Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.08 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh, được sự giúp đỡ rất nhiều của các
anh, chị trong phòng Kế hoạch và Kinh doanh, em đã hoàn thành chuyên đề
này. Bên cạnh đó, em đã được tiếp cận thực tế làm việc tại chi nhánh và được
trang bị những kiến thức thực tế rất bổ ích cho công việc sau khi ra trường.
Em chân thành cảm ơn chi nhánh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt
thực tập này!
Sinh viên thực tập
NGUYỄN NAM HẢI
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 3
CỦA CÁC NHTM 3
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG 20
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ 20
CHƯƠNG 3 47
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 47
TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÁNG HẠ 47
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng


TSBĐ Tài sản bảo đảm
NHNO&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 3
CỦA CÁC NHTM 3
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG 20
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ 20
CHƯƠNG 3 47
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 47
TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÁNG HẠ 47
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn 2008-2010 24
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng.Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng lợi nhuận CVTD Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau 4 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), số
lượng ngân hàng ở Việt Nam ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng càng trở nên gay gắt. Trước những thách thức cũng như cơ hội về sự
phát triển của nền kinh tế, mỗi ngân hàng đều định hướng cho mình một chiến
lược phát triển nhằm không ngừng củng cố và chiếm lĩnh thị trường. Một
trong những chiến lược trọng tâm của các NHTM Việt Nam hiện nay là phát
triển hoạt động ngân hàng bán lẻ trong đó có chú trọng đến lĩnh vực cho vay
tiêu dùng. Các chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng tín dụng tiêu dùng từ
lâu được coi là một phần quan trọng của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng
nhất). Thậm chí có ý kiến cho rằng tín dụng tiêu dùng là cứu cánh của ngân
hàng thương mại (NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị
cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường
chứng khoán.
Dân số Việt Nam theo ước tính sẽ tăng lên 88 triệu người vào năm 2011,
với mức thu nhập của người dân ngày càng cao, nhu cầu về các tiện nghi cho
cuộc sống hiện đại ngày càng lớn. Cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong
“ăn no, mặc ấm “mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và còn biết bao
nhu cầu khác cần được đáp ứng, thì cho vay tiêu dùng chính là một là thị
trường tiềm năng mà các NHTM đang hướng tới, khi mục tiêu thanh toán
không dùng tiền mặt được chú trọng.
Năm 2011 được đánh giá là năm bùng nổ về dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
tăng cường tiếp cận với nhóm khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Nhận thức được điều này, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy
mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai
thác thị trường bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
1

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp nhỏ và vừa. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường
lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong
kinh doanh.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đã được triển khai tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên hoạt động này
tại chi nhánh NHNo&PTNT LÁNG HẠ còn khá nhiều bất cập: chất lượng
cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chiếm lĩnh thị trường về khách hàng còn hạn
chế, hiệu quả cho vay chưa cao chưa bền vững so với khả năng nên chưa tạo
động lực mạnh mẽ để mở rộng và nâng cao khả năg cạnh tranh. Chính vì vậy
em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT LÁNG HẠ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2 Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, trên
cơ sở đó vận dụng vào chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2008 đến 2010.
5 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp khoa học duy vật biện chứng và duy
vât lịch sử, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chứng minh sự hợp lý của vấn
đề.
Ngoài ra chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: thống
kê, đối chiếu, so sánh và đánh giá ….

SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của các
Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC NHTM
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Sự ra đời của các ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của quá
trình sản xuất lưu thông hàng hóa và tiền tệ. Hoạt động ban đầu của ngân hàng là
hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là hoạt động cho vay và các
hoạt động khác.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính quan trọng, thu hút tiết kiệm lớn
nhất trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ
quỹ cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung
cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây nhà máy, mua sắm
trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản

mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài
khoản điện tử… Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ
thường đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng
cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Tóm lại, ngân
hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề nảy sinh là các yếu tố trên không
ngừng thay đổi. Một cách tiếp cận thận trọng là xem xét trên phương diện những
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các
hoạt động chủ yếu. Ví dụ Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam ghi : “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn sau :
● Nguồn tiền gửi
Đây là nguồn tài chính chủ yếu dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư của
ngân hàng đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng.
Muốn huy động được các nguồn này các ngân hàng phải bỏ ra chi phí, đó
chính là lãi suất tiền gửi. Các ngân hàng cần phải có chiến lược cụ thể, cùng các
chính sách về lãi suất hợp lý nhằm phù hợp với yêu cầu, mục đích của khách hàng.
● Nguồn tiền vay
Các nguồn tiền vay bao gồm : vay Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín

dụng khác, vay trên thị trường vốn…
Nguồn tiền vay thường chiếm tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản đi vay
có thời hạn và quy mô xác định nên tạo thành nguồn tiền ổn định cho ngân hàng.
● Vốn chủ sở hữu
Các ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như:
cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ nợ. Hiện nay, việc huy động
này trở thành phổ biến tại các ngân hàng nói riêng và cả các doanh nghiệp khác,
giúp việc huy động vốn được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
● Nguồn vốn khác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác
giải ngân và các dịch vụ khác. Ngoài ra còn có các hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt, các khoản nợ khác.
Nguồn vốn này không thường xuyên và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Quá trình huy động vốn là để sử dụng nhằm mục đích lợi nhuận của các ngân
hàng. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng.
Cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn, trong đó cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản của một ngân hàng. Các loại tài sản của ngân hàng bao gồm:
● Ngân quỹ
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân quỹ của một ngân hàng gồm có: tiền mặt tại két, tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Những khoản
mục tài sản này không có khả năng sinh lời, và được dùng để đáp ứng yêu cầu chi
trả cho khách hàng gửi tiền, yêu cầu thanh toán bù trừ, mua dịch vụ, yêu cầu dự trữ.
● Cho vay
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của một ngân hàng, thường
chiếm 70% tổng tài sản của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng nguồn thu đáng kể.

Khoản mục cho vay hình thành từ việc ngân hàng cho các khách hàng vay một
khoản vốn và đổi lại khách hàng trao cho ngân hàng giấy nhận nợ và cam kết sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
Các khoản cho vay có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Theo thời gian vay: có thể chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn,
cho vay dài hạn.
Theo tính chất đảm bảo của khoản vay: có thể chia thành cho vay có đảm bảo
và cho vay không có đảm bảo.
Theo hạn mức cho vay: có thể chia thành cho vay trong hạn mức và cho vay
ngoài hạn mức.
Ngoài ra, còn có nhiều cách phân chia khác. Nhưng nói chung, dù phân chia
như thế nào thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là hoạt động chứa đựng rất
nhiều rủi ro. Việc tìm kiếm và lựa chọn khách hàng đóng vai trò quyết định và đòi
hỏi tốn kém nhiều chi phí cho ngân hàng.
● Đầu tư
Ngoài việc cho vay, thì hoạt động đầu tư của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng, một mặt để phân tán rủi ro, mặt khác cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu
nhập lớn.
Hoạt động đầu tư có thể là: đầu tư tài chính, góp vốn vào các doanh nghiệp và
trở thành thành viên, đầu tư vào các dự án…
● Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động đó có thể là: hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, tài
trợ không vì mục tiêu lợi nhuận…
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Đó là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
thanh toán không dùng tiền mặt (séc, L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu), chuyển
tiền, bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ

môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý…
Nhờ việc cung cấp các dịch vụ này mà ngân hàng sẽ có nguồn thu nhập từ phí
dịch vụ. Xu thế, trong tương lai các ngân hàng sẽ chú trọng phát triển hơn nữa các
dịch vụ này nhằm tăng khả năng cạnh tranh, góp phần đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng
một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế được dành nhiều vào
các mục đích như: Mua nhà, cải tạo sửa chữa nhà cửa, mua xe hơi, các dụng
cụ trong gia đình, các dịch vụ y tế…
Giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu dùng
bởi họ nghĩ rằng các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ với rủi ro vỡ nợ
tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp.Tuy nhiên
sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm
năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai cho vay tiêu dùng đã trở thành
một trong các loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển.
Hiện nay thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc gia phát triển đã phần
nào đạt đến đỉnh điểm của sự phát triển trong khi tai các quốc gia đang phát
triển thì mảng thị trường này vẫn còn tiềm năng.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng nên nhìn
chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh

đó, cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm riêng như sau:
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Quy mô của các hợp đồng cho vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng
có nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ
trước. Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời mà thôi. Đồng thời
cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, thu nhập của người dân cũng tăng lên, do
đó, nhu cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất
định thì khoản thu nhập tích lũy của họ chưa thể đáp ứng khoản chi tiêu mà họ đang
cần. Lúc này họ tìm đến ngân hàng để xin vay.
Khách hàng đến ngân hàng xin vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện
tại của họ, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa
nhà…So với các khoản vay kinh doanh thì các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ
hơn rất nhiều. Mặc dù vậy, số khách hàng đến vay tiêu dùng lại rất nhiều vì đây là
nhu cầu phổ biến, thường xuyên của mọi tầng lớp dân cư.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có chi phí lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô
nhỏ song số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí cho khoản vay như lập hồ sơ,
thẩm định… Mặt khác, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng thường là các
cá nhân, thời gian vay không dài nên việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn,
khó đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cấp tín dụng cũng như thanh
tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng. Một
nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản vay tiêu dùng cao là vì hoạt động
cho vay tiêu dùng ở nước ta mới phát triển gần đây, nhiều người còn chưa biết đến.
Do đó, ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
hoạt động này góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
8

Chuyên đề tốt nghiệp
khách quan cũng như chủ quan nên cho vay tiêu dùng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ
kinh tế. Khi thiên tai, dịch bệnh, mất mùa xảy ra thì nguồn thu nhập của các cá nhân
và hộ gia đình bị ảnh hưởng, dẫn đến việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Khi nền kinh
tế hưng thịnh nhu cầu tiêu dùng tăng lên nhưng khi nền kinh tế suy thoái thì người
dân lại hạn chế chi tiêu, tăng cường tích lũy.
Ngoài các yếu tố khách quan, cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của các
nhân tố chủ quan từ chính khách hàng. Chất lượng các thông tin tín dụng mà khách
hàng cung cấp rất khó xác định. Nguồn trả nợ có khả năng thay đổi nhanh chóng
khi người vay thay đổi nơi làm việc, thay đổi vị trí công việc, hoặc có sự thay đổi về
sức khỏe. Một số khách hàng còn cố tình chây ì trong việc trả nợ khi đến hạn, dẫn
tới tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên.
- Khách hàng vay tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất
Về cơ bản, đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Họ
vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm hiện tại nên họ thường chỉ quan
tâm đến số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho ngân hàng hơn là lãi suất
mà ngân hàng áp dụng.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của ngân hàng trong một
thời gian nhất định, là chi phí của dịch vụ tài chính. Lãi suất phụ thuộc vào độ rủi ro
của khoản vay, rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng lớn
Các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp
bách của khách hàng, họ muốn sở hữu hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại. Hơn
nữa thời hạn của khoản vay này không dài nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất
cao. Đồng thời số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên lợi nhuận từ hoạt động cho
vay tiêu dùng là rất lớn.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
● Căn cứ theo thời hạn cho vay

Cho vay tiêu dùng gồm có :
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay ngắn hạn : là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung hạn : là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
● Căn cứ theo mục đích vay
Có thể phân chia thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, chi phí học tập, giải trí,
du lịch.
● Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Phân loại theo phương thức hoàn trả cho vay tiêu dùng có thể chia thành:
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Các khoản cho vay tiêu
dùng phi trả góp thường chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian
không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: đây là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian cho vay,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ mà khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng. Nếu chi vượt quá hạn mức đó, ngân hàng ngừng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: phương thức này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng. Theo phương thức này, người đi vay trả nợ cho ngân
hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này

