Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.49 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ cơ bẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 4
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
vì thường những doanh nghiệp này không có tài sản đảm bảo đủ lớn cũng như
không có đủ uy tín để có thể đứng ra vay một khoản tiền lớn. Điều này khiến cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể mở rộng sản xuất nhanh như các doanh nghiệp
lớn. Trong vài năm gần đây nhà nước đã có rất nhiều chính sách giải quyết vấn đề
này tuy nhiên dường như việc tiếp cận nguồn vốn vay vẫn là khó khăn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thêm vào đó do chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khó có thể tiếp cận được các nguồn
vốn phi chính phủ. Điều này khiến cho việc huy động vốn đối với các doanh
nghiệp vùa và nhỏ đã khó nay lại càng khó hơn 6
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ 15
Cơ cấu bộ máy Quản trị và Điều hành 29
* Hoạt động huy động vốn 33
* Hoạt động sử dụng vốn 35
Danh mục tài liệu tham khảo 64
Danh mục các từ viết tắt
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TMCP : Thương mại Cổ phần
NĐ-CP : Nghị định-Chính phủ


HTX : Hợp tác xã
QĐ : Quyết định
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP. Hà Nội : Thành phố Hà Nội
UBND : Uỷ ban nhân dân
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
BKS : Ban kiểm soát
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TPKT : Thành phần kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ cơ bẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 4
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
vì thường những doanh nghiệp này không có tài sản đảm bảo đủ lớn cũng như
không có đủ uy tín để có thể đứng ra vay một khoản tiền lớn. Điều này khiến cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể mở rộng sản xuất nhanh như các doanh nghiệp
lớn. Trong vài năm gần đây nhà nước đã có rất nhiều chính sách giải quyết vấn đề
này tuy nhiên dường như việc tiếp cận nguồn vốn vay vẫn là khó khăn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thêm vào đó do chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khó có thể tiếp cận được các nguồn
vốn phi chính phủ. Điều này khiến cho việc huy động vốn đối với các doanh
nghiệp vùa và nhỏ đã khó nay lại càng khó hơn 6
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ 15

Cơ cấu bộ máy Quản trị và Điều hành 29
* Hoạt động huy động vốn 33
* Hoạt động sử dụng vốn 35
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới thì vai trò của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đều hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp này không những giải
quyết được một phần lao động cho xã hội mà còn đóng góp một phần đáng kể
vào GDP. Vì vậy nhiều nước đã có những chính sách chủ trương tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
Ở nước ta, một nước đang phát triển thì vai trò của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ lại càng quan trọng hơn. Theo thống kê mới nhất thì số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới hơn 98% số lượng doanh nghiệp cả nước và đóng
góp tới hơn 40% GDP cả nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có đặc điểm chung là có quy mô vốn và
lao động nhỏ nên luôn gặp khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ cho quá
trình sản xuất và mở rộng. Chính vì vậy Nhà nước cần có những chính sách giúp
đỡ các doanh nghiệp này có thể tiếp cận cũng như huy động vốn tốt hơn.
Nguồn huy động vốn quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chính là vốn vay của ngân hàng. Nhận thức được điều này, trong những năm
gần đây các ngân hàng thương mại trong nước cũng đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn. Tuy nhiên, do một vài lý do chủ quan cũng
như khách quan mà hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vẫn chưa thật sự cao.
Trong thời gian vừa qua, được tham gia thực tập tại Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội, em nhận thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó, ngân hàng

vẫn còn có những điểm cần khắc phục để có thể nâng cao hơn hiệu quả cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định lựa
chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội” để nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Tuy đã cố gắng hoàn thành chuyên đề nhưng do thời gian thực tập không
nhiều nên không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Bất đã giúp đỡ em
hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm

Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Xét
về quy mô, doanh nghiệp bao gồm có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm tỷ trọng rất lớn và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Có rất nhiều
tiêu chí để định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó có thể là tiêu chí định tính,
tiêu chí định lượng hay cũng có thể được quyết định theo tình hình kinh tế của
từng nước.
Ở Việt Nam, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu lực ngày 20
tháng 08 năm 2009 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: vừa, nhỏ, siêu nhỏ.
Cơ sở để phân loại là theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (lao động bình quân năm là số lao động mà doanh
nghiệp đã đóng bảo hiểm và đăng kí với cơ quan quản lí lao động, không bao
gồm số lao động mà doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ trong năm). Tuy nhiên
tổng nguồn vốn vẫn là tiêu chí ưu tiên nếu 2 tiêu chí này đưa ra kết quả khác
nhau. Cụ thể như sau:
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp,
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn và số lượng lao động nhỏ
Ở Việt nam, chúng ta có thể phân biệt dễ dàng 1 doanh nghiệp có phải là
doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không bằng cách căn cứ vào ngành nghề kinh

