
3.1.1. Xây dựng Quy chế quản lý hồ sơ điện tử về chuyên gia trong các lĩnh vực KH&CN 64
1


3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý cơ sở dữ liệu để có cơ sở đào tạo, tuyển dụng và bố trí
nhân lực làm công tác xây dựng cơ sở dữ liệu ............................................................ 64
3.1.3. Chuẩn hóa các tiêu chí thông tin đầu vào và đầu ra trong cơ sở dữ liệu ........... 65
3.2. Đổi mới công nghệ phục vụ cho việc xây dựng phần mềm quản lý hoạt động
KH&CN thống nhất trong toàn quốc ........................................................................ 66
3.2.1. Về xây dựng các phần mềm quản lý .................................................................. 66
3.2.2. Về trang thiết bị công nghệ thông tin................................................................. 67
3.2.3. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động khoa học và công nghệ ............................................................................. 68
3.2.4. Về nguồn tài chính cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động khoa học
và công nghệ ................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 77

2



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Ngọc Thạch – Trƣởng
ban Tổ chức cán bộ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. Vũ Cao Đàm và các Thầy- Cô tại Khoa
Khoa học Quản lý - Đại học KHXHNV đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
kiến thức, phƣơng pháp luận, kỹ năng, kinh nghiệm… trong suốt thời gian
học tập tại Khoa.
Xin trân trọng cảm ơn Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ Khoa học và Công
nghệ và một số Viện nghiên cứu khác đã hợp tác, tiếp đón, cung cấp thông
tin số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra, tham quan,
phỏng vấn phục vụ nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều nhƣng do thời gian và năng lực
của bản thân còn hạn chế nên Luận văn còn những thiếu sót nhất định. Kính
mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy – Cô để Luận văn có
thể hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn./.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo




Cao đẳng

CH

Cao học

CNTT

Công nghệ Thông tin

CNTT-TT

Công nghệ Thông tin và Truyền thông

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐH

Đại học

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT- XH

Kinh tế - Xã hội


LAN

Mạng nội bộ (Local Area Network)

Mb

Mega Bít (đơn vị đo thông tin)

PC

Máy tính để bàn (Personal Computer)

TC

Trung cấp

Website

Trang tin điện tử

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết
Khoa học và công nghệ (KH&CN) nƣớc ta đã có những đóng góp to
lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt trong hơn 20 năm
đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những quyết sách quan trọng để
KH&CN thực sự đóng vai trò động lực nhằm đẩy mạnh công cuộc công

nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Sau khi gia nhập
WTO, nƣớc ta đang đứng trƣớc những thời cơ rất lớn về hợp tác và phát
triển nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức gay gắt, trong đó không
thể không tính đến thách thức về chất lƣợng nguồn nhân lực KH&CN và
hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN đối với nền kinh tế trong thời
kỳ hội nhập. Có thể nhận định rằng hiệu quả hoạt động của các tổ chức
KH&CN cũng nhƣ nguồn nhân lực KH&CN chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đổi mới, hệ thống các văn bản pháp quy về KH&CN còn nhiều
bất cập, chƣa có đủ các chính sách hữu hiệu để huy động mọi nguồn lực
trong xã hội đầu từ cho KH&CN, thiếu cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh
việc gắn kết nghiên cứu với sản xuất, kinh doanh.
Để có thể kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động trong các
tổ chức KH&CN của trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng để cung cấp kịp thời
thông tin phục vụ yêu cầu của cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạch định
chính sách đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động
của các tổ chức KH&CN trong đó tập trung vào các yếu tố: nhân lực, vật
lực, tài lực, việc triển khai các kết quả nghiên cứu của tổ chức KH&CN,
những đóp góp của hoạt động đó đối với việc phát triển KTXH tại các Bộ,
ngành, địa phƣơng,
Mặt khác với việc hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) sẽ góp
phần tăng cƣờng năng lực và đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cƣờng sự hợp tác, gắn bó trong công tác tổ chức hệ thống tổ
chức KH&CN qua đó đánh giá lại một cách toàn diện hoạt động của các tổ
5


chức KH&CN trên phạm vi cả nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng, phân
loại đƣợc các tổ chức hoạt động có hiệu quả hoặc yếu kém; nhận dạng đƣợc
chất lƣợng và số lƣợng nguồn nhân lực KH&CN, từ đó đề ra các những chủ
trƣơng, quyết sách mạnh mẽ hơn để tạo ra bƣớc chuyển biến mới về chất

trong hoạt động KH&CN nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế về KH&CN.
Tiến hành điều tra nghiên cứu tì

