Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công tác thẩm định dự án vay vốn tại chi nhánh ngân hàng VIB hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.96 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
3.2.1 Nhóm giải pháp thông n n dụng 32
3.2.2. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực 33
3.2.3.Nhóm giải pháp về quản trị, tổ chức điều hành 34
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ thẩm định 34
3.2.5. Nhóm giải pháp về chiến lược khách hàng 35
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia (tầm vĩ mô), với
doanh nghiệp (tầm vi mô). Gắn liền với hoạt động đầu tư là các dự án đầu tư. Một
dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một
cách chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định
có nên đầu tư hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực
hiện. Điều đó bắt buộc Doanh nghiệp phải tính đến phương án nguồn vốn khác.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng
đối với các chủ đầu tư . Sự phát triển của các ngân hàng làm cho sự luân chuyển của
các dòng tiền nhanh hơn và tạo nhiều lợi ích hơn cho xã hội. Hiện thực đã chứng
minh điều đó, những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, rất nhiều
ngân hàng mới cả trong nước lẫn nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam làm cho sự
phát triển của các ngành tăng cao.
Ngân hàng quốc tế VIB Việt Nam đã góp phần không nhỏ trước những thành
tựu trên. Là một trong những ngân hàng có hệ thống chi nhánh lớn, mạng lưới mở
rộng đến từng quận huyện của Hà Nội và các tỉnh thành phố trên khắp đất nước.
Với hoạt động nhiều năm đủ sức tài trợ cho nhiều hoạt động vay vốn của nhiều
thành phần kinh tế. Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Hoàn Kiếm, một chi nhánh
của Ngân hàng VIB Việt Nam cũng luôn cố gắng để góp sức mình vào thành tựu
chung của hệ thống ngân hàng quốc tế.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Hoàn Kiếm, với sự


hướng dẫn tận tình của các cô chú và các anh chị trong ngân hàng, em đã thu nhận
được nhiều kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng . Đồng thời, em cũng hiểu rõ hơn về
hoạt động tín dụng doanh nghiệp, những qui trình nghiệp vụ của một cán bộ trong
thực tế như thế nào. Do hạn chế về kiến thức cũng như về các nghiệp vụ nên báo
cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ tín dụng tại Ngân
hàng VIB chi nhánh Hoàn Kiếm đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thiện bài báo cáo này.
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIB
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng quốc tế VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, viết tắt là ngân hàng quốc tế
(VIB), được thành lập ngày 18/9/1996, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Sau 14 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP
hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 94 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4000 tỷ
đồng, mạng lưới chi nhánh hơn 130 đơn vị kinh doanh trên cả nước.
Từ ngày thành lập đến nay, VIB luôn được xếp hạng A theo các tiêu chí xếp
hạng của ngân hàng nhà nước. Trong nhiều năm gần đây, VIB luôn đạt mức tăng
trưởng nhanh và ổn định. Theo xếp hạng của UNDP, năm 2007, VIB là doanh
nghiệp lớn đứng thứ 137 trong số 200 doanh nghiệp hàng đầu trong nước. Báo
VietNamnet bình chọn VIB đứng thứ 3 trong số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam về doanh thu. VIB cũng giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng do
các tổ chức uy tín trong nước và nước ngoài trao tặng, như danh hiệu thương hiệu
mạnh Việt Nam, danh hiệu ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, ngân
hàng thanh toán quốc tế xuất sắc… Năm 2010 đánh dấu bước phát triển quan trọng

của VIB bằng việc hợp tác chiến lược với ngân hàng Commonwealth
( Commonwealth bank of Australia) – ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Úc.
Là một ngân hàng đa năng, VIB cung cấp những sản phẩm dịch vụ hiện đại,
tiện ích cho khác hàng. Với quyết tâm trở thành “ ngân hàng luôn sáng tạo và
hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”, trong thời gian tới VIB sẽ tăng hiệu quả
sử dụng vốn và tăng cường năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển
mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa
dạng, cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của VIB chi
nhánh Hoàn Kiếm
Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Hoàn Kiếm, hay gọi tắt là VIB Hoàn Kiếm,
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
được thành lập vào 27/12/2004, là một trong 35 chi nhánh tại Hà Nội. VIB – chi
nhánh Hoàn Kiếm được thành lập do nhu cầu phát triển thị trường của VIB, đáp
ứng yêu cầu phát triển của 1 doanh nghiệp, và trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị
trường đối với những sản phầm tài chính mà VIB phục vụ.
Chi nhánh đặt trụ sở tại 76 phố Huế, quận Hai Bà Trưng.
Hoạt động chính của ngân hàng là :
- Huy động vốn
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước
- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Hùn vốn liên doanh theo quy định pháp luật
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng quốc tế VIB chi
nhánh Hoàn Kiếm
1.3.1. Mô hình tổ chức

Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam ( VIB ) được quản lý bởi hội đồng quản
trị ( HĐQT) và điều hành bởi tổng giám đốc ( TGĐ). VIB được tổ chức thành hệ
thống tập trung thống nhất; thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
VIB chi nhánh Hoàn Kiếm có các phòng ban sau :
- Văn phòng
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán nội bộ
- Phòng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế
- Phòng tiền tệ, kho quỹ
- Phòng kế hoạch và dịch vụ khách hàng
- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Điều hành các phòng là các trưởng phòng, giúp việc các trưởng phòng là các
phó phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước TGĐ, HĐQT. Thực hiện nhiệm
vụ được giao, đồng thời có quyền giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng,
quản lý, theo dõi, đánh giá kết quả công việc được giao và phải liên đới chịu trách
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiệm trước TGĐ, HĐQT về những sai phạm xẩy ra của cán bộ phòng mình do
buông lỏng quản lý.
Sơ đồ cơ cấu điều hành
Sơ đồ ban điều hành
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
Chi nhánh
Văn
phòng
Phòng
tín
dụng

Phòng
kế toán
nội bộ
Phòng
quan
hệ đối
ngoại

thanh
toán
quốc tế
Phòng
tiền tệ,
kho
quỹ
Phòng
kế
hoạch
và dịch
vụ
khách
hàng
Tổ
kiểm
tra,
kiểm
toán
nội
bộ
Giám đốc

Phó giám
đốc
Trưởng
phòng kế
toán
Tổ
kiểm
tra nội
bộ
Các
phòng
chuyên
môn
Phòng
giao
dịch
Quỹ
tiết
kiệm
4
Đơn vị giao dịch
trực thuộc
Ban giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh ngân
hàng VIB Hoàn Kiếm
1.3.2.1. Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách

nhiệm về hoạt động của Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm. Giám đốc có quyền phân
công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản thuộc thẩm
quyền của mình.
Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý,
năm theo quy định của ngân hàng cấp trên.
Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều hành
một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.
Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo điều hành
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của người đứng đầu phòng trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của phòng phụ trách.
1.3.2.2. Văn phòng
- Tổng hợp hồ sơ tuyển chọn CBNV theo quy chế của VIB; tổ chức phục vụ
thi tuyển theo quyết định của TGĐ.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, khen thưởng, kỉ luật,
tuyển dụng hoặc thuyên chuyển công tác của CBNV trong hệ thống VIB theo quyết
định của lãnh đạo.
- Theo dõi, báo cáo TGĐ các vấn đề thực hiện chế độ, chính sách tiền lương,
nâng bậc lương, BHXH, BHYT, chế độ làm việc, nghỉ ngơi… trình TGĐ ký hợp
đồng lao động; giám sát thực hiện cac HĐLĐ. Thực hiện luật lao động và các chính
sách liên quan đến người sử dụng lao động và người lao động. Kiểm tra đôn đốc các
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng, ban tại VIB thực hiện kỷ luật lao động. Tổng hợp các bảng chấm công tại
VIB chuyển cho phòng kế toán để tính lương.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp giao ban nội bộ, các hội
nghị, hội thảo theo quyết định của TGĐ hoặc chủ tịch HĐQT. Cử người ghi chép
nội dung và kết luận các buổi giao ban, biên bản hội nghị…; thông báo toàn hệ

thống các quyết định của lãnh đạo ( nếu cần ). Phối hợp với các phòng ban khác khi
tổ chức các hội nghị lớn như : đại hội cổ đông, khai trương đơn vị thành viên, hội
nghị khách hàng…
- Văn phòng là nơi duy nhất nhận vào sổ các loại công văn đến; xem ( trừ các
văn bản “ mật “ gửi riêng cho lãnh đạo ), trình và phân phối công văn đến theo ý
kiến của TGĐ, thường trực HĐQT. Đánh máy công văn xem lại bản đánh máy
trước khi trình lãnh đạo ký : vào sổ và gửi công văn đi. Tổ chức lưu trữ các văn bản,
hồ sơ, công văn đi, đến theo quy định hiện hành. Sao gửi các văn bản cho đơn vị
trực thuộc theo chỉ đạo của TGĐ, HĐQT, ban kiểm soạn.
-Trực tiếp quản lý con dấu và chịu trách nhiệm về sử dụng an toàn con dấu
của VIB.
- Mua và tổ chức in các loại giấy tờ, chứng chỉ dùng trong nội bộ và giao dịch
với khách hàng. Trực tiếp làm các bản thông báo với khách hàng như lãi suất, tỉ
giá, giờ làm việc, những quy định của VIB tại nơi giao dịch. In cổ phiếu, theo
dõi danh sách cổ đông, cổ phiếu và sự thay đổi cổ phần, quản lý an toàn cổ phiếu
chưa phát hành.
- Theo dõi và quản lý tủ sách, các tài liệu tham khảo, báo chí do VIB mua và
các đơn vị khác gửi tới.
- Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy phép… mua vé tàu xe cho CBNV đi
công tác, làm thủ tục khi có CBNV đi công tác, tham quan, học tập ở nước ngoài
( hộ chiếu, visa…)
- Quản lý TSCĐ, CCLĐ, các trang thiết bị và sản phẩm, vật liệu của VIB. Trực
tiếp mua sắm, bảo quản, sử dụng tài sản theo quy định và kế hoạch được duyệt;
tham gia kiểm kê tài sản định kỳ và đột xuất. Xây dựng các định mức về sử dụng
văn phòng phẩm, các loại tiêu hao có thể định mức được.
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Theo dõi về xây dựng cơ bản ( nếu có ) . Thực hiện các công việc sữa chữa
về tài sản.