doanh, tổng nguồn vốn và số lượng lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động sản
xuất trong ngành nông lâm nghiệp, thủy sản hay công nghiệp và xây dựng thì với
số lao động nhỏ hơn hoặc bằng 300 người và số vốn nhỏ hơn hoặc bằng 100 tỷ,
doanh nghiệp đó được xem la doanh nghiệp vừa và nhỏ. Còn nếu doanh nghiệp
đó hoạt động trong ngành thương mại và dịch vụ thì tiêu chuẩn doanh nghiệp vừa
và nhỏ lại là có số vốn nhỏ hơn hoặc bằng 50 tỷ và số lao động nhỏ hơn hoặc
bằng 100 người.
Do quy mô vốn và lao động như trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường lâm vào tình trạng khát vốn khi tham gia kinh doanh, sản xuất cũng như
khi cần vốn để phát triển về chiều sâu cũng như chiều rộng. Vốn nhỏ cũng khiến
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho doanh nghiệp dễ bị phá sản khi có khủng hoảng. Tuy nhiên việc quy mô vốn
và lao động nhỏ cũng mang đến cho doanh nghiệp lợi thế về bộ máy quản lý gọn
nhẹ dễ dàng thích nghi với sự thay đổi thất thường của thị trường.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang chiếm tỷ trọng lớn và tăng rất nhanh
về số lượng
Do quy định về vốn và lao động nhỏ cũng như thủ tục thành lập đơn giản
nên số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng nhiều. Theo thống kê mới
nhất, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới 98% số
lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương
121 tỷ USD). Ngoài 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, cả nước còn có khoảng 3
triệu hộ kinh doanh thương mại.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính
cả 133.000 HTX, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp
vào tăng trưởng tới 60% GDP.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi

năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo,
tăng cường an sinh xã hội.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của
thị trường
Do quy mô vốn và lao động nhỏ nên doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể linh
hoạt hơn trong việc thay đổi chính bản thân mình để đáp ứng nhu cầu thay đổi
liên tục của thị trường. Việc thay đổi này khá mạo hiểm nên rất ít những doanh
nghiệp lớn có thể thực hiên. Đây chính là lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ hạn chế về mặt công nghệ, tay nghề của
công nhân cũng như trình độ quản lý
Do vốn nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có nguồn
ngân sách dồi dào để mua máy móc trang thiết bị hiện đại mà chủ yếu dựa vào
người lao động. Điều này khiến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bị mất lợi thế so
với các doanh nghiệp lớn. Không chỉ có vậy do vốn nhỏ nên doanh nghiệp vừa
và nhỏ không có khả năng trả lương cao cho người lao động nên ít có khả năng
lôi kéo được nguồn nhân lực có tay nghề cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vừa và nhỏ bị hạn chế về nguồn lực lao động có tay nghề cũng như đội ngũ
quản lý giỏi.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Có thể dễ dàng nhận thấy các DNVVN chủ yếu là những doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Theo thống kê gần đây thì số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài
quốc doanh chiếm tới hơn 85%. Điều này cũng dễ hiểu bởi các doanh nghiệp
quốc doanh thường có số vốn lớn do có nguồn tài trợ lớn vì vậy các doanh nghiệp
này thường không phải là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn vay vì thường những doanh nghiệp này không có tài sản đảm bảo đủ lớn
cũng như không có đủ uy tín để có thể đứng ra vay một khoản tiền lớn. Điều này
khiến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể mở rộng sản xuất nhanh như các
doanh nghiệp lớn. Trong vài năm gần đây nhà nước đã có rất nhiều chính sách
giải quyết vấn đề này tuy nhiên dường như việc tiếp cận nguồn vốn vay vẫn là
khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thêm vào đó do chủ yếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khó có
thể tiếp cận được các nguồn vốn phi chính phủ. Điều này khiến cho việc huy
động vốn đối với các doanh nghiệp vùa và nhỏ đã khó nay lại càng khó hơn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực
tế đã chứng minh đây chính là lực lượng then chốt có yếu tố quyết định đến
tương lai của nền kinh tế. Không chỉ có vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Sau đây là một vài vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế:
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần rất lớn trong việc thu hút lao động,
ổn định xã hội
Hiện nay số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 98% số lượng
doanh nghiệp đăng kí và đang sử dụng tới hơn 50% lao động. Mặt khác do quy
mô vừa và nhỏ, vốn nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không thể đòi
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỏi trình độ tay nghề của lao động cao diều này vô hình chung lại giúp xã hội giải
quyết được một số lượng lớn lao động không đáp ứng được yêu cầu của các
doanh nghiệp lớn. Việc giải quyết được một số lượng lớn lao động này còn giúp
ổn định xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội có thể có. Chính vì vậy có thể nói

doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần rất lớn trong việc thu hút lao động và ổn định
xã hội.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
đồng thời nâng cao mức sống của người dân
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp tới hơn 40% GDP cả nước.
Nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này
đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP. Mặt khác đa phần các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ra đời để phục vụ cho thị trường trong nước, sử dụng nguồn nguyên liệu
địa phương điều này góp phần giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu
vực. Chính vì vậy có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào sự phát triển
của nền kinh tế đồng thời nâng cao mức sống của người dân.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đảm bảo tính năng động cho nền
kinh tế
Với quy mô của mình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chấp
nhận đầu tư vào các lĩnh vực mới, nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Mặt khác nhờ đặc
điểm về quy mô này mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng nhanh chóng thay
đổi mặt hàng để phù hợp với nhu cầu của thị trường. Điều mà các doanh nghiệp
lớn, vốn nhiều khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy mà có thể nói doanh
nghiệp vừa và nhỏ góp phần đảm bảo tính năng động và đa dạng cho nền kinh tế.
* Doanh nghiệp vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phương
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi địa
phương. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên của địa phương mà còn giải quyết vấn đề việc làm cho người dân địa
phương. Điều này góp phần nâng cao đời sống của dân cư địa phương và giúp
cho các doanh nghiệp này trở thành trụ cột của kinh tế địa phương. Chính vì vậy
khi nói doanh nghiệp vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phương là không quá
chút nào.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4 Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể chia nhu cầu về vốn của một doanh nghiệp nói chung và DNVVN
nói riêng ra làm 2 loại:
* Nhu cầu về vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn luôn là nỗi lo của các DNVVN bởi với quy mô của mình,
không phải lúc nào các DNVVN cũng đủ vốn để kinh doanh. Chỉ cần 1 tác
động nhỏ cũng có thể khiến cho các DNVVN đối mặt với nguy cơ thiếu vốn
ngắn hạn. Những tác động đó có thể là do hàng hóa bị tồn quá nhiều, bị chiếm
dụng vốn quá lâu… dẫn đến doanh nghiệp không có đủ tiền để trả cho người
lao động, mua nguyên vật liệu hay chi trả cho những khoản chi phí phát sinh
ngoài dự kiến.
* Nhu cầu về vốn trung và dài hạn
Để tồn tại và phát triển lâu dài thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đầu
tư cải tiến công nghệ cũng như mở rộng sản xuất. Bởi nếu không làm vậy thì
các doanh nghiệp này sẽ bị lạc hậu, bị các đối thủ lấn át và bị đào thải. Nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để đầu tư cải tiến công nghệ hay
mở rộng sản xuất. Có thể thấy rất rõ nhu cầu này khi quan sát những DNVVN,
những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ.
1.1.5 Các nguồn vốn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận
Có rất nhiều nguồn vốn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận như:
* Nguồn vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Loại tín
dụng này khá phổ biến bởi thủ tục của nó khá đơn giản tuy nhiên nó chỉ có thể áp
dụng cho những doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau,
tin tưởng nhau và số vốn vay trong trường hợp này thường không quá lớn.
* Nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng
Tính đến thời điểm hiện nay hệ thống các tổ chức tín dụng bao gồm: các
ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính và công ty thuê mua tài

chính. Trong đó nguồn vốn tín dụng quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp là
nguồn vốn của ngân hàng. Ưu điểm của nguồn vốn này là rất lớn, đáp ứng được
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hầu hết các nhu cầu của doanh nghiệp tuy nhiên nguồn vốn này lại khó tiếp cận
do không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được các điều kiện vay. Thêm
vào đó vấn đề tài sản đảm bảo cũng gây khó khăn cho các DNVVN. Tuy nhiên
đây là nguồn vốn hết sức quan trọng với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN
nói riêng.
* Nguồn vốn từ các chương trình tài trợ của chính phủ và một số các tổ
chức quốc tế
Các nguồn vốn này có ưu điểm là rẻ tuy nhiên nó chỉ tập trung vào một số
doanh nghiệp nhất định. Đấy có thể là những doanh nghiệp làm ăn tốt, cũng có
thể là những doanh nghiệp hoạt động trong một vài lĩnh vực đầu tư đặc biệt. Và
thường các chương trình tài trợ này nhằm mục đích chính trị nhất định nên tùy
từng thời kì mà đối tượng của các nguồn vốn này lại khác nhau. Thêm vào đó
việc tiếp cận những nguồn vốn này là không hề dễ dàng đặc biệt đối với các
DNVVN ngoài quốc doanh.
* Nguồn vốn từ người thân, bạn bè
Nguồn vốn này có rất nhiều nhược điểm như lượng vốn để vay không cao
do đây chủ yếu là khoản tiền tiết kiệm của bạn bè người thân, thời gian vay vốn
thường không dài và nguồn vốn này thường có hạn bởi không phải ai cũng có thể
cho vay. Tuy nhiên nguồn vốn này lại có ưu điểm là dễ dàng tiếp cận mà không
mất chi phí và thường không cần có tài sản đảm bảo. Chínhvì những đặc điểm
trên mà nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tồng nguồn vốn vay của
một doanh nghiệp.
* Nguồn vốn từ việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp
Đây gần như là nguồn vốn khó tiếp cận nhất của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ bởi không phải doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng có thể phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải đáp ứng được các
quy định của Chính phủ và phải được sự chấp nhận của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước. Thêm vào đây nếu cổ phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì thường không thể huy động được nguồn vốn lớn từ thị trường này do
các nhà đầu tư thường có xu hướng mua cổ phiếu của những doanh nghiệp lớn,
làm ăn có lãi. Tương tự như vậy nguồn vốn từ việc phát hành trái phiếu đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn do uy tín của các doanh
nghiệp này thường không đủ lớn để các nhà đầu tư mua trái phiếu. Mặt khác lãi
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất trái phiếu doanh nghiêp cũng phải cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ đủ
để bù đắp rủi ro và không phải doanh nghiệp nào cũng chịu được mức lãi suất
cao như thế.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay một
khoản tiền để khách hàng sử dụng số tiền đó vào một mục đích hợp pháp với
điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó đóng góp một phần không nhỏ
vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Đối tượng cho vay của các ngân hàng
thường là các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng… Trong đó các doanh
nghiệp là đối tượng vay chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng đặc biệt là các
DNVVN bởi những doanh nghiệp này thường xuyên cần vốn phục vụ cho sản
xuất hoặc mở rộng doanh nghiệp. Có thể nói nguồn vốn vay của ngân hàng là hết
sức quan trọng. Bởi:
* Nguồn vốn của ngân hàng có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu

vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói ngân hàng là tổ chức tín dụng có quy mô lớn nhất hiện nay.
Với chức năng trung gian tài chính của mình, ngân hàng đã và đang làm rất tốt
nhiệm vụ là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vốn vào nơi khan hiếm. Không chỉ có vậy đối với nền kinh tế của nước ta, ngân
hàng còn đóng vai trò giữ cho mạch máu của nền kinh tế được lưu thông, góp
phần bôi trơn cho hoạt động của nền kinh tế.
Nguồn vốn của ngân hàng đủ lớn để có thể đáp ứng được hầu hết các nhu
cầu vay vốn của các DNVVN dù cho mục đích vay vốn là duy trì hoạt động sản
xuất hay để mở rộng sản xuất hay đầu tư vào tài sản lưu động, máy móc thiết bị.
Một khi các DNVVN có thể tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng thì các
doanh nghiệp này sẽ có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
* Nguồn vốn của ngân hàng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nguồn vốn của ngân hàng có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
vay vốn của các DNVVN nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp
ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Để có thể vay được vốn của ngân hàng,
doanh nghiệp cần phải đưa ra được phương án sử dụng vốn vay hợp lý và phải
đảm bảo khả năng có thể trả được nợ đúng thời hạn. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải cân nhắc phương án sử dụng vốn vay sao cho có thể đạt được hiệu
quả cao nhất. Thêm vào đấy khi vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp buộc phải
chịu sự giám sát của ngân hàng. Điều này khiến cho doanh nghiệp không thể sử
dụng những đồng vốn vay một cách lãng phí hay sử dụng vốn vay vào những
mục đích không tốt. Chính vì những nguyên nhân trên mà có thể nói nguồn vốn
của ngân hàng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của

các DNVVN.
1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tùy vào cách thức phân loại mà ta có thể chia các hình thức cho vay của
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau.
* Theo thời gian:
+ Cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian đáo hạn từ 12
tháng trở xuống. Các khoản vay này thường được dùng để bù đắp vốn lưu động
còn thiếu của các DNVVN.
+ Cho vay trung hạn : bao gồm các khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên
từ trên 1 năm – 5 năm. Các khoản vay này thường được các DNVVN vay nhằm
mục đích mở rộng sản xuất.
+ Cho vay dài hạn: bao gồm các khoản vay có thời gian đáo hạn trên 5
năm. Các khoản vay này thường được dùng để tài trợ cho những kế hoạch mở
rộng sản xuất dài hạn.
* Theo mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với các DNVVN:
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của doanh nghiệp
cũng như phương án sản xuất kinh doanh để quyết định cho vay.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
* Theo hình thức cho vay:
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay thấu chi:
Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép
doanh nghiệp được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.

