Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.43 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
chi nhánh Hoàng Mai
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kiều Anh
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 493951
Hà Nội - 2011
2
MỤC LỤC
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Chi nhánh: 7
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh phân theo quy mô doanh nghiệp 7
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN 7
Bảng 2.8: Phân loại dư nợ DNVVN theo thời hạn 7
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ tín dụng theo tiền tệ 7
Bảng 2.10: Bảng phân loại dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo 7
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn 7
Bảng 2.12: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo thời gian: 7
Bảng 2.13: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo tài sản đảm bảo 7
Bảng 2.14: Dư nợ quá hạn DNVVN theo thành phần kinh tế 7
Bảng 2.15: Dư nợ quá hạn DNVVN phân loại theo ngành kinh tế 7
Bảng 2.16 Phân loại nợ theo nhóm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
Bảng 2.17: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 7
Bảng 3.1 : Mục tiêu cụ thể của năm 2011 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 10
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 10
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10


1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 10
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 10
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng 11
1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động cho vay 14
1.2 TỔNG QUAN VỀ DNVVN 21
1.2.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ 21
1.2.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 23
1.3.1 Những khái niệm liên quan tới chất lượng cho vay 23
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay 24
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 26
CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒI VỚI DNVVN 30
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI 30
2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HOÀNG MAI 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 41
a. Hoạt động huy động vốn 42
d. Hoạt động hỗ trợ 49
e. Chỉ tiêu kinh doanh: 50
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Chi nhánh: 50
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH
TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI 51
2.2.2 Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 56
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh phân theo quy mô doanh nghiệp56
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN 58

Bảng 2.8: Phân loại dư nợ DNVVN theo thời hạn 59
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ tín dụng theo tiền tệ 60
Bảng 2.10: Bảng phân loại dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo 60
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn 61
Bảng 2.12: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo thời gian: 62
Bảng 2.13: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo tài sản đảm bảo 63
Bảng 2.14: Dư nợ quá hạn DNVVN theo thành phần kinh tế 65
Bảng 2.15: Dư nợ quá hạn DNVVN phân loại theo ngành kinh tế 66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Bảng 2.16 Phân loại nợ theo nhóm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 67
2.2.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 67
Bảng 2.17: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 67
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH HOÀNG MAI 68
2.3.1 Những kết quả đạt được 68
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 70
2.3.3 Nguyên nhân 71
CHƯƠNG III 74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG 74
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 74
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DNVVN TẠI CHI NHÁNH HOÀNG MAI 74
Bảng 3.1 : Mục tiêu cụ thể của năm 2011 75
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VÓI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 76
3.2.1 Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ 76
3.2.2 Thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng, đặc biệt chú trọng nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng 78

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát giám sát 79
3.2.4 Tăng cường vốn để cho vay 80
3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 81
3.3 KIẾN NGHỊ 81
3.3.1 Với Nhà nước 81
3.3.2 Với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 83
3.3.3 Với doanh nghiệp vừa và nhỏ 84
KẾT LUẬN 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP CT: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
NHCT: Ngân hàng công thương hay Vietinbank, Incombank (viết tắt của
NHTMCPCT)
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME: small and medium enterprise)
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
NHNN: Ngân hàng nhà nước
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
TSCĐ: Tài sản cố định
NQH: Nợ quá hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

Bảng 2.2 Tình hình tổng nguồn vốn huy động phân loại theo tiền tệ
Bảng 2.3: Tình hình tổng dư nợ cho vay qua các năm
Bảng 2.4: Chất lượng tín dụng theo các nhóm Nợ của Ngân hàng
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Chi nhánh:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh phân theo quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng cho vay DNVVN
Bảng 2.8: Phân loại dư nợ DNVVN theo thời hạn
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ tín dụng theo tiền tệ
Bảng 2.10: Bảng phân loại dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.12: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo thời gian:
Bảng 2.13: Dư nợ quá hạn của DNVVN theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.14: Dư nợ quá hạn DNVVN theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.15: Dư nợ quá hạn DNVVN phân loại theo ngành kinh tế
Bảng 2.16 Phân loại nợ theo nhóm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.17: Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 3.1 : Mục tiêu cụ thể của năm 2011
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
LỜI MỞ ĐẦU
Theo tiến trình phát triển của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tương
đối phát triển với sự thành lập và ngày càng lớn mạnh của các ngân hàng, mà đứng đầu
và giữ vai trò chủ đạo là Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian
tài chính nói chung, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất, Tín dụng luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Cho vay là khoản mục quan trọng nhất của tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lượng cho
vay là vấn đề thiết yếu hiện nay!
Nằm trong quận Hoàng Mai, với rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang

phát triển hàng ngày, nhu cầu vốn cấp thiết, Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương chi nhánh Hoàng Mai đã có nhiều thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Tuy
nhiên, đồng thời với những thuận lợi luôn có những khó khăn đang chờ đợi trước mắt.
Việc hiểu và nắm bắt tình hình các doanh nghiệp quanh vùng, những doanh nghiệp mà
ngân hàng trực tiếp làm việc lâu dài cũng như việc không ngừng nâng cao uy tín của
ngân hàng trong khu vực là vấn đề trọng tâm.
Nhận thức được tính thiết yếu đó, sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Hoàng Mai, em quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương chi nhánh Hoàng Mai” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này gồm ba chương chính:
Chương I: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Chương II:Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàng Mai
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hoàng
Mai
Cũng qua phần mở đầu này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – Giảng viên, khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học
kinh tế quốc dân, đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành báo cáo.
Cũng như bao sinh viên khác, thiếu kinh nghiệm thực tế, kiến thức còn hạn chế
nên chắc chắn, báo cáo sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý
kiến tham gia đóng góp của các thầy cô giáo, để bài báo cáo tốt nghiệp có điều kiện
hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9

CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
* Khái niệm “tín dụng”
Từ thời kỳ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất
hiện, đồng thời xảy ra các quan hệ trao đổi hàng hóa. Trong những quan hệ trao đổi
này, xuất hiện quan hệ vay mượn, đây chính là hình thức sơ khai của tín dụng – vay
mượn bằng hàng hóa, sau này tín dụng chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tín dụng, theo tiếng latinh là “creditim” nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm, tên gọi này
xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ giữa người cho
vay và người đi vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển nhượng
quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định với
niềm tin rằng người này sẽ thực hiện đúng những điều kiện đã thỏa thuận trước như
đảm bảo thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất, mục đích sử dụng
Có nhiều cách diễn giải về tín dụng, tuy nhiên khái quát nhất, có thể nói:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
* Khái niệm “ngân hàng”
Theo giáo trình “Quản trị NHTM”, khái niệm ngân hàng được đề cập đến như
sau: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Như vậy tín dụng ngân hàng là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả giữa một

bên là ngân hàng, tổ chức tín dụng, một bên là các cá nhân, nhà sản xuất kinh doanh.
Hình thức tín dụng ngân hàng có ưu thế ở chỗ: linh hoạt vì đối tượng cho vay chính là
tiền tệ; ngân hàng có thể cho vay với mọi thành phần kinh tế, thỏa mãn được nhu cầu
khách hàng từ món vay nhỏ đến các khoản vay lớn, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội;
quy mô tín dụng lớn vì nguồn cho vay chính là nguồn huy động được trong nền kinh
tế.
Tín dụng ngân hàng chính là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị
trường, đáp ứng được nhu cầu về vốn một cách linh hoạt, kịp thời, khắc phục được
nhược điểm của các hình thức khác trong lịch sử.
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong các loại tài sản của NHTM, tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh đặc
trưng của ngân hàng. Tùy theo mục đích sử dụng để nghiên cứu, tín dụng được phân
chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Phân loại theo thời hạn
Phân loại theo thời hạn, tín dụng ngân hàng gồm có tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn. Cụ thể:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cho vay
vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xâydựng các
công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng quy mô lớn.
Phân loại theo mục đích
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Theo mục đích sử dụng, tín dụng được phân thành tín dụng sản xuất kinh doanh,
tín dụng tiêu dùng, tín dụng nông nghiệp cụ thể như sau:
Tín dụng với mục đích sản xuất kinh doanh là loại tín dụng cung cấp cho các nhà

doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp cho cá nhân để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Tín dụng nông nghiệp là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của sản xuất nông nghiệp.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định cấp tín dụng của
các tổ chức tín dụng, nó không chỉ là chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra các quyết định
cấp tín dụng mà còn có tác dụng trong việc ngăn ngừa tâm lý ỷ lại sau khi cho vay. Vì
thế khi cho vay, ngân hàng thường kèm theo điều kiện có tài sản đảm bảo, tuy nhiên
trong một số trường hợp, căn cứ vào mức độ uy tín của khách hàng, ngân hàng có thể
cho vay mà không cần tài sản đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có được một
nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu nợ chính thức. Loại
này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo là hình thức cho vay mà cơ sở để hình thành tín
dụng chủ yếu là dựa vào uy tín của bản thân khách hàng… Từng ngân hàng có cách
xác định và lựa chọn, tuy nhiên các ngân hàng thường dựa vào: uy tín, năng lực tài
chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn
Phân loại theo rủi ro
Phân loại theo rủi ro tín dụng bao gồm những khoản tín dụng lành mạnh, tín dụng
có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi. Trong đó:
Tín dụng lành mạnh gồm các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Tín dụng có vấn đề gồm các khoản tín dụng có dấu hiệu khong lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên
tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi gồm các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…

Nợ quá hạn khó đòi gồm nợ quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ
hoặc bị giảm giá,khách hàng chây ì không trả nợ.
Phân loại theo thành phần kinh tế
Tín dụng thành phần kinh tế quốc doanh: là loại tín dụng được cấp cho các thành
phần kinh tế thuộc sở hữu của nhà nước nhằm bổ sung vốn lưu động và vốn cố định
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh, cải tạo đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật
cho đất nước để phục vụ nhu cầu của xã hội.
Tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: là loại tín dụng cấp phát cho các
thành phần kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước để bổ sung vốn lưu động và cố định
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ.
Phân loại theo hình thức tài trợ
Phân loại theo hình thức tài trợ, tín dụng gồm có cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cho thuê
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất
trong khản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu là doanh
số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng tiền mà ngân
hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm) cho vay được ghi
dưới hình thức dư nợ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng, tương
ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ)
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị
mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng
phải thực hiện chi trả được ghi vào tài khoản nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào

nợ quá hạn)
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định, sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi
cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo
giá trị tài sản cho thuê, trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được.
Ngoài ra, tín dụng còn được phân loại theo xuất xứ, theo đối tượng… tùy theo
mục đích nghiên cứu. Điều này cho thấy, sự đa dạng, chuyên môn hóa trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Các cahs phân loại trên giúp ngân hàng theo dõi rủi ro gắn liền
với lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, mở rộng phù hợp.
1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”, như vậy với mục tiêu hoạt động
của mình, NHTM phải mang lại lợi ích về mặt tài chính cho ngân hàng, mà hoạt động
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng là hoạt động tín dụng trong đó cho vay mang lại nguồn
thu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.3.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để khách hàng này sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận trước với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Cho vay chính là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Theo bảng cân đối
tài sản kế toán, thì cho vay thuộc vào khoản mục tài sản có trong tài sản nội bảng.
Cho vay doanh nghiệp là một cách phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng
(cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…). So với khách hàng là cá nhân thì khách hàng là
doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về số lượng nhưng lại
lớn hơn về doanh số giao dịch. Do đó mà giao dịch với khách hàng doanh nghiệp mang
lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí giao dịch, lợi nhuận mang lại cao. Cho vay doanh
nghiệp xuất hiện từ rất lâu và vẫn liên tục đổi mới phát triển tới ngày nay với hình thức

