KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh cả về số
lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng đã
góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển.
Như vậy, hệ thống NHTM đã trở thành một trong những ngành tiên phong cho quá
trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các
NHTM. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, NHTM và các doanh
nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Hệ thống NHTM cung cấp một
lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời
thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững
và hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào trong việc bảo đảm quả trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Bên
cạnh nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy móc, các
doanh nghiệp còn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt
vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lương cho
công nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ… Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế
nước ta hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, dễ gặp phải khó
khăn về vốn ngắn hạn mà không có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay vốn
ngắn hạn, đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất cao. Chính vì vai trò quan trọng
của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn
hạn nói riêng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính
của Việt Nam hiện nay.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An trong những
năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được những thành
tựu đáng kể. Đóng trên điạ bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng với ngày càng
nhiều công ty, doanh nghiệp ra đời, tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên
địa bàn là tương đối lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
1
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
thuận lợi để Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An mở
rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay kinh doanh
ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là
phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế đó để có thể mở rộng việc cho vay
của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến
An, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: " Nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Kiến An”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiến An.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sỹ Đỗ
Hoài Linh và Ban lãnh đạo cùng các các bộ phòng khách hàng Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn
chế về thời gian và nhận thức, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự góp ý của thầy cố giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
2
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ : Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Theo quan điểm của giáo
sư Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ
thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng 2010 đã xác định "Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ
chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính
vi mô và quỹ tín dụng nhân dân". Trong các loại hình ngân hàng thì "Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận". Cũng theo luật này, hoạt động ngân hàng được hiểu là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
3
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.1.2. Chức năng của NHTM
* Chức năng trung gian tài chính:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
* Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
4
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
* Hoạt động huy động vốn
Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động
hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thu hút được số tiền nhàn rỗi từ dân
cư, các tổ chức kinh tế xã hội, hình thành nên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng. Vì vậy, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức
để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày
càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn.
Các hình thức huy động vốn chủ yếu bao gồm:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi suất
và bảm đảm an toàn. Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
không có kỳ hạn, trong đó các kỳ hạn được xác định dựa trên sự thoả thuận giữa
khách hàng và ngân hàng.
- Nhận tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không
có lãi suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng
phục vụ cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp
nhưng chứa đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Hiện nay, tỉ lệ
tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ bình quân trên thế
giới vì thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông còn hết sức phổ biến.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các hình thức huy động vốn khác như phát
hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) hoặc vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn huy động được phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: tình
hình kinh tế xã hội, lãi suất tiền gửi, kỳ hạn gửi, chất lượng phục vụ và uy tín của
ngân hàng…
* Hoạt động cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
5
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Hiện nay, ở nước ta, thị trường chứng khoán chưa phải là kênh dẫn vốn hiệu
quả và chủ yếu nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
vẫn phải dựa khá nhiều vào nguồn vốn tín dụng của NHTM. Hoạt động cho vay là
hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, mang lại gần 70% lợi nhuận của các ngân
hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đây là hoạt động nhạy cảm,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả hoạt động này, ngân hàng cần
có biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản vay, đặc
biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các
ngân hàng, bên cạnh việc phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn,
phải không ngừng đa dạng hóa hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng.
* Hoạt động thanh toán qua ngân hàng
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn của NHTM
Theo khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Theo khoản 2 điều 3 của
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thì “Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng”.
Như vậy, cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay của NHTM có thời hạn
cho vay không quá 12 tháng, với mục đích nhằm đảm bảo nhu cầu vốn tạm thời,
đầu tư, tài trợ vốn lưu động… hay tài trợ cho một phần tài sản dài hạn trong trường
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
6
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hợp doanh nghiệp cần vốn gấp mà vẫn có khả năng trả nợ ngắn hạn cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHTM.
Đặc điểm của cho vay ngắn hạn là từng khoản vay thường nhỏ, nguồn vốn được
quay vòng nhiều; thời gian thu hồi vốn nhanh. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn
thường không cao và do đó lãi suất cũng thấp hơn trong cho vay trung và dài hạn.
1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM
* Căn cứ vào hình thức cho vay
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ
sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và
trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu tài sản đảm bảo nếu cần. Mối món vay được tách biệt nhau thành
các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn
giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào tài
sản đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Ngân hàng tính toán hạn mức tín dụng ngắn hạn đối với các donh nghiệp như
sau:
+ Đối với vay ngắn hạn để dự trữ hàng hóa, nguyên nhiên liệu có tính thời vụ:
Hạn mức tín
dụng cao nhất
trong kỳ
=
Dự trữ cao nhất
hợp lý kỳ này
-
Vốn chủ sở hữu
tham gia dự trữ
-
Các nguồn
khác tham gia
dự trữ
+ Đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
7
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nhu cầu vay
ngắn hạn ngân
hàng
=
Nhu cầu dự trữ hàng
hóa bình quân trong kỳ
-
Nguồn vốn CSH, các TCTD
khác tài trợ cho nhu cầu dự
trữ hàng hóa bình quân
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức
cuối kỳ. Khi đó, dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, tuy nhiên đến cuối kỳ,
khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sau cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá
hạn mức.