+ Cho vay trực tiếp từng lần:
Là nghiệp vụ cho vay tương đối phổ biến được ngân hàng áp dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện được cấp hạn mức thấu chi.
+ Cho vay theo hạn mức:
Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này có thể tính cho cả kỳ hoặc tính đến cuối
kỳ. Hạn mức này chính là số dư tối đa tại thời điểm tính.
+ Cho vay luân chuyển:
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Đôi khi
doanh nghiệp khi đi mua hàng xuất hiện hiện tượng thiếu vốn. Khi đó doanh
nghiệp có thể vay ngân hàng để bù đắp số tiền mua hàng hóa. Ngân hàng sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Đầu năm hoặc quý doanh nghiệp sẽ phải làm đơn xin vay luân chuyển.
Ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức
tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng
có thể được thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn
hoàn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét có nên cho vay nữa hay không. Điều
này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cũng như khả
năng tài chính của doanh nghiệp.
+ Cho vay trả góp:
Đây là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn mà doanh nghiệp cam kết trả nợ. Hình thức cho
vay này thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền.
+ Cho vay gián tiếp:
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Qúa trình cho
vay gián tiếp gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Phân tích tín dụng trước khi cho vay.
Bước 2: Ngân hàng phát tiền vay cho doanh nghiệp qua trung gian.
Bước 3: Các tổ chức trung gian thu hộ nợ cho ngân hàng.
Bước 4: Khách hàng vay và trả nợ qua trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế
doanh nghiệp sử dụng tiền sai mục đích.
1.2.3 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay của các ngân hàng khác nhau thì thường khác nhau.
Tuy nhiên hầu hết tất cả các quy trình cho vay đều có những bước sau đây:
* Doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn và mang đến ngân hàng nộp
Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu quy định của từng ngân hàng)
+ Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, mã số
thuế của doanh nghiệp…
+ Các báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm vay vốn.
+ Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được
hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có
sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).
+ Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ
vay (doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tài liệu trước pháp luật). Riêng
trường hợp cho vay theo hạn mức tín dụng, doanh nghiệp chỉ làm hồ sơ vay vốn
lần đầu, còn những lần vay sau, doanh nghiệp chỉ cần phải gửi đến cho ngân
hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
* Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn mà doanh nghiệp nộp
Khi nhận được hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ. Mục đích của việc thẩm định trước khi cho vay này chủ yếu là để ngân
hàng có thể xác định giới hạn an toàn tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung các ngân hàng đều thẩm định dựa trên nguyên tắc độc lập và
quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân. Với một hồ sơ vay vốn ngân hàng
thường tách riêng việc thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất
với việc thẩm định khả năng trả nợ cũng như định giá tài sản đảm bảo.
Việc thẩm định hồ sơ vốn vay có vai trò hết sức quan trọng trong quy
trình vay vốn bởi nó quyết định ngân hàng có cho doanh nghiệp vay hay không
và vay ở mức bao nhiêu.
* Ngân hàng ra quyết định cho vay
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ lúc ngân hàng nhận được đầy đủ
hồ sơ vay vốn hợp lệ, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay và đưa ra quyết
định cho vay hoặc không cho vay. Sau khi có quyết định cuối cùng ngân hàng
phải thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản.
Trong trường hợp ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay, thì giữa
ngân hàng và doanh nghiệp phải thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố,
thế chấp (nếu có) như quyền sử dụng, cất giữ giấy tờ sở hữu, thời hạn thế chấp,
cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa
doanh nghiệp và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. Trong trường
hợp từ chối cho vay thì ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
* Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được
ký kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ
tiêu cho vay:
+ Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho
vay theo hạn mức tín dụng.

+ Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng,
khả năng trả nợ của khách hàng, giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với
một khách hàng.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và doanh nghiệp cần
thống nhất các điều khoản và ký kết hợp đồng.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Mở tài khoản cho vay và chuyển tiền vay
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng với doanh nghiệp ngân hàng mở cho
doanh nghiệp một tài khoản cho vay tại ngân hàng (trong trường hợp doanh
nghiệp chưa có tài khoản tại ngân hàng) để hạch toán tiền cho vay và thu nợ. Căn
cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ngân hàng chuyển tiền vay cho doanh nghiệp.
* Giám sát khoản vay, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay
Ngân hàng giám sát doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra xem doanh
nghiệp có vi phạm hợp đồng không.
Nếu đến thời hạn trả nợ doanh nghiệp hoàn trả đúng số tiền gốc và lãi cho
ngân hàng thì hợp đồng giữa hai bên chấm dứt. Khi đó ngân hàng sẽ phải tất toán
tài khoản của món vay, lưu trữ hồ sơ đồng thời làm các thủ tục giải chấp tài sản
thế chấp, cầm cố cho doanh nghiệp.
Nếu đến thời hạn trả nợ doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng thì
tùy từng trường hợp mà ngân hàng sẽ xử lý khác nhau như gia hạn thêm cho
khoản vay, bán tài sản đảm bảo hoặc kiện doanh nghiệp…
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Do tính chất cho vay là sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng đến

vay nên hiệu quả cho vay không chỉ được đánh giá dựa vào lợi ích của ngân hàng
mà còn được xem xét đến lợi ích của người đi vay. Lợi ích của ngân hàng ở đây
được đánh giá dựa trên cơ sở thu nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro đồng thời phải đảm
bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng như phù hợp với hướng phát triển
của ngân hàng. Còn lợi ích của người đi vay chính là việc sử dụng số tiền vay
được một cách có hiệu quả.
Thêm vào đấy do ngân hàng và khách hàng đến vay đều là thành viên
trong một xã hội nên hiệu quả cho vay còn được đánh giá dựa trên lợi ích mà xã
hội có được nhờ sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng. Lợi ích xã hội ở đây
chính là việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, luân
chuyển vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Nói cách khác chính là
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, đóng góp cho phúc
lợi xã hội và giải quyết các vấn đề về môi trường.
Tóm lại hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại chính là việc ngân
hàng đảm bảo được mức độ an toàn, sinh lời của vốn vay trên cơ sở đáp ứng
được nhu cầu vay vốn, phù hợp với khả năng, mục tiêu phát triển của ngân hàng
cũng như mục tiêu phát triển của xã hội.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Chỉ tiêu về mức độ sinh lời của vốn cho vay DNVVN:
Lợi nhuận luôn là mục tiêu theo đuổi của không chỉ các doanh nghiệp mà
còn cả với các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy chỉ tiêu về mức độ sinh lời là
một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất đối với hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Mức sinh lời của vốn
cho vay DNVVN
=
Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay

DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi một đồng dư nợ cho vay DNVVN sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập thuần cho ngân hàng. Chỉ tiêu này có mối quan hệ trực
tiếp với hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên khi chỉ
tiêu này tăng hoặc giảm thì lại không đồng nghĩa với hiệu quả cho vay cao.
Chúng ta chỉ có thể kết luận được khi có thêm dữ kiện. Ví dụ: Ngân hàng muốn
tăng lãi suất cho vay lên, điều này làm giảm số doanh nghiệp đến vay mượn ngân
hàng, nói cách khác khiến dư nợ giảm. Trong trường hợp nào đó thì thu nhập
thuần từ hoạt động cho vay này của ngân hàng vẫn tăng nhưng số lượng khách
hàng lại giảm. Vậy có thể kết luận rằng hiệu quả cho vay của ngân hàng đã cao
hơn trước được không? Câu trả lời sẽ là không. Bởi còn tùy vào mục tiêu hướng
tới của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế mà chúng ta mới có thể kết luận
được. Nói cách khác chúng ta không thể chỉ dựa vào mức sinh lời của vốn cho
vay mà kết luận được về hiệu quả cho vay. Chúng ta chỉ tính toán chỉ tiêu này và
kết hợp nó với một loạt các chỉ tiêu định lượng khác mới có thể kết luận được về
hiệu quả cho vay của ngân hàng.v c
* Các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi của DNVVN:
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ quá hạn của hoạt động cho vay DNVVN là khoản nợ mà các DNVVN
không trả được khi đến hạn mà ngân hàng và DNVVN đã cam kết rõ ràng trong
hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ an toàn của ngân hàng
đồng thời phản ánh hiệu quả cho vay. Theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN
thì nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá
hạn. Theo nghị định này thì nợ được chia thành 5 nhóm. Trong đó nợ quá hạn là
nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 gồm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và
nợ có khả năng mất vốn.

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với
DNVVN
=
Nợ quá hạn của DNVVN
Tổng dư nợ của DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là tỷ lệ phần trăm giữa
nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ và tổng dư nợ của doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong một ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định. Thời điểm
đó có thể là cuối tháng, quý hoặc năm. Tỷ lệ này cho chúng ta biết khả năng rủi
ro ngân hàng đang gặp phải khi quyết định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay.
Nếu tỷ lệ này ở mức cao thì chứng tỏ ngân hàng cần xem xét lại về
quyết định cho vay của mình. Có thể ngân hàng đã không phân tích đúng rủi ro
khi cho vay món vay này, cũng có thể ngân hàng đã không kiểm tra kiểm soát
chặt chẽ món vay…Nếu tỷ lệ này ở mức thấp chứng tỏ ngân hàng tỏ ra khá cẩn
thận trong việc cho vay. Điều này sẽ khiến ngân hàng mất khá nhiều cơ hội tăng
lợi nhuận. Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải chứng tỏ ngân hàng đã biết so sánh
giữa thu nhập do lãi vay đem lại và mức rủi ro khi cho vay khá tốt.
Bên cạnh chỉ tiêu về nợ quá hạn của DNVVN, các ngân hàng còn sử
dụng chỉ tiêu về nợ xấu của DNVVN để đánh giá hiệu quả cho vay. Tỷ lệ nợ xấu
của DNVVN là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu của DNVVN và tổng dư nợ của
DNVVN trong một ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định. Thời
điểm này thường là cuối tháng, quý hoặc năm.
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN =
Nợ xấu của DNVVN
Tổng dư nợ của DNVVN
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN “V/v ban hành quy định phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng của TCTD”, thì nợ xấu bao gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 bao gồm : Nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Đối với ngân hàng thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Ngoài ra, nợ khó đòi của DNVVN cũng là một chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như hiệu quả cho vay đối với DNVVN. Tỷ lệ nợ khó đòi
của DNVVN được tính theo công thức :
Tỷ lệ nợ khó đòi của DNVVN =
Nợ khó đòi của DNVVN
Tổng dư nợ của DNVVN
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ mà doanh
nghiệp vẫn không trả được nợ hoặc các khoản nợ mà tài sản đảm bảo không bán
được. Tỷ lệ nợ khó đòi là chỉ tiêu phản ánh phần trăm nợ khó đòi trong tổng dư
nợ tín dụng.
Đối với nợ khó đòi, hy vọng thu nợ của ngân hàng là rất rất nhỏ và ngân
hàng cần có biện pháp để xử lí. Tỷ lệ nợ khó đòi thấp là một trong những dấu
hiệu phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng thấp.
* Chỉ tiêu về quy mô cho vay DNVVN:
Dư nợ cho vay phản ánh số vốn mà các DNVVN còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm nhất định. Thời điểm này thường là cuối tháng, quý hoặc năm.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay của DNVVN bằng tỷ lệ dư nợ cho vay kỳ này
của DNVVN với dư nợ cho vay kỳ trước của DNVVN. Công thức tính như sau:
Tốc độ tăng dư nợ cho
vay của DNVVN
=
Dư nợ cho vay kỳ này của DNVVN
Dư nợ cho vay kỳ trước của DNVVN
Nếu tốc độ này lớn hơn 1 chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đã
có sự tăng trưởng. Nếu tốc độ này nhỏ hơn 1 chứng tỏ ngân hàng cần phải có