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng CSDL đóng góp thêm những
phƣơng án mới, giải pháp mới, cùng những luận cứ thuyết phục để các Tổ
chức KH&CN trong toàn quốc cũng nhƣ cơ quan quản lý tham khảo áp
dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng CSDL các tổ chức
KH&CN nói riêng và quản lý KH&CN nói chung
1.2. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần nâng cao nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT
trong quản lý các tổ chức KH&CN.
- Đóng góp thêm giải pháp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu góp
phần nâng cao năng lực quản lý các tổ chức KH&CN.
- Gợi mở hƣớng nghiên cứu về xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu các
tổ chức KH&CN.
1.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần thúc đẩy công tác ứng dụng CNTT trong việc xây dựng
cơ sở dữ liệu và quản lý các tổ chức KH&CN.
- Cung cấp thông tin, số liệu, giải pháp cho các cơ quan quản lý
KH&CN nói riêng và cho hoạt động quản lý, xây dựng cơ chế chính sách
nói chung.
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu các tổ chức KH&CN.

6


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong những năm gần đây, CNTT có những ảnh hƣởng sâu sắc tới đời

sống, xã hội, khoa học, kỹ thuật đặc biệt tại các nƣớc phát triển. Với tốc độ
phát triển “bùng nổ” Internet toàn cầu và sự tiến bộ vƣợt bậc của công
nghiệp CNTT đã tác động mạnh mẽ tới giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cũng nhƣ nhiều thách thức mới.
Hầu hết các tổ chức KH&CN tại các nƣớc phát triển đều xây dựng hệ thống
mạng máy tính dùng riêng và ứng dụng nhiều hệ thống phần mềm trong
quản lý …
Có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo đƣợc tổ chức với chủ đề
nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển CNTT trong nhiều lĩnh vực. Tuy
nhiên, các tài liệu toàn văn đƣợc công bố trên mạng hoặc công bố tại Việt
Nam không nhiều. Sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
- Đánh giá CNTT trong công tác chăm sóc sức khỏe – Rào cản và
thách thức (Evaluating information technology in health care: barriers
and challenges) - Heather Heathfield, Giảng viên cao cấp, Khoa Tin
học Y tế, Viện Y tế Công cộng, Đại học Cambridge, Anh Quốc.
- CNTT và Truyền thông trong đào tạo y học (Communication and
information technology in medical education) - J. P. Ward và cộng sự.
- Điều tra ứng dụng CNTT y tế tại Trung Quốc (A survey on
application of Health information technologies in Chinese) - Xiang
Dongping và cộng sự, Khoa Kỹ thuật, Đại học Tsinghua, Bắc Kinh,
Trung Quốc.
- CNTT trong đào tạo y học - Hiện tại và tương lai (Information
technology in medical education: current and future applications) - G.
A. Mooney, Bộ môn Đào tạo Y học, Khoa Y học, Đại học Liverpool,
Anh Quốc.

7


- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy dịch tễ học và y tế cộng đồng (The

application of information technology in the teaching of epidemiology
and public health) của RD Smith.
- CNTT nâng cao đào tạo từ xa và đào tạo truyền thống (Information
technology enhanced learning in distance and conventional education)
- Latchman, H.A. và cộng sự.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu đã và
đang đƣợc triển khai và sử dung trong công tác quản lý nhà nƣớc thuộc
nhiều ngành và lĩnh vực nhƣ:
+ Đề tài "Xây dựng cơ sở dữ liệu và chương trình quản lý, khai thác
dữ liệu địa chất công trình khu vực thành phố Bến Tre" do Trung tâm
nghiên cứu công nghệ và thiết bị công nghệ, Trƣờng Đại học Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.
+ Đề tài: "Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật phục
vụ quản lý nhà nước ngành xây dựng” do Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng thực
hiện.
+ Đề tài: "Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý lớp 10,11 THPT
phục vụ việc soạn giảng cho sinh viên khoa địa lý trong quá trình tập giảng
và thực tập sư phạm” do Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội thực hiện.
+ Đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu về bộ máy hành chính Nhà nước
của thành phố Hồ Chí Minh nhằm phục vụ việc hoàn thiện tổ chức quản lý
Nhà nước trên địa bàn”.
Bên cạnh đó nhiều chƣơng trình dự án đang đƣợc triển khai theo Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
nhƣ: Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ, Trung tâm kết nối, liên
thông các hệ thống thông tin ở Trung ƣơng và địa phƣơng, Hệ thống thông
tin quản lý văn bản tích hợp trong toàn quốc cho các cơ quan Chính phủ;
Mạng thông tin điện tử phục vụ trao đổi thông tin giữa Văn phòng Chính
8