- Tổ chức bảo vệ cơ quan, đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt;
đảm bảo tài sản cơ quan, phương tiện của cá nhân và khác hàng để tại cơ quan; giừ
gìn an ninh trât tự, chế độ, kỷ luật lao động trong cơ quan theo nội quy của VIB.
- Đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu sinh hoạt cần thiết cho người lao
động tại cơ quan, theo dõi và làm việc trực tiếp với cơ quan BHXH, BHYT, các cơ
quan chính sách khác về chế độ, quyền lợi có liên quan đến ngân hàng và CBNV.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ giao
1.3.2.3. Phòng tín dụng
Phòng tín dụng có các chức năng sau:
- Xây dựng kế hoạch tín dụng của năm ( chia ra quý ) và tổ chức thực hiện
kế hoạch tín dụng.
- Xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng trình lãnh đạo ban
hành; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ, quy trình nghiệp
vụ tín dụng.
- Khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội, tài chính… và tìm các
dự án đầu tư khả thi để tăng trưởng tín dụng vững chắc, có hiệu quả.
- Trực tiếp thẩm định và cho vay các tổ chức và cá nhân đối với dự án ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Theo dõi, quản lý và kiểm soát tín
dụng đối với các dự án cho vay.
- Thẩm định và phối hợp với các văn phòng, ban liên quan thu xếp tài chính
đối với các dự án đồng tài trợ, các khoản bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
- Tái thẩm định các dự án cho vay vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc
theo yêu cầu của tổng giám đốc.
- Tổ chức phân tích tín dụng, có trách nhiệm cung cấp số liệu tín dụng cho
phòng kế hoạch và dịch vụ ngân hàng để tổng hợp và phân tích hoạt động ngân hàng.
Thực hiện công tác marketing về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Tổ chức, quản lý, khai thác thông tin, tài liệu của khách hàng có quan hệ tín dụng.
- Theo dõi, quản lý tài sản thế chấp, tài sản gán xiết nợ, làm đầu mối trong
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
7

Báo cáo thực tập tổng hợp
quan hệ với các cơ quan nội chính và khách hàng trong các trường hợp khởi kiện về
tín dụng thuộc phòng quản lý.
- Đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, khó đòi. Thẩm định, trình duyệt ra hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn. Kiến nghị TGĐ xử lý những phát sinh về nợ quá hạn khó
đòi, có biện pháp hạn chế nợ quá hạn. Hoàn thiện hồ sơ và lập các văn bản xử lý nợ
trình TGĐ.
- Mở rộng mạng lưới khách hàng và xây dựng khách hàng truyền thống, đề
xuất biện pháp khuyến khích và thu hút khách hàng tiềm năng.
- Phối hợp với các trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN và các TCTD khác.
- Quản lý hồ sơ vay theo quy định.
- Kiểm tra về chấp hành thể lệ, chế độ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc,
kiểm tra, xử lý nợ cho vay đối với khách hàng do phòng trực tiếp đảm nhiệm.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng cho các cán bộ trong toàn hệ thống và
lĩnh vực tín dụng do phòng trực tiếp cho vay.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
1.3.2.4. Phòng kế toán nội bộ
a. Chức năng:
- Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
công việc liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội tài chính của chi nhánh
b. Nhiệm vụ
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Thực hiện kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh,
tra soát tài khoản chuyển vốn. Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán.
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử và
ngân hàng
- Quản lý thông tin.
- Quản lý Séc và giấy tờ có giá các ấn chỉ quan trọng, chứng từ gốc.

- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
khoản thu nhập
- Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách khác
1.3.2.5. Phòng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế
a. Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ quan hệ đối ngoại và thanh
toán quốc tế
b. Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiệp vụ và thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp.
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.
- Phối hợp với phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài.
- Phối hợp với bộ phận kiểm soát đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài
khoản có liên quan.
- Phối hợp với các phòng khach hàng thực hiện công tác tiếp thị
- Tham gia hội đồng tín dụng, miễn giảm lãi, xử lý rủi ro
1.3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ
- Xây dựng trình lãnh đạo ban hành nội quy quản lý kho quỹ ( tiền và hiện
vật ), quy định về vận chuyển tiền và các quy định về quản lý, nhập xuất tiền, chứng
từ có giá và các tài sản cầm cố.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ quản lý kho, quỹ.
- Là đầu mối giao dịch với khách hàng.
- Nhận và quản lý an toàn các loại tiền mặt, hồ sơ thế chấp của khách hàng…
- Kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, hồ sơ lưu
trữ trong kho.
- Thực hiện thu chi tiền mặt theo địa chỉ của khách hàng.