những biến pháp thu hút thêm các khoản vay.
Có thể thấy có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay của
ngân hàng đối với DNVVN. Tuy nhiên nếu chỉ xem xét đơn lẻ từng chỉ tiêu thì
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chúng ta chỉ có thể nhận xét phiến diện và không chính xác về hiệu quả cho vay.
Chính vì vậy chúng ta cần tính toán ra tất cả các chỉ tiêu rồi kết hợp chúng thì
mới có thế đưa ra được nhận xét đúng về hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với
DNVVN.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
* Nhân tố chủ quan: Là các nhân tố bên trong ngân hàng.
+ Định hướng phát triển của ngân hàng:
Định hướng phát triển của ngân hàng là nhân tố chủ quan đầu tiên tác
động đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Định hướng phát triển của
mỗi ngân hàng khác nhau là khác nhau và tùy từng giai đoạn khác nhau thì định
hướng này cũng khác nhau. Định hướng phát triển của ngân hàng ảnh hưởng đến
chính sách cho vay của ngân hàng, chính sách mở rộng và thu hút nguồn nhân
lực từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay.
+ Quy mô cơ cấu vốn của ngân hàng:
Các ngân hàng khác nhau thì quy mô, cơ cấu vốn cũng khác nhau. Điều
này có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách cho vay, khả năng cho vay của ngân
hàng qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Vốn của ngân hàng
bao gồm có vốn chủ sở hữu và vốn huy động được. Trong đó vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu vốn nhưng lại là căn cứ xác định tỷ lệ đảm bảo an
toàn và quyết định giới hạn của khoản vay. Còn vốn huy động chiếm tỷ lệ chủ
yếu lại đóng vai trò quyết định tỷ lệ các khoản mục cho vay. Thời hạn, lãi suất
của vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời hạn, lãi suất của khoản cho
vay. Nếu ngân hàng huy động được vốn với lãi suất thấp thì ngân hàng đó có thể

cho vay với lãi suất thấp hơn so với mặt bằng chung. Còn nếu ngân hàng huy
động được lượng lớn vốn trung và dài hạn thì ngân hàng đó có thể cho các doanh
nghiệp vay trung và dài hạn tốt hơn những ngân hàng khác. Chính vì vậy ngân
hàng nào huy động được nguồn vốn càng rẻ, càng nhiều, thời hạn huy động càng
dài thì ngân hàng đó có khả năng cho vay được nhiều hơn qua đó có thể nâng cao
được hiệu quả cho vay.
+ Chính sách cho vay của ngân hàng:
Chính sách cho vay của ngân hàng là tập hợp các biện pháp mang tính đặc
thù của mỗi ngân hàng để định hướng cho hoạt động tín dụng. Nó thường là các
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
văn bản nhằm hướng dẫn cho các nhân viên ngân hàng để tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một chính
sách cho vay riêng và chính sách này cũng thay đổi theo thời gian. Một chính
sách cho vay thường bao gồm những quy định về chính sách khách hàng, chính
sách về lãi suất, thời hạn cho vay, chính sách đối với các khoản nợ quá hạn, nợ
có vấn đề… Chính sách cho vay này là hết sức quan trọng bởi nó quyết định rất
lớn đến hiệu quả cho vay qua đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng. Nếu chính sách cho vay phù hợp thì nó sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận
khi tình hình kinh tế thuận lợi và giảm rủi ro khi tình hình kinh tế bất lợi. Và
ngược lại, nếu chính sách cho vay không phù hợp thì ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi
ro khi nền kinh tế bất lợi cũng như không được lợi nhuận tốt khi nền kinh tế
thuận lợi. Có thể nói chính sách cho vay là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng,
giúp họ có thể hoàn thành công việc nhanh chóng, hạn chế được rủi ro để mang
lai hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
+ Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là tập hợp thứ tự các bước mà một cán bộ tín dụng phải
làm khi có doanh nghiệp đến vay vốn. Nó bắt đầu từ lúc doanh nghiệp lập hồ sơ

đến vay vốn của ngân hàng cho đến lúc ngân hàng thanh lý hợp đồng cho vay.
Trong đó ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến bước thẩm định hồ sơ vay vốn và
giám sát khoản vay bởi đây có thể xem là hai bước quan trọng nhất của quy trình
cho vay. Việc thẩm định hồ sơ vay vốn tốt sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn, làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Việc giám sát các khoản
vay giúp ngân hàng có thể đánh giá tình hình trả nợ của khách hàng tại các thời
điểm một cách chính xác để phản ứng linh hoạt khi có sự cố xảy ra. Tóm lại hiệu
quả cho vay của ngân hàng phụ thuộc một phần không nhỏ vào quy trình cho
vay. Việc thực hiện tốt và đầy đủ các bước trong quy trình giúp ngân hàng hạn
chế, phòng ngừa rủi ro, đáp ứng được nhu cầu vay của doanh nghiệp. Mặt khác
quy trình cho vay còn là cơ sở để phân định công việc, quyền hạn của các bộ
phận liên quan từ đó có thể chỉ ra trách nhiệm liên quan của các bộ phận đó. Một
quy trình cho vay hợp lý còn giúp cho ngân hàng có thể trả lời đơn từ chối cho
vay của ngân hàng một cách có căn cứ và nhanh chóng.
+ Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ kỹ thuật:
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ kỹ thuật của một ngân hàng là nhân tố
ảnh hưởng đến hầu hết các nghiệp vụ trong ngân hàng và dĩ nhiên nghiệp vụ cho
vay không phải là một ngoại lệ. Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ kỹ thuật hiện
đại không chỉ tạo ra hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng mà còn hỗ trợ rất lớn đối
với quy trình cho vay. Nó giúp cho quy trình cho vay diễn ra nhanh chóng với
một chi phí nhỏ hơn. Mặt khác nó lại giúp cho cả người đi vay và người cho vay
tiết kiệm được thời gian. Không chỉ có vậy nó còn giúp ngân hàng có nhiều
thông tin về khách hàng hơn qua đó giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng góp
phần nâng cao hiệu quả cho vay.
+ Chất lượng nguồn nhân lực:
Một quy trình cho vay đạt hiệu quả cao, giảm được rủi ro cho doanh