Đây là hình thức cho vay thuận tiền đối với những khách hàng có nhu cầu
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong nghiệp vụ ngày, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, mà
khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân
quỹ cho khách hàng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người
vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả
năng tiêu thụ. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán, mọi
khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả
lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Theo hình thức này, giá trị hàng
hóa mua vào (có hóa đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được
ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Như
vậy, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi nợ do thời hạn của khoán vay không được quy định rõ
ràng.
- Cho vay gián tiếp: Bên cạnh cho vay trực tiếp, ngân hàng cũng phát triển
hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian
như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho
các thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ
tài sản thế chấp. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với nhiều món vay
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
8
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhỏ, người vay phân tán, các xa ngân hàng. Khi đó, cho vay trung gian sẽ giúp tiết
kiệm được chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ…). Bên cạnh đó, cho vay
trung gian cũng bộc lộ những khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình để tăng lãi suất cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho
riêng mình…
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay trong đó khách hàng muốn
vay vốn từ ngân hàng cần có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay
vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này sẽ là cơ sở pháp lý để ngân hàng có
nguồn thu bù đắp vào phần vốn vay hoặc lãi không thu hồi được nếu khách hàng
không có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tài sản thế chấp cũng góp phần kích thích
hàng hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết và có hiệu quả.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khách hàng không
cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân
hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay ngắn hạn với mục đích sản xuất kinh
doanh là việc cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp như
cơ hội kinh doanh, bổ sung vốn lưu động không thường xuyên để mua nguyên vật
liệu, vốn lưu động thường xuyên trong một giai đoạn nhất định nhằm ổn định nguồn
tài chính, nâng cao tính chủ động cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh
doanh.
- Cho vay tiêu dùng: mục đích vay vốn của khách hàng là đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng như chi trả các khoản chi phí không dự tính trước, trả nợ, nâng cấp
nhà ở, du lịch, trả học phí…
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn
* Đối với nền kinh tế
Cho vay ngắn hạn giúp đáp ứng các nhu cầu về vốn, điều hòa lượng cung
cầp về vốn trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng
đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Cho vay ngắn hạn
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
9
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
giúp tập trung các khoản tín dụng vốn thành các khoản tín dụng lớn, tạo điều kiện
tích tụ và tập trung vốn, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Cho vay làm giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản
xuất mở rộng, giải quyết mâu thuẫn về cung cầu vốn cho các doanh nghiệp. Là một
trung gian tài chính quan trọng, ngân hàng thực hiện chức năng phân phối lại vốn,
các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển hàng hóa
và sự dụng vốn có hiệu quả hơn. Cho vay ngắn hạn cũng góp phần ổn định thị
trường tài chính và nèn kinh tế quốc dân. Thông qua khung lãi suất quy định, chính
sách tín dụng, chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, các ngành then chốt của
Chính phủ. Như vậy, cho vay ngắn hạn đã góp phần phát triển kinh tế, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
* Đối với các doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh
doanh được liên tục. Do không có sự ăn khớp về thời gian giữa các khoản thu và các
khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có
những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo quá trình
sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ (doanh
nghiệp chế biến thực phẩm, công ty chế biến nông sản…) hoặc các doanh nghiệp có
vòng quay vốn lưu động chậm (doanh nghiệp xây lắp…) thì các khoản vay ngắn hạn
từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp quá trình sản xuất không bị gián
đoạn. Do đó, các khoản vay ngắn hạn có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp khi
xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ
phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Nguyên tắc cơ bản của vay vốn là hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Vì vậy, để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và xây dựng được uy tín trong việc
thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Như
vậy, cho vay ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp,
thúc đầy đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn
chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị
trường. Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển, phần lớn
vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước
để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, dáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất
của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi cả trên phần dư nợ chưa sử dụng
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
10
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
đến, do đó buộc các doanh nghiệp phải quay vòng vốn nhanh và tính toán hoạt động
kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Tóm lại, cho vay ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn
bổ sung vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, trước là để trả các khoản nợ vay, tạo dựng uy tín trong mắt ngân hàng, tạo điều
kiện duy trì mối quan hệ tín dụng sau này, góp phần phát triển doanh nghiệp.