phủ, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nƣớc; Hỗ trợ nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển
hình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, cấp quận, huyện; Hệ thống
thông tin quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải; Xây
dựng Trung tâm nguồn lực quốc gia về Phần mềm nguồn mở; Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính trên Internet; Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán
bộ, công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu quốc gia kinh tế công nghiệp và
thƣơng mại; Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trƣờng; Cơ sở dữ
liệu quốc gia về Biên giới lãnh thổ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án đầu
tƣ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cƣ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính
Có thể nói trên các lĩnh vực khác nhau tại các Bộ, ngành, địa phƣơng
đã có những nghiên cứu để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý trong
từng lĩnh vực.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu cụ thể nào để xây
dựng hệ thống thông tin hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý và khai thác
thông tin các tổ chức KH&CN trong nƣớc, do đó cần có nghiên cứu về xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vục cho hoạt động công tác quản lý ở tổ
chức KH&CN mang tính hệ thống và thống nhất trên phạm vi cả nƣớc là
một yêu cầu cấp thiết.
CNTT ngày càng phát triển và ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam. Thông
qua một số dự án đầu tƣ của chính phủ, một số trƣờng Y - Dƣợc đã triển
khai xây dựng hệ thống mạng máy tính nội bộ, kết nối với mạng Internet,
ứng dụng các hệ thống phần mềm và đầu tƣ thiết bị CNTT phục vụ giảng
dạy,
học tập.
Nhằm ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo, có một
số đề tài nghiên cứu ứng dụng CNTT để “cải tiến”, “đổi mới” phƣơng pháp
giảng dạy, hoặc “nâng cao hiệu quả công tác quản lý”... Những đề tài này

coi CNTT nhƣ đòn bẩy, công cụ đắc lực nhằm cải tiến, nâng cao hoạt động
9


giảng dạy, nghiên cứu và điều trị tại nhà trƣờng. Tuy nhiên, có rất ít đề tài
lấy “năng lực CNTT” làm đối tƣợng nghiên cứu để từ đó tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực CNTT, góp phần đẩy mạnh đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT. Chƣa thấy có công bố nào về công trình nghiên cứu nâng
cao năng lực CNTT trong Giáo dục – Đào tạo Y học. Sau đây là một số
công trình nghiên cứu có liên quan:
- Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong quản lý y tế”; Chủ nhiệm
đề tài: Trần Huy Dƣơng; Cấp quản lý: cấp bộ ; Đơn vị quản lý: Viện
KH&CN Việt Nam; Năm thực hiện: 2007 - 2008.
- Đề tài nghiên cứu: "Ứng dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học". Mã số: B
2002-52-26. Chủ nhiệm: TS. Vƣơng Thanh Hƣơng. Trung tâm Phát
triển Giáo dục, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình Giáo dục.
- Đề tài nghiên cứu “Hệ thống quản lý hoạt động chuyên môn của bệnh
viện” - Trần Văn Lăng - Viện CNTT - Viện KH&CN Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu "Nghiên cứu ứng dụng CNTT vào việc đổi mới
phương pháp giảng dạy tại Trường ĐHNN - ĐHQGHN”. Mã số:
CB.02.14. Chủ trì: ThS. Ngô Thị Thảo, Bộ môn Tin học - Trung tâm
Mulltimedia, Trƣờng Đại học Hà Nội.
- Tổng điều tra “Việt Nam ICT Index 2008” của Bộ TT&TT nhằm
đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT của
các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp; Đồng thời
góp phần làm sáng tỏ bức tranh toàn cảnh về phát triển và ứng dụng
CNTT -TT của Việt Nam.
- Hội thảo quốc tế tại Việt Nam: “Nâng cao năng lực công nghệ thông
tin trong các tổ chức Năng suất Quốc gia NPO 2004. Thuộc chƣơng

trình của Tổ chức Năng suất Châu Á - APO nhằm xem xét khả năng
và phạm vi ứng dụng CNTT vào trong hoạt động của các chính phủ
và doanh nghiệp tại các quốc gia thành viên nhằm đạt tới mục tiêu
chia sẻ tri thức và kinh nghiệm ứng dụng CNTT.
10