nghiệp phụ thuộc không nhỏ vào đội ngũ nhân viên, những người tham gia thực
hiện quy trình đó. Nếu nhân viên ngân hàng làm việc có hiệu quả thì sẽ giúp cho
ngân hàng giảm rủi ro từ đó nâng cao hiệu quả cho vay. Còn nếu nhân viên ngân
hàng làm việc không hiệu quả, cấu kết với khách hàng thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro
rất lớn. Chính vì vậy việc tuyển chọn nhân viên là hết sức quan trọng. Đội ngũ
nhân viên phải là những người được trang bị kiến thức đầy đủ, có khả năng phán
đoán, giải quyết tình huống phát sinh nhanh. Đã có rất nhiều trường hợp ngân
hàng phải chịu thua lỗ chỉ vì nhân viên ngân hàng đã thẩm định dự án không
chính xác. Tuy nhiên bên cạnh khả năng làm việc của nhân viên, ngân hàng còn
phải quan tâm đến tư cách đạo đức của nhân viên. Thực tế đã cho chúng ta thấy
không ít trường hợp nhân viên ngân hàng câu kết với khách hàng làm cho ngân
hàng thua lỗ. Chính vì vậy, ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn nữa đến công tác
tuyển dụng, đào tạo nhân viên để có thể có được một đội ngũ nhân viên tốt.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát:
Trong bất kỳ một ngân hàng nào, công tác thanh tra kiểm tra giám sát là
công tác không thể thiếu. Việc thanh tra kiểm tra giám sát sẽ giúp cho lãnh đạo
ngân hàng có cái nhìn chính xác về những điều chưa tốt còn tồn tại trong ngân
hàng để từ đó có các biện pháp khắc phục. Không chỉ có vậy, việc thanh tra kiểm
tra giám sát này còn giúp cán bộ tín dụng phát hiện ra các vấn đề khả nghi liên
quan đến khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó có những biện pháp làm giảm
rủi ro cho ngân hàng, tránh cho ngân hàng lâm vào tình trạng không đòi được nợ.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, các nhân tố chủ quan bên trong ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả cho vay. Đó là các nhân tố về: định hướng phát triển của ngân hàng,
quy mô cơ cấu vốn của ngân hàng, chính sách cho vay của ngân hàng, quy trình
cho vay, chất lượng của nhân viên ngân hàng, công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ kỹ thuật. Đây là những nhân tố bên trong

ngân hàng, chính vì vậy, ngân hàng có thể hoàn toàn chủ động cải thiện, nâng
cao chất lượng của những nhân tố này để từ đó có thể có thể nâng cao hiệu quả
cho vay.
* Nhân tố khách quan
Bên cạnh các nhân tố chủ quan, các nhân tố khách quan cũng có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả cho vay. Nhân tố khách quan ở đây chính là những nhân
tố ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Nó bao gồm các nhân tố về phía doanh
nghiệp và các nhân tố thuộc về môi trường, chính trị, xã hội của mỗi nước.
+ Các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Có thể thấy nếu doanh nghiệp không tiếp cận được vốn của ngân hàng
hay không thể vay được số vốn cần thiết thì đều ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể
vay được số vốn cần thiết. Câu trả lời cho vấn đề này chính là doanh nghiệp
phải chứng minh được năng lực tài chính của mình hoặc có tài sản đảm bảo có
giá trị lớn hoặc cả hai. Không chỉ có vậy doanh nghiệp cần phải có phương án
sử dụng số vốn hiệu quả. Chỉ có thế doanh nghiệp mới đảm bảo được khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
Năng lực tài chính của DNVVN: Năng lực tài chính của DNVVN
được thể hiện qua các báo cáo tài chính, qua quy mô vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn và qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp mà có năng lực tài chính tốt thì sẽ dễ dàng có thể vay ngân hàng số
vốn, giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư vào những dự án lớn đem lại lợi
nhuận cao hơn. Một doanh nghiệp nếu có năng lực tài chính kém thì sẽ
không thể vay được số vốn lớn nếu không có được tài sản đảm bảo có giá trị
lớn. Chính vì vậy năng lực tài chính của doanh nghiệp là một trong những
yếu tố quyết định đến số vốn ngân hàng cho doanh nghiệp vay. Nó cũng
quyết định một phần đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Mã sinh viên: CQ 490037

22

×