- Lập và gửi báo cáo về tiền mặt, kho quỹ theo quy định của NHNN
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
1.3.2.7. Phòng kế hoạch và dịch vụ ngân hàng
- Nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu thị trường tài chính – tiền tệ, dự kiến chiến
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
lược kinh doanh, xây dựng kế hoạch quý, năm và kế hoạch dài hạn của VIB, thông
báo chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức đánh giá tổng hợp, phân tích thực hiện kế hoạch hoạt động kinh
doanh của toàn bộ hệ thống tháng, quý, năm. Phân tích hoạt động của các đơn vị
trực thuộc và từng dịch vụ do phòng đảm nhiệm.
- Xây dựng các phương án , biện pháp giúp TGĐ chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoach hoạt động kinh doanh đối với các
phòng ban của VIB và các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng, trình kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại
cán bộ ( bồi dưỡng tại chỗ, tập huấn, hội thảo, đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo ở
nước ngoài); xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực trước mắt, lâu dài.
- Tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh, giám sát từ xa, các
tỷ lệ đảm bảo an toàn và khả năng chi trả của VIB theo định kỳ và đột xuất.
- Xây dựng biểu phí dịch vụ lãi suất. Xây dựng phương án cải tiến quản lý và
điều hành nghiệp vụ.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch khai thác các nguồn vốn từ các tổ chức và
dân cư.
- Tổ chức khai thác, cập nhật, phân tích thông tin của toàn hệ thống ngân hàng
và các thông tin quan trọng khác có ảnh hưởng đến hoạt động của VIB để cung cấp
cho TGD và HĐQT và thông báo các thông tin liên quan đến các phòng, ban. Dự
kiến mức trích lập dự phòng rủi ro.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn toàn hệ thống, trình các lệnh điều chuyển
vốn nội bộ và các giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng, quản lý về thu lãi và

trả lãi đối với các khoản giao dịch vốn này. Nghiên cứu thị trường lãi suất, xây
dựng chính sách lãi suất, đề xuất mức lãi suất phù hợp với thị trường.
- Khảo sát, nghiên cứu thị trường, thực hiện marketing, đề xuất biện pháp chỉ
đạo kế hoạch kinh doanh.
- Nghiên cứu , đề xuất thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng.
- Nghiên cứu tình hình biến động về tỷ giá
- Tư vấn pháp luật, tập hợp cung cấp thông tin về pháp chế, kiến nghị sửa đổi
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
các quy định nội bộ trái với quy định của pháp luật, là đầu mối làm việc của các cơ
quan pháp luật.
- Dự thảo các văn bản, quy định về xây dựng kế hoạch, mở các dịch vụ, sản
phẩm mới.
- Thực hiện thống kê, báo cáo, điện báo theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ giao
1.3.2.8. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ :
a. Chức năng: Kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh tại trụ sở chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế
và quy định của ngành.
b. Nhiệm vụ:
- Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định.
- Kiểm toán nội bộ tại các chi nhánh theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của ban
giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có
sai phạm.
- Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các chi
nhánh.
- Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt
động của NHNN Việt Nam theo luật đã quy định.
Mỗi phòng ban có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích củng cố vị