* Đối với NHTM
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng đảm bảo nguồn
thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là công cụ hiệu quả để
tạo lợi nhuận và phòng chống rủi ro cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của
NHTM, các nhà quản trị ngân hàng luôn cần quan tâm đến các vấn đề: tạo nguồn
thu bù đắp được chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý…),
mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hoạt động cho vay
ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.3.1. Khái niệm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
* Quan điểm về chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Ngân hàng với tư cách là
một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực có độ nhạy cảm và
rủi ro cao. Trong các nghiệp vụ ngân hàng, cho vay là một nghiệp vụ mang lại phần
doanh lợi lớn cho ngân hàng, đồng nghĩa với việc ẩn chứa nhiều rủi ro, ngay cả khi
khoản vay có tài sản đảm bảo, bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả
năng tài chính của khách hàng mới là quan trong nhất trong việc đảm bảo khả năng
trả nợ của khách hàng.
Chất lượng cho vay ngắn hạn có thể được nhìn nhận từ các giác độ:
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được xét dưới giác độ doanh nghiệp là sự
thỏa mãn nhu cầu của họ trên phương diện lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức
giải ngân, phương thức thu nợ. Do nhu cầu vay vốn được đáp ứng để doanh nghiệp
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân
hàng và có lãi, nên chất lượng cho vay ngắn hạn đứng trên góc độ doanh nghiêp chi
là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sự dụng có
hiệu quả.
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
11
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Chất lượng cho vay ngắn hạn xét dưới giác độ ngân hàng phản ánh ở mức
độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay ngắn hạn. Chất lượng cho vay thể
hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo
hướng tích cực của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Khi cho vay, ngân hàng phải thực hiện theo các pháp lệnh ngân hàng và các
văn bản, chế độ hiện hành của ngành. Ngân hàng cũng cần xác định đối tượng cho
vay và thẩm định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tín và hiểu được
tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn vay và cơ
sở hoàn trả vốn vay nhằm đảm bảo khoản vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ
hạn, hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân
hàng. Cho vay ngắn hạn đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán, chi trả
cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng cho vay làm cho hệ thống
ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, hòa nhập với thế giới.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn xét từ giác độ nền kinh tế - xã hội là sự đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản vay của ngân hàng mang lại.
Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rõ sự năng động của nền
kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế - xã hội để cung ứng cho các doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Cho vay ngắn hạn đầu tư cho nền kinh tế tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, hạ giá thành, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ
vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát
triển.
Như vậy, chất lượng cho vay ngắn hạn là sự đáp ựng một cách tốt nhất yêu
cầu về vốn ngắn hạn (không quá 12 tháng) của khách hàng trong quan hệ tín dụng,
đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro về vốn, nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, phù
hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Qua đó, có thể thấy, chất lượng cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ
thể (phản ánh được thông qua các chỉ tiêu định tính), vừa trừu tượng (thể hiện ở các
chỉ tiêu định tính như khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, sự phù hợp
với tình hình của nền kinh tế…). Chất lượng cho vay ngắn hạn được xác định qua
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
12
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhiều yếu tố như thu hút được khách hàng, cho vay nhiều, mức độ an toàn vốn cao,
thủ tục đơn giản… Như vậy, chất lượng cho vay ngắn hạn được hình thành, bảo
đảm từ hai phía là ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để hạn chế rủi ro và nâng cao lợi
nhuận từ hoạt động cho vay nắn hạn, ngân hàng cần nâng cao chất lượng của các
khoản vay ngắn hạn.
* Về nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Nâng cao chất lượng ngắn hạn là việc tăng cường khả năng đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng, nâng cao hiệu quả khoản vay, đảm
bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, tăng khả năng sinh lời cho khoản vay,
phù hợp với đường lối chính sách kinh tế xã hội mà Nhà nước đã hoạch định. Hiện
nay, cho vay ngắn hạn đang là kênh huy động vốn chủ yếu và quan trọng của các cá
nhân, doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế càng
phát triển thì nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn càng cần được quan tâm.
1.3.2. Sự cần thiết khách quan của vấn đề nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM là kênh dẫn vốn
quan trọng để thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã
hội ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng cho vay nói chung và chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng luôn cần được quan tâm.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Cho vay ngắn hạn của NHTM và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết
hai chiều. Cho vay ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo điều kiện
cho kinh tế xã hội phát triển. Ngược lại, để hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
có chất lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có
sự phối hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được đảm bảo và nâng cao là điều kiện cho
ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tài chính – cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư –
trong nền kinh tế, từ đó điều hòa nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội
bớt được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn ở những nơi thiếu
vốn.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để NHTM
làm tốt vai trò trung gian thanh toán của nền kinh tế thị trường. Khi chất lượng cho
vay ngắn hạn tăng lên nghĩa là các khoản cho vay được thực hiện theo đúng thời
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
13
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hạn, do đó số vòng quay của vốn vay tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là
không đổi, góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó tiết
kiệm chi phí phát hành tiền.