được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người
đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với người tiêu dùng
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng
phong phú, đa dạng. Họ mong muốn được hưởng thụ các tiện ích, các sản phẩm
nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mình. Tuy nhiên, không phải lúc nào
khả năng tài chính nói chung và thu nhập nói riêng của họ cũng cho phép họ đáp
ứng các nhu cầu đó tại thời điểm hiện tại. Vì vậy, con người thường chỉ được hưởng
thụ khi về già. Tuy nhiên lúc này thì cảm nhận về sự hưởng thụ có xu hướng giảm.
Ngân hàng với hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp họ được hưởng các dịch vụ,
tiện ích đó một cách nhanh chóng trước khi họ đủ tiền bởi thay vì trả một khoản tiền
lớn tại thời điểm mua sản phẩm, dịch vụ, họ chỉ phải trả dần trong một khoảng thời
gian xác định tùy thuộc vào đặc điểm nguồn thu nhập của họ. Mặt khác, không phải
cá nhân, hộ gia đình nào cũng có đủ tích lũy dự phòng cho các khoản chi tiêu mang
tính đột xuất, cấp bách như y tế, giáo dục… Như vậy, ngân hàng đã giúp người tiêu
dùng kết hợp nhu cầu chi tiêu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai. Điều
này rất phù hợp với những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình, chiếm tỷ
trọng lớn trong xã hội.
Mặt khác nếu người tiêu dùng quá lạm dụng vay tiêu dùng thì cũng có thể
mang lại những kết quả tiêu cực. Họ có thể chi vượt quá số tiền cho phép, khả
năng tích lũy và tiết kiệm trong tương lai giảm, có thể mất khả năng chi trả và
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, và điều này cũng có thể làm thu nhập của
ngân hàng giảm sút.
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nhà sản xuất
Hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
mà còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu

thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy
nhiên không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được
ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của
cho vay tiêu dùng, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản
xuất. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi nhuận.
Như vậy cho vay tiêu dùng đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi mới, cải tiến công
nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, do
số lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu
được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá
nhân, hộ gia đình, so với số lượng doanh nghiệp thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân
hàng không có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này.
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy
nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng
mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng.
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân
hàng thực hiện cho vay tiêu dùng có thể giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu
cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi cho vay tiêu dùng

được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ mà với khả năng thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ
vậy kích thích người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện
cho con người phát triển toàn diện.
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động,
tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển. Đây
chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…
Hơn nữa cho vay tiêu dùng còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong
xã hội.
1.3 Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng muốn đứng vững và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản phẩm dịch vụ của
mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn
tự đổi mới về mọi mặt như thay đổi mẫu mã sản phẩm, công nghệ, đảm bảo chất
lượng để tạo lòng tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn giành được thị phần lớn, giữ vững và
không ngừng nâng cao vị thế thì phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về quy mô cho vay tiêu dùng hay nói cách khác đố là việc tăng tỷ trọng
cho vay tiêu dùng trong tổng tài sản có của NHTM
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.3.2.1 Nhân tố chủ quan
 Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng được hiểu một cách đơn giản là tuyên bố
về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của ngân hàng. Nó góp phần không nhỏ tới
thành công của hoạt động CVTD. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và
sau khi vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao
hay thấp có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các
quy định về kỳ hạn nợ, thời hạn vay, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân thanh
toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay
vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định qua dài khách hàng sẽ không muốn
chờ đợi và tìm đến ngân hàng khác. Vì vậy một chính sách cho vay rõ ràng, hợp lý
sẽ đem lại nhiều lợi nhuận và lợi thế cho ngân hàng. Nó hướng dẫn cho đội ngũ cán
bộ tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của
họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay có hiệu quả, có thể đạt
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
được nhiều mục tiêu như tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng
được những đòi hỏi của cơ quan quản lý. Những trường hợp ngoại lệ đối với những
chính sách cho vay của ngân hàng phải được dẫn giải đầy đủ và lí do phải được giải
thích rõ ràng.
Chính sách cho vay sẽ cung cấp cho các cán bộ tín dụng và các nhà quản lý
ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết dịnh cho vay và xây dựng
danh mục cho vay. Nó giúp xác định các khoản vay nên từ chối và những khoản
vay mà ngân hàng nên thực hiện. Cấu trúc thực tế của danh mục cho vay sẽ phản
ánh những gì mà chính sách cho vay của ngân hàng đặt ra.
Vì vậy, nếu CVTD không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì
chắc chắn cá nhân và hộ gia đình chẳng thể mong đợi vay được những khoản
tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Và chỉ khi một
NHTM xác định CVTD là một hướng kinh doanh thì ngân hàng mới dồn nỗ lực
và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Như vậy có thể nói chính sách
cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng quyết định tới sự tồn tại và phát triển hoạt