thế của VIB nói chung trên thị trường, và làm cho VIB Hoàn Kiếm nói riêng ngày
một hoàn thiện, hiệu quả hơn đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế thị trường
1.4. Tổng quan hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Hoàn Kiếm
trong 2 năm 2009 - 2010
Chính thức đi vào hoạt động từ 27/12/2004, sau gần 8 hoạt động, VIB Hoàn
Kiếm đang từ bước khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh có tốc độ phát
triển bền vững trong hệ thống
Với 28 cán bộ nhân viên VIB Hoàn Kiếm đã luôn nỗ lực để hoàn thành xuất
sắc các chỉ tiêu kinh doanh được giao. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, bộ phận
dịch vụ khách hàng mà trực tiếp các giao dịch viên chi nhánh đã đóng góp không
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhỏ trong việc xây dựng hình ảnh những nhân viên ngân hàng thân thiện và nhiệt
tình.Với nghiệp vụ vững vàng các giao dịch viên VIB Hoàn Kiếm nhiệt tình giải
đáp cặn kẽ mọi vướng mắc của khách hàng. Ngược lại thông qua hòm thư góp ý
khách hàng lại là những tư vấn viên tốt nhất cho chi nhánh trong việc hoàn thiện
chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ. Từ những việc làm thiết thực ấy VIB
Hoàn Kiếm đã, đang và sẽ dành được nhiều thiện cảm và ủng hộ của khách hàng
nhờ phương châm phục vụ “Ưu tiên số 1 - chất lượng dịch vụ khách hàng”.
Những năm qua đặc biệt là năm 2009, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và
thanh khoản, chi nhánh Ngân hàng công VIB Hoàn Kiếm vẫn đạt mức tăng trưởng
tốt về nguồn vốn.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh không ngừng tăng cao và được thể hiện
qua các năm dưới bảng sau
Bảng tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 5,054,600 6,212,790
I. Nguồn nội tệ huy động 3,930,667 5,177,475
1 Tiền gửi doanh nghiệp 1,310,222 1,294,368
2 Tiền gửi tiết kiệm 1,298,596 1,941,553
3 Phát hành các công cụ nợ 71,880 70,613
4 Tiền gửi các định chế tài chính 848,504 1,123,767
5 Tiền vay các tổ chức khác 401,465 747,184
II. Nguồn ngoại tệ huy động 1,123,933 1,035,495
1 Tiền gửi doanh nghiệp 395,600 435,589
2 Tiền gửi tiết kiệm 204,980 167,667
3 Phát hành các công cụ nợ 62,655 54,223
4 Tiền gửi các định chế tài chính 289,790 206,024
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
5 Tiền vay các tổ chức khác 170,908 171,982
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH VIB Hoàn Kiếm)
Nhìn vào bảng huy động vốn của chi nhánh ta thấy tổng nguồn vốn huy động
của chi nhánh không ngừng tăng, từ 5,054,600 triệu đồng năm 2009 lên 6,212,790
năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 22,9%. Trong đó huy động vốn bằng VNĐ
chiếm 77,76% năm 2009 lên 83,33% trong năm 2010 trên tổng vốn huy động.
Trong khi đó huy động bằng ngoại tế giảm từ 22,24% ( 2009 ) xuống còn 16,67 %
( 2010). Nuyên nhân do năm 2009 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ
yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do:
- Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01
phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch và 03
quỹ tiết kiệm.
- Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình

thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi.
- Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều
sự chọn lựa cho khách hàng.
1.4.2 Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, VIB Hoàn kiếm đã có nhiều biện pháp nhằm
mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn,
hạn chế rủi ro.
Bảng tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2009 2010
I. Doanh số cho vay 802,978 1,043,883
1. Cho vay ngắn hạn 535,318 795,922
2. Cho vay trung và dài hạn 267,660 247,961
II. Doanh số thu nợ 702,589 925,445
1. Thu nợ ngắn hạn 513,224 623,567
2. Thu nợ trung và dài hạn 189,365 301,878
III. Dư nợ cuối kỳ 625,689 801,010
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Nợ ngắn hạn 504,223 595,641
2. Nợ trung và dài hạn 121,466 205,369
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VIB Hoàn Kiếm)
Từ bảng trên cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 802,978
trđ ( 2009 ) lên 1,043,883 ( 2010 ), tương ứng với tốc độ tăng 30%. Điều này cho
thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận là khá tốt dẫn đến nhu cầu
vốn tăng. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số là 66,67% ( 2009 ) tăng lên
76,24% ( 2010) cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả
năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ cũng

thể hiện chất luwowngjt ín dụng của ngân hàng. Tỉ lệ doanh số thu nợ trên doanh số
cho vay năm 2010 tăng 1,156% so với 2009.
1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
a. Hoạt động thanh toán
Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có
mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà
doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2009đến năm 2010. Trong
đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 55,804 triệu năm 2009 lên 67,890 năm
2010. Thanh toán hộ giữa các tổ chức tín dụng là 45,602 tr năm 2009 lên 78,900tr
năm 2010.
a. Các hoạt động dịch vụ khác
Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này
mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự
thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ
456 triệu năm 2009 lên 567 tr năm 2010. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 315tr
năm 2009 lên 478 triệu năm 2010
1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính
Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những chỉ tiêu tài chính:
1.3.4.1. Tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 5,054,600 6,212,790
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh n ăm 2009 và 2010)
Từ nguồn số liệu 2 năm qua cho thấy nguồn huy động tăng đáng kể từ năm
2010 so với 2009, ứng với tốc độ tăng trưởng là 15%. Tuy mới thành lập nhưng ta
thấy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động khá đều cho thấy sự hoạt động tích cực
của ngân hàng trong nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, sự đầu tư từ ngân hàng