ngày càng đa dạng mang tới nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
1.1.3.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay.
Thứ nhất, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản tài sản. Nếu như
tiền gửi có tỷ trọng lớn nhất trong Nguồn vốn hay tài sản nợ thì tín dụng cũng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tài sản có khoảng từ 70% tổng tài sản.
Thứ hai, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao. Thu lãi dự tính từ cho vay phụ
thuộc quy mô thời gian và lãi suất. Ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít. Ngân hàng
sự dụng mọi cách thức để tăng quy mô tín dụng: mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa loại
hình dịch vụ, phát triển công nghệ mới, giảm lãi suất… các biện pháp này một mặt làm
tăng quy mô, mặt khác lại làm tăng chi phí. Vì đó, ngân hàng cần nghiên cứu xác lập
mối quan hệ giữa các biện pháp với thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng. Mối quan hệ
này sẽ cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các ngân
hàng lớn, và liên kết các tổ chức tín dụng khác.
Thứ ba, đây là hoạt động mang lại nhiều rủi ro. Tổn thất xảy ra sẽ làm giảm thu
nhập dự tính gây thua lỗ phá sản cho ngân hàng, do đó quản lý rủi ro tín dụng đảm bảo
hoạt động an toàn là điều mọi ngân hàng đều chú trọng.
Thứ tư, đây là hoạt động mang tính nhạy cảm, vì vậy cho vay cần phải được trích
dự phòng rủi ro cho những tổn thất có thể xảy ra. Ngân hàng huy động hàng nghìn tỉ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
đồng từ nền kinh tế để cho vay và đầu tư, trong khi vốn của nó chỉ chiếm một phần
nhỏ. Do đó dự phòng là hoạt động rất cần thiết, buộc phải tuân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Để đảm bảo các khoản tiền vay, ngân hàng cần có những biện pháp
như yêu cầu khách hàng cầm cố, thế chấp, hay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba,…
hoặc bảo đảm trong trường hợp cho vay không có TSBBD.
Cuối cùng, lãi suất cho vay luôn phải lớn hơn lãi suất huy động. Đây là điều tất
yếu vì NHTM hoạt động dựa trên đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, huy động vốn để cấp
tín dụng.
1.1.3.3 Các hình thức cho vay
a. Thấu chi:

Đây là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi,
mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách
hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu được nợ gốc và lãi.
b. Cho vay trực tiếp từng lần:
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ
yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất
kinh doanh.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho
vay. Hình thức này phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không cần vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức
này ít rủi ro hơn
Bất lợi đối với doanh nghiệp vì thủ tục rườm ra, không linh động trong sử dụng
vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có nhu
cầu vốn không định kỳ.
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ này tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay riêng biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. Lãi suất
có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
c. Cho vay theo hạn mức hay còn gọi là cho vay luân chuyển
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.

Với hình thức này, người vay chỉ lập một bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay, ngân
hàng cấp cho khách hàng một hạn mức dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay của khách hàng, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh
số. Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ,
dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, tuy nhiên cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để
giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Đây là hình thức vay tiên tiến, thuận lợi cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ
tục đơn giản, tuy nhiên lãi suất cao hơn lãi suất cho vay từng lần. Tuy nhiên ở Việt
Nam, hình thức này còn ít vì hành lang pháp lý chưa chặt chẽ dẫn tới việc ngân hàng
khó xử lý vi phạm nợ quá hạn, các lần vay không tác biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
d. Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vón. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý người vay phải làm dơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức
vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức
tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời
hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng,
quyết định có cho vay nữa hay không, tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, để dự đoán dòng ngân quỹ
trong thời gian tới.
Người đi vay cam kết các khoản vay sẽ được trả, mọi khoản thu bán hàng đều
dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lài tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi tới ngân hàng chứng chỉ hóa đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo đó,

giá trị hàng hóa mua vào đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng
đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy
khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng
Thuận tiện cho doanh nghiệp, thủ tục chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay,
vốn được đáp ứng kịp thời, việc thanh toán nhanh gọn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn
bởi thời hạn các khoản vay không được quy định rõ ràng.
e. Cho vay trả góp là hình thức theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gôc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được ấp dụng
đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc trả hàng lâu
bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu
dùng).
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả
góp, khả năng trả nợ phụ thuộc thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất
việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
cho vay qua các tổ, đội nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân… các tổ chức này
thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều tạo nên hỗ
trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế làm
giàu xóa đói giảm nghèo luôn được tổ chức này quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm

cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên
vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không có đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá
trình sản xuất.
Thường được ấp dụng đối với thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa ngân hàng, vay gián tiếp sẽ tiết kiệm chi phí cho vay
Ưu điểm của hình thức này là giảm rủi ro, chi phí của ngân hàng, tuy nhiên nhiều
tổ chức trung gian lợi dụng tăng lãi suất cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của thành viên
khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc
với giá đắt cho người vay vốn
1.1.3.4 Tầm quan trọng của cho vay
a. Vai trò đối với nền kinh tế.
* Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Đặc điểm của cho vay là quy mô rộng và khách hàng đa dạng, là hình thức kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai
trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.
Ngân hàng giúp tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi rồi đầu tư cho các phương án, dự
án kinh doanh cần vốn. Cho vay đã đáp ứng được nhu cầu vốn của các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp.
* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Vay vốn không những giải quyết được nhu cầu về vốn kinh doanh mà còn làm
thúc đẩy đối mới công nghệ thiết bị, cải tiết khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập thì nhu cầu về vốn nhu cầu về khoa học kĩ thuật
là vấn đề cần giải quyết của các DN Việt Nam.
b. Vai trò đối với người đi vay
Đối với người đi vay, hoạt động cho vay giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục. Sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác

nhau, các phương thức trả lãi và lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Mặt khác việc vay vốn sẽ giúp khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vốn
được tập trung giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc lãi theo hợp
đồng.
Cho vay đáp ứng vốn cho các DN, đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, tăng tính cạnh tranh.
c. Lợi ích của ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu đươc lãi
suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân hàng cho
vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
1.2 TỔNG QUAN VỀ DNVVN
1.2.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Định nghĩa DNVVN của Nhà nước ta được quy định tại điều 3 Nghị định
56/2009/NĐ-CP
“Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao động
Tổng nguồn

vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200

người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
Nghị định này.”

Từ khái niệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta có thể thấy rằng những doanh
nghiệp này mang những đặc điểm chung như sau
- Quy mô vốn nhỏ, số lượng lao động ít, năng lực cạnh tranh thấp
- DNVVN đang chiếm tỷ trọng lớn trong các DN ở Việt Nam và có số lượng tăng
nhanh
- Lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ
- Có nhiều hạn chế về mặt công nghệ, trình độ quản lý và chất lượng lao động
- Có tính linh hoạt trong việc thay đổi đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của thị
trường
1.2.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh, tác động làm
tăng GDP và là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra DNVVN còn tạo
nguồn thu lớn cho NHTM, tăng chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống.
Đóng góp vào GDP
Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế các DNNVV đã tạo nên một sức sản
xuất rất lớn và giải quyết được một số lượng lớn lao động xã hội, kể cả ở vùng sâu
vùng xa. Năng lực sản xuất hàng hóa của thành phần này tăng mạnh, đóng góp đáng kể
vào GDP.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, các xí nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đang
chiếm khoảng 60% GDP và 70% lực lượng lao động tại những nước có tổng thu nhập
quốc dân (GNP) từ 100-500 USD/năm/người, đóng góp 50% GDP và chiếm 65% lực
lượng lao động tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, khu vực kinh tế dân doanh có tiềm năng phát
triển lớn giá trị sản phẩm tạo ra chiếm trên 45%GDP (Niên giám thống kê 2009).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Với lực lượng DN lớn đang phát triển như hiện nay, lợi ích mà DNVVN mang lại
cho Ngân sách nhà nước là rất lớn, nguồn thu thông qua các chính sách quản lý điều

hành của Nhà nước như chính sách thuế.
Trong thời gian qua, DNVVN đã đóng góp khoảng 17.46% tổng thu ngân sách
nhà nước.
Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNNVV ở các thành phố, địa phương, các
vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dư thừa, nhàn rỗi trong xã hội và
ổn định kinh tế - xã hội.
Vai trò của các DNVVN thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, và số lượng công
ăn việc làm. DNVVN là thành phần kinh tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm
cho người lao động, giúp người lao động có điều kiện làm việc, thu nhập ổn định và có
điều kiện để cải thiện cuộc sống.
Bên cạnh đó, DNVVN còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp lớn. DNVVN còn là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn. Với những doanh
nghiệp thành công, quy mô của các doanh nghiệp được mở rộng và nhiều doanh nghiệp
trong số này dần dần trở thành những doanh nghiệp lớn.
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1 Những khái niệm liên quan tới chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay được xem xét trên các phương diện:
Đối với Ngân hàng:
Khái niệm chất lượng tín dụng thể hiện ở việc các khoản vay phải được hoàn trả
đầy đủ, đúng hạn.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các doanh
nghiệp với lãi suất phù hợp và các thủ tục đơn giản, dễ dàng để không làm mất cơ hội.
Đối với nền kinh tế:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn

rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì tín dụng bao giờ cũng được coi là hoạt
động chủ yếu, đem lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó mà việc nâng cao chất lượng
tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là rất cần thiết,
quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn
cho cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tiền mà NH cung cấp cho nền kinh tế tại một
thời điểm gồm dư nợ cho vay NH. Tổng dư nợ càng cao càng thể hiện chất lượng tốt,
tổng dư nợ thấp thì khối lượng tín dụng thấp chứng tỏ NH không có khả năng mở rộng
cho vay, khả năng thu hút khách hàng thấp, nhưng tổng dư nợ quá cao chưa chắc đã
phản ảnh chất lượng tín dụng tốt
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
của ngân hàng. Dư nợ tín dụng năm sau cao hay thấp hơn năm trước cho thấy quy mô
tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm, ngân hàng đã tạo được uy tín đối với doanh
nghiệp hay chưa.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Nợ quá hạn là nợ đến hạn mà kh không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng
và tiền lãi, do đó khi tỉ lệ nợ quá hạn thấp đồng nghĩa với các khoản nợ của ngân hàng
đều có khả năng thu hồi gốc và lãi tốt đảm bảo cho vay đảm bảo chất lượng tín
dụng(NQH tiêu chuẩn là <5%)
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng, khi tỷ lệ này cao,có khả năng ngân hàng có nhiều khoản

nợ xấu, nợ quá hạn khó thu hồi được, phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
không cao, yếu kém trong quản lý và thu hồi nợ. Ngược lại khi tỷ lệ này thấp, nguyên
nhân có thể là do ngân hàng đã thực hiện tốt công tác đánh giá hợp đồng vay vốn, lựa
chọn được những khách hàng có tình hình kinh tế lành mạnh, đồng thời thực hiện tốt
việc quản lý và thu hồi nợ nên lượng nợ xấu giảm. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu giảm còn có
thể là do nguyên nhân khác, đó là khi ngân hàng thắt chặt việc cho vay, chỉ cho vay đối
với những khách hàng mà ngân hàng thực sự tin tưởng, điều này thể hiện ở việc tổng
dư nợ không tăng, hoặc tăng rất ít.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập tín dụng trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng và khả năng sinh lời từ
hoạt động này. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao thì càng chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1 Doanh nghiệp
Tính khả thi của phương án kinh doanh:
Phương án kinh doanh là một trong những yếu tố tác động đến chất lượng tín
dụng. Phương án kinh doanh được xây dựng có tính thực tiễn, tính khả thi cao sẽ được
ngân hàng phê duyệt cấp tín dụng, đồng thời khi có phương án sản xuất kinh doanh có
tính khả thi, hiệu quả cao sẽ giúp doanh nghiệp thu về lợi nhuận cao, đảm bảo được khả
năng hoàn trả nợ đầy đủ đúng hạn của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng. .
Năng lực tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp:
Năng lực tài chính được thể hiện ở nhiều khía cạnh như tổng tài sản, tổng vốn tự
có, khả năng thanh toán của doanh nghiệp…Cán bộ tín dụng có thể đánh giá năng lực
tài chính của DNVVN qua báo cáo tài chính hàng năm. Năng lực tài chính vững mạnh
sẽ đảm bảo khả năng chi trả của DN đối với khoản nợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo
chính là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không có

khả năng hoàn trả. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng chi
trả của doanh nghiệp.
Năng lực quản lí của doanh nghiệp:
Năng lực quản lý cũng tác động không nhỏ tới hoạt động của DN. Quản lí tốt sẽ
giúp hoạt động của doanh nghiệp trở nên trôi chảy, hiệu quả, hoạt động sản xuất hiệu
quả, kinh doanh có lãi, làm tăng thêm uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng đồng
thời tăng khả năng trả nợ đối với ngân hàng. Một doanh nghiệp có khả năng quản lí tốt
sẽ có những quyết định, phương án kinh doanh chính xác, thu về lợi nhuận đảm bảo
nguồn trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, khả năng quản lí doanh nghiệp tốt cũng là
một dấu hiệu đảm bảo chất lượng tín dụng.
Uy tín, đạo đức của doanh nghiệp :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×