động CVTD tại ngân hàng đó.
 Nguồn lực về tài chính
Vốn tự có: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc sở hữu
của ngân hàng. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng có vai trò hết sức quan trọng, nó được xem như tấm đệm chống đỡ sự giảm
giá trị của những tài sản có của ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng
thiếu khả năng chi trả và phá sản.
Vốn tự có cũng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu trúc, danh mục cho
vay của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu được sử dụng để xác định
mức cho vay tối đa đối với một khách hàng. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân
hàng bán buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các công ty và
các hãng kinh doanh thì các ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán
lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân với giá trị nhỏ, cho vay hộ gia đình và cho
vay đối với các doanh nghiệp nhỏ.
Khả năng huy động vốn: khi quy mô huy động vốn lớn, ngân hàng sẽ có khả
năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu kinh doanh của mình, chi phí huy động thấp sẽ giúp
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng có thể cho vay với mức lãi suát cạnh tranh. Điều này thuận lợi cho việc
mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng cả về mặt lượng lẫn chất.
 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động CVTD của các NHTM. Rõ ràng rằng một ngân hàng sẽ ít có
khả năng phát triển lớn mạnh trong hoạt động CVTD nếu như các sản phẩm mà nó
cung cấp cho khách hàng quá đơn điệu, thêm vào đó là chất lượng không cao, đáp
ứng chưa tôt nhu cầu của khách hàng. Đây thực sự là một điều nguy hiểm vì trong
điều kiện ngày nay cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc biệt là về chất lượng
và sự đa dạng của sản phẩm. Các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và thực hiện sự đa dạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng

thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh. Nếu không thưch hiện hoặc thực hiện không
tốt thì vô hình chung ngân hàng đã tự gạch tên mình ra khỏi danh sách những nhà
cung cấp sản phẩm CVTD trên thị trường.
 Năng lực cán bộ tín dụng
Trình độ, đạo đức cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của CVTD. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt, hiểu biết
sâu rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng, dự án vốn từ đó đưa ra các quyết
đinh cho vay đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm
với với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ khách hàng tốt,
tạo được niềm tin của khách hàng vào ngân hàng.
 Công nghệ thông tin
Trong xu thế hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan trọng
trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Công nghệ
thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM như
cập nhật, thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hóa các quá
trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ có công nghệ
thông tin, ngân hàng có thể lưu trữ một số lượng lớn các hồ sơ tín dụng thuận tiện
cho việc truy cập quản lý, khai thác các thông tin sau này. Đồng thời khách hàng có
thể ngồi tại nhà hay bất cứ đâu để nộp đơn xin vay tiêu dùng vào một ngân hàng
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
cung như tiếp cận các dịch vụ khác mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.
1.3.2.2. Nhân tố khách quan
 Môi trường pháp luật
Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức đều bi chi phốn bởi luật pháp
của quốc gia nơi diễn ra hoạt động đó. Tại hầu hết các quốc gia, hoạt động ngân
hàng nói chung và CVTD nói riêng luôn được đặt dưới một hệ thống các quy định
chặt chẽ do nhà nước ban hành nhằm khiểm soát hoạt động ngân hàng, chất lượng
tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu, và cả cách thức ngân hàng phát triển mở rộng,