cấp trên để mở rộng chi nhánh cũng làm cho nguồn huy động tăng mạnh như vậy.
1.3.4.2 Tăng trưởng tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng dư nợ cuối kỳ 625,689 801,010
Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2010 tăng 175,321 triệu so với năm 2009 tương
đương với tốc độ tăng trưởng là 28%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao,
có được kết quả đó là nhờ vào thủ tục cho vay một cửa tạo điều kiện thuận lơi cho
khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng nhiều mức lãi suất phù hợp cho
khách hàng đi vay tạo cho cả hai bên đi vay và cho vay đều có lợi nhất.
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIB HOÀN KIẾM
2.1 Khái quát về tình hình thẩm định các dự án của ngân hàng VIB
Hoàn Kiếm.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại là cho khách hàng vay trên cơ sở tín
dụng.Theo thời gian có thể chia ra làm 3 loại:
• Tín dụng ngắn hạn:thời gian thường là 1 năm để các doanh nghiệp bổ sung
vố lưu động bởi vậy rủi ro thấp
• Tín dụng trung hạn:từ 1 tới 5 năm
• Tín dụng dài hạn:từ 5 năm trở lên
Đặc điểm của các dự án đầu tư trung và dài han:
• Quy mô vốn đầu tư kéo dài.
Các dự án đầu tư trung và dài hạn thường phuc vụ mục đích đầu tư sản xuất ,đầu
tư phát triển khoa hoc kỹ thuật,xây dựng cơ sở hạ tầng…Các dự án này thường đòi
hỏi vốn đầu tư lớn mà bản thân vốn của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng đủ.vì
vậy doanh nghiệp phải tìm đến các ngân hàng để vay vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư của

mình. Do tình hình đầu tư của Việt nam hiện nay thì nhu cầu đầu tư là rất lớn.
Vì quy mô cúa dự án lớn nên công tác thẩm định là rất kỹ càng và rất chính xác
để tránh gây ra những thiệt hại về tài chính cho cá khách hàng vay vốn và ngân hàng.
• Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện đến khi dự án hoàn thành
và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án có thời kỳ đầu tư hàng chục năm có khi còn hơn
vì thế thời gian vay tín dụng là rất dài.
Cán bộ thẩm định cần xem xét , tính toán thời gian cho vay cũng như tiến độ
giải ngân,kế hoạch trả nợ sao cho phù hợp.
• Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài.
Đây là dặc điểm ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau này
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
và nó là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho dự án này vay vốn hay không .
• Quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành kết quả đầu tư chịu
ảnh hưởng lớn của các yếu tố về tự nhiên, kinh tế ,xã hội
Các nhân tố này biến động không ngừng .Vì vậy thời gian càng kéo dài thì
tiềm ẩn càng nhiều rủi ro.
Khi tiến hành thẩm định thì cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án , lường
trước được rủi ro có thế xảy ra để tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
trong từng trường hợp.
Do mức độ quan trọng của nguôn vốn trung và dài hạn nên em chỉ đi xem xét
về tình hình thẩm định các dự án đầu tư trung và dài han.
2.2 Mục tiêu của công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại
chi nhánh ngân hàng VIB Hoàn Kiếm.
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị,
cải tiến kỹ thuật , … với sự phát triển nhanh chóng của khoa hoc công nghệ như
hiện nay thì để có thể tồn tại và phát triển thì nhu cầu tín dụng trung và dài hạn ngày
càng cao.

Các dự án đầu tư trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư rất lớn, thời gian đầu
tư kéo dài , mức độ rủi ro cao nên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp vay vốn cũng như của ngân hàng cho vay . Vì vậy , việc thẩm
định xem xét lại kỹ lưỡng tất cả các khía cạnh của dự án một cách khách quan là vô
cùng cần thiết để ngân hàng:
+Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó đưa ra
quyết định có nên cho khách hàng vay vốn hay không.
+Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án nhằm nâng cao
hiểu quả của dự án
+Làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến đọ giải
ngân, hình thức bảo lãnh …
Nhiệm vụ thẩm định các dự án vay tín dụng nói chung và các dự án vay vốn
chung và dài hạn nói riêng tại chi nhánh ngân hàng VIB Hoàn Kiếm được giao cho
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng khách hàng doanh nghiệp có 2 cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện .
Có thể nói, từ khi đi vào hoạt động đến nay, chi nhánh NH VIB Hoàn Kiếm đã
tiến hành thẩm định khá nhiều dự án đầu tư vay vốn chung và dài hạn có quy mô
vốn đầu tư lớn. Các dự án này chủ yếu thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà xưởng,
mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 do chi nhánh mới đi vào hoạt động uy tín và lượng khánh hàng còn
hạn chế nên số lượng dự án vay tín dụng chung và dài hạn còn ít. Tuy nhiên, sang
năm 2006 – 2007 uy tín của chi nhánh đã được nâng cao , đồng thời do áp dụng các
hình thức makerting phù hợp nên số các dự án cho vay vốn chung và dài hạn đã
tăng lên 1 cách đáng kể. Điều này đã góp phần thể hiện hiệu quả hoạt động của
phòng khách hàng doanh nghiệp cũng như các phòng ban khác của chi nhánh ngày
càng được nâng cao.
2.3. Quy trình tín dụng của VIB Hoàn Kiếm
Trình tự các bước trong quy trình tín dụng:

Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhân hồ sơ: người chịu trách nhiệm thực
hiện là chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh.
Thẩm định và phân tích hồ sơ: người chịu trách nhiệm thực hiện là chuyên
viên khách hàng. Nội dung thẩm định bao gồm: thẩm định tư cách khách hàng( cá
nhân/ pháp nhân), thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối
với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân, thực hiện xếp hạng
tín dụng khách hàng, thẩm định nhu cầu vay vốn và đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo và lập báo cáo thẩm định.
Kiểm soát nội dung thẩm định: người chịu trách nhiệm là trưởng, phó phòng
kinh doanh.
Tái thẩm định: người chịu trách nhiệm thực hiện là chuyên viên tái thẩm định
thuộc các Ban thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở.
Phê duyệt tín dụng: người chịu trách nhiệm thực hiện là Ban giám đốc Trung
Chi nhánh, Hội đồng tín dụng hội sở. Người chịu trách nhiệm thực hiện phụ thuộc
vào quy mô của khoản vay.
Thông báo tín dụng: người chịu trách nhiệm thực hiện là chuyên viên
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
khách hàng.
Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo: người chịu trách
nhiệm thực hiện là chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên ban kiểm soát và hỗ
trợ kinh doanh.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ.
Giải ngân và hạch toán giải ngân.
Theo dõi và quản lý khách hàng.
Phân loại khoản vay.
Đánh giá lại khoản vay và khách hàng.
Theo dõi và xử lý nợ quá hạn.
Quy trình tín dụng của VIB Hoàn Kiếm

Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
TRÁCH NHIỆM TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên TĐ&QLRR
TD
Chuyên viên KS&HTKD
Lãnh đạo phòng kinh
doanh Ban TD&QLRR TD
Giám đốc TTKD
Giám đốc/ HĐTD chi
nhánh
Ban TGĐ/ HĐTD Hội sở
Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên KS&HTKD
Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên KS&HTKD
Ban GĐ chi nhánh
Giám đốc TTKD
Chuyên viên KS&HTKD
Chuyên viên KTGD&KQ
Chuyên viên khách hàng
Tiếp thị, tiếp xúc khách KH;
TNHS, Thẩm định, phân tích hồ

Kiểm tra, Định giá TSĐB; Thẩm
định TSĐB

Kiểm soát, tái thẩm định
Phê duyệt
Lập thông báo TD/thỏa thuận
khách hàng
Hoàn thiện HS và thực hiện thủ
tục nhận TSĐB
Soạn thảo và ký kết HDTD
Giải ngân và hạch toán giải ngân
Theo dõi quản lý khoản vay và
khách hàng
Y
N
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.4. Quy trình thẩm định với dự án vay vốn đầu tư.
2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn:
Việc thực hiện thẩm định khách hàng vay vốn sẽ được thực hiện theo những
nội dung cơ bản sau:
a. Địa vị pháp lý và tư cách của khách hàng vay vốn:
- Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có đúng quy định của pháp luật.
- Người đại diện của doanh nghiệp có đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và theo điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
- Đánh giá uy tín, tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp.
b. Lịch sử hình thành doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp:
- Xem xét quá trình lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá việc quản trị điều hành doanh nghiệp có mang tính chuyên nghiệp
và hiệu quả( các khía cạnh quản trị doanh nghiệp: lập kế hoạch chiến lược, hệ thống

chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, kế hoạch marketing, chính sahcs nhân sự, …)
c. Phương thức, tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại, định hướng kinh doanh:
- Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng: đánh giá các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của khách hàng, kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh này…
- Sản phẩm kinh doanh của khách hàng: nêu rõ về các sản phẩm kinh doanh
của khách hàng, nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm này, năng lực và khả
năng sản xuất của khách hàng đối với sản phẩm, ưu thế của sản phẩm của doanh
nghiệp so với các sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường.
- Thị trường đầu vào của doanh nghiệp: các nguyên liệu hoặc hàng hóa đầu
vào chính, nguồn cung cấp và phương thức mua bán, các nhà cung cấp chủ yếu và
phương thức thanh toán với các nhà cung cấp.
- Thị trường đầu ra của doanh nghiệp: các thị trường tiêu thụ chủ yếu của
doanh nghiệp, cách thức tổ chức phân phối và tiêu thụ, các khách hàng đặc thù của
doanh nghiệp, phương thức bán hàng và thanh toán.
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nhà máy sản xuất thiết bị công nghệ: đối với các doanh nghiệp sản xuất phải
đánh giá việc tổ chức sản xuất và tính chất công nghệ áp dụng trong sản xuất, ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và các vấn đề khác.
- So sánh các đối thủ cạnh tranh: so sánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường về các mặt: giá cả - chất
lượng sản phẩm, cách thức tổ chức marketing và bán hàng, mức độ chiếm lĩnh thị
phần.
d. Tình hình tài chính: phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, chi phí, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
- Mô tả bản chất các tài sản và các nguồn vốn chủ yếu trên bảng cân đối kế
toán.
- Đánh giá các khoản phải thu của doanh nghiệp: mức độ luân chuyển, mức độ