- Hội thảo Triển lãm CNTT trong giáo dục và đào tạo ICTE 2004 tại
Hà Nội. Chủ đề: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng
dạy”.
- Hội thảo Quốc gia về CNTT lần thứ IV 2/2009 với chủ đề “CNTT và
sự nghiệp Giáo dục, Y tế”. Với nội dung: xây dựng cơ chế đặc thù,
ứng dụng rộng rãi CNTT-TT để hiện đại hoá ngành giáo dục đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động đào tạo, hình thành
ngân hàng về tài nguyên CNTT dùng chung cho giáo dục và đào tạo.
Kết nối internet: 100% trƣờng đại học, cao đẳng và trung học phổ
thông, 50% trƣờng trung học cơ sở trên toàn quốc. Ứng dụng CNTT
cho việc đổi mới cách dạy, cách học và ứng dụng trong quản lý giáo
dục.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng:
- Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu trong các tổ chức KH&CN.
- Giải pháp tăng cƣờng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu trong các tổ
chức KH&CN.
3.2 Phạm vi:
- Địa bàn nghiên cứu: Một số tổ chức KH&CN, nghiên cứu trƣờng
hợp Viện Ứng dụng công nghệ và một số Viện nghiên cứu khác trên địa bàn
Hà Nội.
- Nghiên cứu trong giai đoạn 2007-2010.
4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
Nâng cao hiệu quả hoạt động và công tác quản lý các tổ chức
KH&CN ở nƣớc ta.

11


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về Lý thuyết: Nghiên cứu và phân tích tài liệu nhằm làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về tổ chức KH&CN, về cơ sở dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu
trong các tổ chức KH&CN.
- Về Thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
trong các tổ chức KH&CN ở nƣớc ta trong giai đoạn 2007-2010, nghiên cứu
trƣờng hợp là Viện Ứng dụng công nghệ và một số viện khác trên địa bàn
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu để quản lý có hiệu quả hoạt động trong các tổ chức KH&CN.
6. Vấn đề nghiên cứu
6.1 Tại sao cần xây dựng cơ sở dữ liệu trong các tổ chức KH&CN?
6.2 Thực trạng công tác xây dựng CSDL tại các tổ chức KH&CN ở
nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào?
6.3 Cần có những giải pháp nào để tăng cƣờng công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu trong các tổ chức KH&CN?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1 Việc xây dựng CSDL trong các tổ chức KH&CN sẽ giúp cho
quản lý một cách thống nhất, có hiệu quả phục vụ kịp thời trong công tác
quản lý.
7.2 Công tác xây dựng CSDL tại các tổ chức KH&CN ở nƣớc ta hiện
nay còn nhiều hạn chế: thiếu cơ chế chính sách quản lý, thiếu nguồn lực: cơ
sở vật


; quan điểm chỉ đạo, công tác quản lý

điều hành còn hạn chế; thiếu các điều kiện đảm bảo duy trì hoạt động.
:
- Xây dựng và hoàn thiện ban hành cơ chế để duy trì, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu về hoạt động KH&CN ở các bộ, ngành và địa phƣơng.
- Chuẩn hoá các tiêu chí thông tin đầu vào và đầu ra trong cơ sở dữ
liệu.

12


- Đổi mới công nghệ phục vụ cho việc xây dựng phần mềm quản lý
hoạt động KH&CN thống nhất trong toàn quốc.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp tài liệu trong nƣớc, thế giƣới liên quan công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức KH&CN.
Nguồn tài liệu: văn bản, sách, tạp chí, đề tài nghiên cứu, luận văn sau đại
học, tài liệu trên mạng Internet… có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Sử dụng phƣơng pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập
thông tin số liệu thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại Viện Ứ

xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu các tổ chức KH&CN. Tiến hành phỏng
vấn sâu (Lãnh đạo Viện)
.
8.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia để xây dựng kế hoạch nghiên cứu, xây dựng
Bộ phiếu điều tra; và lấy ý kiến xây dựng các giải pháp nghiên cứu của đề

tài.
Đối tƣợng: Lãnh đạo Viện, các Vụ Chức năng, cán bộ phụ trách việc
xây dựng cơ sở dữ liệu và một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý KH&CN.
8.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra, nghiên cứu đƣợc xử lý theo các phƣơng pháp
thống kê toán học bằng phần mềm thống kê SPSS kết hợp với một số hàm
thống kê của phần mềm Ms. Excel.

13


9. Kết cấu của Luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và khai thác hệ thống cơ
sở dữ liệu về các tổ chức KH&CN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý tổ chức KH&CN và công tác
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trong quản lý tổ chức KH&CN ở nƣớc ta.
Chƣơng 3: Giải pháp xây dựng hệ thống cơ sỏ dữ liệu trong quản lý
các tổ chức KH&CN.