hoạt động với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng và
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh.
Như vậy, một môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng, có sự phối hợp
đồng bộ giữa các bộ ngành sẽ giúp ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả hơn, là
nền tảng cho qua trình nâng cao hiệu quả CVTD của các NHTM.
 Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Kinh tế: Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế như thu
nhập quốc dân, tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ thất nghiệp…
Những cuộc suy thoái kinh tế sẽ gây mất lòng tin nghiêm trọng của người dân
về triển vọng thu nhập của mình. Một cách trực tiếp và cụ thể hơn, nó làm giảm thu
nhập bình quân của người dân và do đó nhu cầu về tín dụng tiêu dùng sẽ giảm sút.
Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao, tình
hình chính trị ổn định thì hoạt động tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rủi do có thể xảy ra.
Mặt khác, những chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
đông CVTD của các NHTM. Một hệ thông chính sách kinh tế hợp lý thì không những
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn có những tác động tốt tới hoạt động CVTD.
Chính trị: Môi trường chính trị ổn định, không xảy ra xung đột sắc tộc, đào
chính, nội chiến…sẽ tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, tạo lòng
tin cho người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng kinh doanh
trong đó có hoạt động CVTD.
Văn hóa-xã hội: Môi trường văn hóa xã hội thể hiện ở các tập quán xã hội,
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp
bản sắc dân tộc, tâm lý tiêu dùng giữa các vùng và văn hóa cộng đồng. Các yếu tố
này ảnh hưởng đến CVTD trong quá trình cá nhân, và các hộ gia đình có nhu cầu
tiêu dùng, phương thức, thói quen tài trợ cho nhu cầu đó.
 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là những tổ chức tài chính hoạt động trong cùng
lĩnh vực và cùng chia sẻ lợi nhuận với các ngân hàng như: các ngân hàng khác, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng…Các tổ chức tài chính này ngày càng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, liên tục tung ra các sản phẩm dịch vụ mới, các hình thức cho
vay tiêu dùng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của thị trường
và tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là các tổ chức tài chính sắp sửa hình thành hoạt
động trong cùng lĩnh vực và cùng cung ứng sản phẩm dịch vụ, cùng chia lợi nhuận
với ngân hàng như: các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
thương mại cổ phần…Khi các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn xuất hiện thì sẽ có nhiều
tổ chức tài chính tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ nói chung và cho vay tiêu
dùng nói riêng. Mặt khác, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có lợi thế của người đi sau
nên môi trường cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hoạt động CVTD của ngân hàng cũng
gặp khó khăn hơn.
 Khách hàng vay tiêu dùng
Nhu cầu của người đi vay
Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các cá nhân hộ gia đình có nhu
cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu tất yếu đến các nhu cầu cao cấp. Đời sống con người
ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp ngày càng lớn. Tuy
nhiên, từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.
Vấn đề là phải phát hiện được nhu cầu nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những
người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Sản phẩm CVTD của
NHTM là sản phẩm mang tính dịch vụ nên nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết
định các hình thức CVTD của ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng là nền tảng căn
cứ để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm CVTD của ngân hàng.
Việc nghiên cứu chuẩn xác các nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp

các sản phẩm cho vay phù hợp trong từng giai đoạn sẽ giúp các ngân hàng hoạt
động hiệu quả hơn. Nếu sự phát hiện các nhu cầu chậm sẽ khiến các ngân hàng bỏ
lỡ các cơ hội kinh doanh và có thể đưa ra các sản phẩm lỗi thời không phù hợp với
nhu cầu hiện tại. Trong khi đó nếu đưa ra các sản phẩm mới nhưng người tiêu dùng
lại chưa có nhu cầu sử dụng thì sản phẩm đó sẽ phải bỏ trống một thời gian.
Thu nhập người đi vay
Mức thu nhập của người tiêu dùng có vị trí rất quan trọng đối với nhu
cầu vay tiêu dùng của họ. Người ta chỉ có nhu cầu vay tiền ngân hàng để phục
vụ cho chi tiêu khi mà thu nhâp dự kiến trong tương lai của họ có khả năng
thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác, triển vọng về thu nhập sẽ là một trong
những cơ sở phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng. Đối với nhừng người cho vay,
vấn đề thu nhập của khách hàng xin vay sẽ có ảnh hưởng quyết định tới khả
năng trả nợ của khách hàng. Do vây, triển vọng về thu nhập là cơ sở giúp
người đi vay nhận được khoản tiền mà mình mong đợi.
Trình độ học vấn, văn hóa
Bên cạnh nhân tố thu nhập thì trình độ học vấn văn hóa cũng có ảnh
hưởng quan trọng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Những ảnh hưởng đó thể
hiện như sau: Những người có trình độ và thu nhập ổn định thì có xu hướng
xem việc vay mượn là công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là
một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, những người
có trình độ văn hóa cao thì có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm việc làm
có thu nhập cao.
Trình độ văn hóa cũng có ảnh hưởng nhất định tới đặc điểm đạo đức của
người vay. Người có trình độ sẽ hiểu rõ và ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ
của mình khi đi vay một khoản tiền từ các tổ chức tài chính, từ đó ý thức trả
nợ được nâng lên những rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ được hạn chế kích
thích các ngân hàng mở rộng hoạt động CVTD, các quy định cho vay cũng
không quá khắt khe.
Kết luận