tập trung hoặc phân tán của các khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến khả
năng phải thu khó đòi, sự phù hợp của các khoản phải thu với chính sách bán hàng.
- Đánh giá hàng tồn kho của doanh nghiệp: danh mục hàng tồn kho, mức độ
luân chyển các mặt hàng( thông qua báo cáo xuất nhập tồn), khả năng xảy ra và
mức độ của hàng tồn kho khó tiêu thụ.
- Đánh giá các khoản nợ và chiếm dụng nhà cung cấp
- Đánh giá quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng.
- Đánh giá các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận và hiệu quả doanh nghiệp.
- Đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán và tỷ lệ đòn bẩy của doanh
nghiệp.
- Phân tích chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Quan hệ với các tổ chức tín dụng:
- Đánh giá quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
- Đánh giá quan hệ của khách hàng với VIB về các mặt: thời gian giao dịch và
mức độ uy tín qua quá trình giao dịch, mức độ giao dịch hiện tại.
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.4.2. Thẩm định phương án đề nghị cấp hạn mức tín dụng của khách
hàng:
- Xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu vay Ngân
hàng.
- Đánh giá khả năng cho vay theo hạn mức tín dụng của VIB.
- Xác định các điều kiện của hạn mức tín dụng: giá trị hạn mức tín dụng, thời
hạn cấp hạn mức, mục đích cho vay thuộc hạn mức, phương thức giải ngân, thời
hạn các khoản vay thuộc hạn mức, lãi suất cho vay.
- Thẩm định tài sản đảm bảo cho hạn mức tín dụng.
2.4.3. Thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn của khách
hàng:

- Đối tượng cho vay: xem xét các chi phí hợp lý để xác định đối tượng cho vay
- Các yếu tố đầu vào: mặt hàng,chủng loại, giá cả, nguồn cung cấp hàng hóa,
tổ chức sản xuất hoặc thi công, phương thức thanh toán, chế độ bảo hành, …
- Các yếu tố đầu ra: thị trường tiêu thụ, đối tác mua hàng, phương thức giao
hàng và thanh toán và hiệu quả của kế hoạch, phương án kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn cần vay ngân hàng và khả năng cho vay của VIB.
- Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của phương án kinh doanh và các biện pháp quản
lý rủi ro.
- Xác định nguồn trả nợ vay, biện pháp quản lý nguồn trả nợ và cấu trúc khoản
vay.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay.
2.4.4. Thẩm định dự án đầu tư:
Về phía NH, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ
tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả
nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói
chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
Các nội dung chính khi thẩm định dự án mà CBTĐ ở Ngân hàng phải tiến
hành phân tích, đánh giá bao gồm:
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: Bất kỳ một dự án đầu tư xin vay
vốn nào khi tiếp nhận thẩm định thì CBTĐ cũng phải xem xét tổng quan về dự án
để nắm những thông tin cơ bản nhất, định huớng công việc cho những bước tiếp
theo của mình. Trước hết, CBTĐ ở Ngân hàng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án với
các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng thông qua việc kiểm tra các giấy phép đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Song song với quá trình đó, CBTĐ tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ khoản vay, Hồ sơ dự án đầu tư, Hồ sơ
bảo đảm tiền vay để đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư vay vốn.

Sau khi có kết quả thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án, nếu đầy đủ và theo
đúng yêu cầu, tiêu chí của Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm, CBTĐ mới đi tiếp vào thẩm
định chi tiết các nội dung của dự án đầu tư vay vốn.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: Thẩm định khía cạnh thị trường
có vai trò quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn, là cơ sở giúp CBTĐ tính toán các
chỉ tiêu tài chính của dự án đặc biệt trong việc thẩm định doanh thu và chi phí của
dự án đầu tư. Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy
động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.CBTĐ khi
tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án tập trung vào các nội dung sau.
+ Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án ở hiện tại và dự báo
cung cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm của dự án.
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án.
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Thẩm định kỹ thuật là bước thẩm
định được CBTĐ tiến hành sau thẩm định thị trường và đây là tiền đề cho việc
Ngân hàng thẩm định khía cạnh tài chính dự án đặc biệt là khi thẩm định tổng mức
vốn đầu tư và thẩm định chi phí của dự án. Không có số liệu của nghiên cứu kỹ
thuật thì không thể nghiên cứu mặt tài chính. Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư,
nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá
thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. CBTĐ ở đây khi tiến hành
thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án tập trung vào các nội dung sau:
Nguyễn Thị Huyền - Đầu tư 49B
24

×