14


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ KHAI
THÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái quát về các tổ chức khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm và đặc diểm về tổ chức KH&CN
1.1.1.1 Khái niệm về tổ chức KH&CN: Hiện nay có nhiều khái niệm

về tổ chức nhƣ :
Tổ chức đƣợc xem nhƣ tập hợp của nhiều ngƣời, nhiều nhóm ngƣời
nhằm thực hiện một mục tiêu chung mà một ngƣời hay một nhóm ngƣời
không thực hiện đƣợc.
Tổ chức là một thực thể xã hội do các cá nhân hoặc các nhóm kết
hợp để thực hiện mục tiêu chung, có 3 đặc trƣng cơ bản ngang nhau:
+ Tổ chức đƣợc tạo ra nhằm thực hiện các mục tiêu chung của cộng
đồng.
+ Có cấu trúc phân công lao động
+ Có một ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo sự điều phối và thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Nhƣ vậy: Tổ chức khoa học và công nghệ
(KH&CN) là tổ chức đƣợc thành lập theo quy định của Luật KH&CN và
pháp luật có liên quan để tiến hành hoạt động KH&CN.
1.1.1.2 Đặc điểm của tổ chức KH&CN
a.Mục tiêu của hoạt động KH&CN
Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng nền KH&CN tiên tiến,
hiện đại để phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con ngƣời mới, góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế xã

15


hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo quốc phòng an
ninh1
b.Nhiệm vụ của hoạt động KH&CN:
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt dộng KH&CN là: Nghiên cứu những vấn
đề lý luận và vận dụng vào thực tế khoa học về xã hội và nhân văn để xây
dựng luận cứu khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách, luật

pháp và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, góp phần làm giàu kho tàng
văn hóa khoa học của thế giới; Nâng cao năng lực KH&CN để làm chủ và
sáng tạo công nghệ; Tiếp thu các thành tựu KH&CN và thực hiện chuyển
giao công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao.
c. Nguyên tắc hoạt động KH&CN
Hoạt động KH&CN phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN của đất nƣớc,
tiếp thu có chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới phù hợp với thực
tiễn của đất nƣớc.
Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ
với khoa học xã hội và nhân văn, gắn khoa học với công nghệ và công nghệ
với giáo dục và đào tạo.
Phát huy khả năng lao động và sáng tạo của mọi tổ chức cá nhân
Trung thực, khách quan đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo,
dân chủ, tự chủ.
d.Phân loại tổ chức KH&CN
Có nhiều kiểu phân loại tổ chức KH&CN khác nhau tùy theo tiêu chí,
mục tiêu đã định. Một số cách phân loại chủ yếu nhƣ sau:
+ Phân loại theo lĩnh vực KH&CN: Theo lĩnh vực KH&CN ngƣời ta
chia thành 5 lĩnh vực:
- Khoa học tự nhiên
- Khoa học kỹ thuật (công nghệ)
1

Luật Khoa học và Công nghệ

16



- Khoa học xã hội và nhân văn
- Khoa học nông nghiệp
- Khoa học y - dƣợc
+ Phân loại theo hoạt động KH&CN
Theo các hoạt động KH&CN ngƣời ta chia thành 3 loại tổ chức
KH&CN:
- Nghiên cứu triển khai
- Chuyển giao công nghệ
- Dịch vụ khoa học và công nghệ
+ Phân loại theo chủ sở hữu: Theo chủ sở hữu, ngƣời ta chia tổ chức
KH&CN thành các loại:
- Tổ chức KH&CN thuộc khu vực nhà nƣớc
- Tổ chức KH&CN thuộc khu vực tƣ nhân
- Tổ chức KH&CN thuộc khu vực tập thể
- Tổ chức KH&CN thuộc khu vực đa quốc gia
+ Phân loại theo Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam: Điều 9,
Luật KH&CN qui định, các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển).
- Trƣờng đại học, học viện, trƣờng cao đẳng (sau đây gọi chung là
trƣờng đại học).
- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
1.1.2. Vị trí, vai trò các tổ chức khoa học và công nghệ
Kinh nghiệm thế giới cho thấy việc đánh giá đúng vị trí và vai trò và
tầm quan trọng của KH&CN sẽ góp phần quan trọng vào trong quá trình
phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, điều này đã đƣợc Tổng bí thƣ, Chủ tịch
nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa Hồ Cẩm Đào khẳng định trong bài phát
biểu trƣớc Quốc hội tại kỳ họp thứ 10, khóa XI nhƣ sau: “Qua thực tiễn
chúng ta đã nhận thức rằng, muốn làm KT-XH Trung Quốc phát triển vừa
17