: Trong chương 1, chuyên đề đã nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng. Chương 1 đã giúp
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp
chúng ta có một cái nhìn tổng quát về khái niệm, bản chất, đặc điểm cũng như
những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại. Từ đó cho thấy mở rộng cho
vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu khách quan, mặc dù có rủi ro và chi phí
cao nhưng cho vay tiêu dùng mang lại những lợi ích to lớn cho ngân hàng,
người tiêu dùng cũng như góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy,
việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam hiện nay là một
hướng phát triển đúng đắn. Nhìn thấy được những lợi ích đó từ việc cho vay
tiêu dùng, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã và đang đẩy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng . Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về thực trạng
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh LÁNG HẠ trong chương 2 của chuyên đề.
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NHN
O
&PTNT LÁNG HẠ
2.1 Khái quát về chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ.
2.1.1 Quá trình phát triển và tổ chức bộ máy của chi nhánh Láng Hạ.
2.1.1.1 Quá trình phát triển.
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (12/1986) đề ra đường lối

đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đổi mới hệ thống
ngân hàng được coi là khâu then chốt của công cuộc đổi mới vì ngân hàng là
huyết mạch, là tấm gương phản ánh nền kinh tế. Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ
trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành nghị định số 53/HĐBT thành lập các
ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp
Việt Nam (nay là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam)
hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Sau nhiều năm xây dựng, trưởng thành và không ngừng lớn mạnh, từ yêu
cầu của thực tiễn, cùng với sự ra đời của một số chi nhánh NHN
O
&PTNT tại
các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước
trong giai đoạn 1996-1997. Ngày 1/8/1996 theo quyết định số 334/QĐ-NHN
O
-
02 của tổng giám đốc NHN
O
&PTNTVN, chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Sự ra đời của Chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự
phát triển của NHN
O
&PTNTVN tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và
trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng trong bước
phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống

NHN
O
&PTNTVN. Sự ra đời của Chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ (gọi tắt là
chi nhánh Láng Hạ) trong giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy
mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực vị thế của hệ thống
NHN
O
&PTNTVN trên địa bàn Thủ đô được mở rộng và nâng cao thêm.
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi mới thành lập, chi nhánh đã gặp phải rất nhiều khó khăn mà
nguyên nhân đến cả từ phía khách quan và chủ quan. Tháng 5/1997, cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan đã lan rộng ra hàng loạt
các nước trong khu vực, ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính nước
ta. Xuất khẩu gặp khó khăn, đồng VNĐ mất giá khoảng 20% so với đồng
USD. Hàng loạt các NHTMCP do buông lỏng trong quản lý và yếu kém
trong kinh doanh đã lâm vào tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn tăng cao, nhiều
khoản nợ xấu khó thu, tài chính không lành mạnh. Nền kinh tế nước ta tuy
ít bị ảnh hưởng, nhưng những khó khăn ách tắc cũng xuất hiện trong sản
xuất lưu thông, xuất nhập khẩu mà đặc biệt là hệ thống tài chính tiền tệ.
Trong khi đó ở trong nước, sự phát triển nóng lên của cả hai khu vực kinh
tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, những yếu kém về quản lý và môi
trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng đã làm cho hoạt động ngân hàng
co cụm. Đối với chi nhánh Láng Hạ, do mới thành lập nên lực lượng cán bộ
còn thiếu, còn yếu về kinh nghiệm, các phòng ban chưa thực sự chuyên
trách về chuyên môn nghiệp vụ.
Nhận thức sâu sắc những khó khăn trên, chi nhánh Láng Hạ đã quyết

định: Ngoài công tác nghiên cứu thị trường thì việc quảng bá hình ảnh chi
nhánh Láng Hạ trên các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết. Một
trong những phương thức tự giới thiệu với khách hàng hiệu quả nhất là tinh
thần và thái độ phục vụ khách hàng. Cùng với việc triển khai nhiều hình thức
huy động vốn đa dạng. phong phú trên cơ sở kế thừa các hình thức huy động
vốn truyền thống, thêm vào đó chi nhánh còn áp dụng thể thức huy động tiết
kiệm có quà tặng với các kỳ hạn, trên cơ sở hành đầu tư, tham gia vào các
công trình đầu tư trọng điểm của Nhà nước.
SV: Nguyễn Nam Hải Lớp: NHE - K10
21

×