nhanh vừa tốt, cần phải thực hiện tốt bốn nội dung. Nội dung thứ nhất là
cần phải kiên trì lấy quan niệm về phát triển khoa học để chỉ đạo toàn cục
phát triển KT-XH, đưa quan niệm về phát triển khoa học xuyên suốt cả quá
trình phát triển KT-XH và thực hiện vào mọi khâu phát triển KT-XH...” .
Chính vì nhận thức đƣợc vai trò của KH&CN, hiện nay Trung Quốc đang
triển khai thực hiện chiến lƣợc: “sử dụng KH&CN cộng với giáo dục để
chấn hưng đất nước”.
Ở Việt Nam Khoa học và Công nghệ đã đƣợc xác định là nền tảng,
động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất
nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta đó sớm xác định vai trò then chốt của cách
mạng khoa học và kỹ thuật. Trong thời gian qua, đặc biệt là thời kỳ đổi mới,
nhiều văn bản quan trọng về định hƣớng chiến lƣợc và cơ chế, chính sách
phát triển KH&CN đã đƣợc ban hành: Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 2
Khóa VIII (1996); kết luận của Hội nghị Trung ƣơng 6 khoá IX (2002);
Luật KH&CN (2000); Chiến lƣợc phát triển KH&CN Việt Nam đến năm
2010 (2003); Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN (2004), Nghị quyết hội
nghị Trung ƣơng 7 khóa X về xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc và nhiều chính sách cụ thể
khác về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và đặc biệt sự cố gắng của
đội ngũ cán bộ KH&CN, hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động
KH&CN của các tổ chức NC&PT nói riêng đã có bƣớc chuyển biến, đạt
đƣợc một số tiến bộ và kết quả nhất định, đúng góp tích cực vào sự phát
triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Hệ thống tổ chức NC&PT Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển
trên cả 5 lĩnh vực khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học
nông nghiệp, khoa học y - dược, khoa học xã hội và nhân văn), đã tạo ra
những sản phẩm khoa học góp phần quan trọng phát triển kinh tế và nâng

cao trình độ công nghệ của xã hội, cụ thể là:

18


Đã xây dựng các luận cứ khoa học đảm bảo cho các quyết định có
tính chất chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc đã và đang tạo ra thế ổn định và
phát triển về chính trị và kinh tế của đất nƣớc, đƣa đất nƣớc vƣợt qua những
thử thách cực kỳ khó khăn, đồng thời những thành tựu KH&CN đạt đƣợc
góp phần quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, tạo cho đất nƣớc một vị thế trên trƣờng quốc tế.
Kết quả của công tác điều tra cơ bản đã từng bƣớc tạo đƣợc bức tranh
toàn cảnh về các điểm tài nguyên và các dạng tài nguyên của đất nƣớc là cơ
sở dữ liệu khoa học giúp Nhà nƣớc hoạch định chiến lƣợc phát triển KTXH, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị các công nghệ khai thác, chế biến và sử
dụng trong cơ chế thị trƣờng.
Tạo ra khả năng an toàn về lƣơng thực quốc gia, đảm bảo đủ lƣơng
thực tiêu dùng trong nƣớc và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Vấn đề
lƣơng thực của đất nƣớc đƣợc giải quyết một cách cơ bản, góp phần rất quan
trọng trong ổn định xã hội, đồng thời tạo thế đứng của Việt Nam trong quá
trình hội nhập với khu vực và thế giới.
Nhiều sản phẩm đƣợc tạo ra từ nguyên liệu của Việt Nam có khả
năng thay thế hàng nhập khẩu và có khả năng xuất khẩu. Đây là một lợi thế
của Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng cần đƣợc tập trung đầu tƣ
để hoàn thiện về chất lƣợng đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Khối lƣợng tri thức đƣợc tạo ra từ hệ thống các tổ chức KH&CN góp
phần rất quan trọng trong việc nâng cao mặt bằng dân trí và trình độ khoa
học cho toàn thể dân tộc Việt Nam.
Chúng ta nhận thấy rằng, có những tác động khác nhau của nhà nƣớc
vào tổ chức KH&CN: tác động thông qua các công cụ quản lý vĩ mô; can
thiệp ở nhiều mức độ tuỳ thuộc theo ý đồ ra đời tổ chức NC&PT nhà nƣớc.

Những phân biệt này sẽ là cơ sở tiếp tục tiến hành phân tích vấn đề quản lý
nhà nƣớc đối với các tổ chức KH&CN.
Tuy nhiên, vị trí, vai trò của các tổ chức KH&CN ở các cấp và cơ
quan quản lý khác nhau là khác nhau.
19


Tổ chức KH&CN cấp quốc gia đƣợc thành lập chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc nhằm cung cấp luận
cứ khoa học cho việc hoạch định ra đƣờng lối, chính sách, pháp luật, tạo ra
các kết quả KH&CN mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực bồi dƣỡng nhân tài về
KH&CN. Tổ chức KH&CN cấp quốc gia là những đơn vị hành chính sự
nghiệp nên tổ chức cũng mang tính hành chính. Trong tổ chức KH&CN cấp
quốc gia có các tổ chức KH&CN trực thuộc, thƣờng đƣợc thành lập theo
chuyên ngành khoa học. Nƣớc ta hiện có 2 tổ chức KH&CN cấp quốc gia đó
là Viện KH&CN Việt Nam và Viện khoa học xã hội Việt Nam. Xuất phát từ
nhiệm vụ nêu trên, vai trò và chức năng của tổ chức KH&CN cấp quốc gia
là:
Là thành phần chủ đạo quyết định việc xây dựng và phát triển nền
KH&CN của đất nƣớc, thực hiện vai trò hạt nhân trong hợp tác nghiên cứu.
Trong mỗi lĩnh vực khoa học, các tổ chức này đều thể hiện vai trò nòng cốt
quyết định sự phát triển về trình độ khoa học, đồng thời chủ trì nghiên cứu
các chƣơng trình KH&CN trọng điểm quốc gia.
Tạo ra tiến bộ công nghệ thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu có
mục tiêu tƣơng đối dài hạn và phát triển công nghệ nhằm tạo ra sự đổi mới
hƣớng vào tiến bộ công nghệ và đi đầu những đổi mới này trong phạm vi
toàn quốc.
Thƣờng xuyên nâng cao cơ sở hạ tầng KH&CN chú trọng nghiên cứu
cơ bản làm cơ sở thúc đẩy phát triển công nghệ đáp ứng nhu cầu vận hành

thƣờng nhật của nền kinh tế (đặc biệt cần thiết với các nƣớc đang trong giai
đoạn công nghiệp hóa nhƣ Việt Nam hiện nay).
Tổ chức KH&CN của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức KH&CN của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là tổ
chức KH&CN cấp bộ) đƣợc lập ra chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của ngành và địa phƣơng, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài về KH&CN.
20


Tổ chức KH&CN khác là loại hình tổ chức KH&CN thuộc các doanh
nghiệp, các trƣờng đại học, viện nghiên cứu, hoặc các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN theo mục tiêu, nhiệm vụ
do tổ chức thành lập xác định.
Tóm lại, hệ thống các tổ chức KH&CN nói chung đó thể hiện vị trí, vai
trò của mình đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nƣớc nhƣ sau:
Giữ vai trò chủ đạo trong sự nghiệp xây dựng và phat triển nền
KH&CN của đất nƣớc.
Tạo ra nguồn tri thức khoa học gúp phần nâng cao mặt bằng về trình
độ khoa học và trình độ dân trí cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tạo ra
khả năng làm chủ vận mệnh của đất nƣớc và tiến tới hội nhập với khu vực
và thế giới.
Các kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc chuyển giao và phát huy tác
dụng trong thực tế xây dựng đất nƣớc.
Làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Nâng cao khả năng làm chủ và tiếp thu công nghệ mới.
Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa góp phần tăng thu nhập cho xã hội
và cải thiện điều kiện sống.
1.2. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức

khoa học và công nghệ
1.2.1. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu
1.2.1.1. Cơ sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database):
Công nghệ thông tin (CNTT), tiếng Anh là viết tắt là IT (Information
Technology). Trƣớc đây ngƣời ta thƣờng sử dụng thuật ngữ Tin học
(Infomatics), sau đó là CNTT (IT), và cho đến thời điểm hiện nay, có thêm
thuật ngữ CNTT – TT (ICT). Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này, sử
dụng thuật ngữ CNTT, có một số cách hiểu và định nghĩa về CNTT nhƣ
sau:
21


“CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ ngành khoa học và công nghệ liên quan
đến thông tin và quá trình xử lý thông tin, bao gồm phương pháp khoa học,
phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính,
mạng truyền thông cùng với hệ thống nội dung thông tin điện tử nhằm tổ
chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng hiệu các nguồn thông tin trong hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người”, “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”2.
Qua các định nghĩa nêu trên cho thấy, với các mô tả từ ngữ khác nhau
nhƣng về cơ bản đều coi CNTT bao gồm các “phƣơng pháp khoa học” và
các “phƣơng tiện thiết bị hiện đại thuộc lĩnh vực máy tính, truyền thông”
dùng để “thu thập, lƣu trữ, trao đổi, xử lý thông tin...”. Trong luận văn này
sử dụng định nghĩa CNTT theo Luật CNTT 2006.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) đƣợc hiểu theo cách định nghĩa kiểu kĩ thuật
thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc, tuy nhiên, thuật ngữ này thƣờng
dùng trong công nghệ thông tin và nó thƣờng đƣợc hiểu rõ hơn dƣới dạng
một tập hợp liên kết các dữ liệu, thƣờng đủ lớn để lƣu trên một thiết bị lƣu
trữ nhƣ đĩa hay băng, dữ liệu này đƣợc duy trì dƣới dạng một tập hợp các

tập tin trong hệ điều hành hay đƣợc lƣu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
Một số ƣu diểm mà CSDL mang lại gồm:
Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất, do đó đảm bảo
thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.
Đảm bảo dữ liệu có thẻ đƣợc truy suất theo nhiều cách khác nhau Nhiều ngƣời có thể sủ dụng một cơ sở dữ liệu
Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.
Tính chủ quyền của dữ liệu.
Thể hiện ở phƣơng diện an toàn dữ liệu.

2

Luật Công nghệ thông tin

22


Khả năng biểu diễn mỗi liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính
xác của dữ liệu.
Ngƣời khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin
mới nhất.
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của ngƣời sử dung: Do ƣu
điểm CSDL có thể cho nhiều ngƣời khai thác đồng thời. nên cần phải có
một cơ chết bảo mật phân quyền khai thác CSDL. Các hệ điều hành nhiều
ngƣời sử dụng hay cục bộ đều cung cấp cơ chế này.
Tranh chấp dữ liệu: Khi nhiều ngƣời cùng truy nhập CSDL với các mục
đích khác nhau rất có thể sẽ xảy ra hiện tƣợng tranh chấp dữ liệu.
Cần có cơ chết ƣu tiên khi truy cập CSDL. Ví dụ: admin luôn có thể truy
cập cơ sở dữ liệu.
Cấp quyền ƣu tiên cho từng ngƣời khai thác.

Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố.
Khi CSDL nhiều và đƣợc quản lý tập trung thì khả năng rủi ro mất dữ
liệu rất cao. Các nguyên nhân chính là mất điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị
lƣu trữ.
1.2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức khoa học
và công nghệ
Dữ liệu về một tổ chức KH&CN
Để có thể hình thành cơ sở dữ liệu về các tổ chức KH&CN nói chung
ta có thể hình dung một cách tổng quát trong Hình 1 dƣới đây về các chỉ số
liên quan đến quá trình KH&CN.

23


Hoạt động KH&CN
Hợp tác KH&CN
Đề tài/dự án NCKH
Đối tƣợng SHCN
Chỉ số đầu vào

Chỉ số quá trình/
đầu ra (khoa học)

Nhân lực KH&CN
Đầu tƣ cho KH&CN
CSVC và thông tin phục
vụ KH&CN

Chỉ số đầu ra (kinh tế và
công nghệ)

Sản phẩm/qui trình mới
Hợp đồng CGCN

Hình 1. Tổng quan các chỉ số đánh giá KH&CN3
1) Các chỉ số đầu vào (nguồn lực KH&CN)
Nhân lực KH&CN
Nguồn nhân lực KH&CN là yếu tố quan trọng nhất trong các nguồn
lực KH&CN, vì nhân lực KH&CN là ngƣời triển khai, là chủ thể sáng tạo
KH&CN, không có các nhà khoa học hết lòng vì sự nghiệp lao động sáng
tạo thì cũng không có những thành tựu KH&CN. Đồng thời, tầm quan trọng
của nhân lực KH&CN còn xuất phát từ vai trò quan trọng của KH&CN
trong sản xuất và đời sống.
Trong ba yếu tố của lực lƣợng sản xuất: ngƣời lao động, công cụ lao
động và đối tƣợng lao động, thì ngƣời lao động là yếu tố năng động nhất.
Ngày nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất chủ yếu dựa vào việc nâng cao
trình độ văn hóa và trình độ tri thức chuyên ngành. Địa vị của ngƣời lao
động trí óc nắm vững tri thức văn hóa, khoa học ngày càng quan trọng. Đó
là xu thế tất yếu của sự phát triển xã hội. Xem xét về mặt công cụ sản xuất:
sản xuất vật chất dựa vào tiến bộ KH&CN mới có thể thực hiện việc cải tiến
và chế tạo công cụ sản xuất. Lịch sử phát triển KH&CN đã nêu rõ, mỗi phát
minh sáng tạo ra các máy móc đều là kết tinh lao động sáng tạo của nhân
lực KH&CN. Xem xét từ góc độ tƣ liệu sản xuất: tài nguyên thiên nhiên chỉ

3

Kohl, 2004 và Hoàng Văn Tuyên, 2010.

24



×