Cho vay của NHTM là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực
hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế theo ngành, lĩnh vực. Như vậy,
chất lượng cho vay nâng cao giúp phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các
đối tượng được đúng đắn, khách quan, nhờ đó có thể ra các quyết định đầu tư đúng
đắn để khai thác khả năng tiềm tàng của tài nguyên. lao động, đảm bảo cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề.
Nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng còn
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, qua đó thúc đầy tăng
trưởng kinh tế. Thông qua việc cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền
mặt, các NHTM có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ nên nhiều lần so với số tiền
thực tế mà Nhà nước bỏ vào lưu thông. Như vậy, khi chất lượng cho vay được nâng
lên sẽ góp phần giúp Nhà nước thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế.
Cuối cùng, chất lượng cho vay nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan
hệ tín dụng, giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi đang khá phổ biến hiện nay.
* Đối với khách hàng:
Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng cho vay ngắn
hạn cao sẽ tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng thị trường, cung cấp vốn kịp thời,
đáp ứng yếu cầu của sản xuất kinh doanh.
Lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng: Đề đảm bảo chất lượng
cho vay thì ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng
của khách hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời những
thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do đó, việc nâng cao chất
lượng cho vay góp phần nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như lành
mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng.
* Đối với NHTM
Nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là sự
cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của hệ thống ngân hàng
thương mại.
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tức là tăng khả năng quay vòng vốn
vay, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
14
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
mở rộng quy mô cho vay cho một khách hàng, qua đó không những duy trì được
mối quan hệ với những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm
khách hàng mới. Đó là một cách hiệu quả để ngân hàng mở rộng thị trường, nâng
cao lợi nhuận.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao sẽ giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý và đặc biết là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được
khoản vay.
Qua những phân tích trên có thể thấy, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
có ý nghĩa rất to lớn. Đối với ngân hàng, đó là vì sự tồn tại và phát triển. Đối với
khách hàng, đó là khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét trên tầm vĩ mô, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn để đảm bảo cho xã hội
luôn phát triển ổn định. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn luôn
được coi là chiến lượng hàng đầu của các NHTM.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của
NHTM
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng có hiệu quả thì
nền kinh tế phải ổn định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì các doanh nghiệp
mới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, khi đó, nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp mới thực sự ổn định và an toàn. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế ổn
định, ngân hàng cũng có thể huy động được nguồn vốn để mợ rộng hoạt động cho
vay, phục vụ cho phát triển kinh tế.
Một nền kinh tế ổn định góp phần tạo điều kiện cho giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, lành mạnh, tránh được tình trạng lạm phát. Nhờ đó, ngân hàng tránh phải chịu
những thiệt hại do mất giá của đồng tiền, các doanh nghiệp không rơi vào khủng
hoảng dẫn đến khó khăn không trả được nợ, làm giảm chất lượng của khoản vay.
Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các quốc gia đều duy trì một mức lạm phát vừa phải
để kích thích đầu tư. Một mặt, lạm phát sẽ làm phát sinh rủi ro cho việc hoản trả
khoản nợ, mặt khác, lạm phát cũng kích thích đầu tư khiến nhu cầu về vốn tín dụng
tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay của NHTM.
Nhân tố Chu kỳ kinh tế cũng tác động rất lớn tới chất lượng cho vay ngắn
hạn. Trong thời kỳ nền kinh tế hưng thinh, sản xuất kinh doanh dược mở rộng, nhu
cầu về vốn tăng, hiệu quả sự dụng vốn cao, do đó giảm bớt được rủi ro tín dụng,
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
15
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
giúp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế hưng
thịnh, các ngân hàng thường cạnh tranh rất gay gắt để mở rộng khách hàng. Điều
này buộc ngân hàng phải hạ thấp yêu cầu với khách hàng về các điều kiện cho vay.
Đây chính là nguyên nhân khiến các khoản cho vay ngắn hạn gặp nhiều rủi ro hơn,
chất lượng cho vay ngắn hạn do vậy cũng giảm xuống. Khi nền kinh tế rơi vào khó
khăn, khủng hoảng, nền sản xuất bị trì trệ khiến nhu cầu vốn va giảm. Các doanh
nghiệp sẽ thấy mạo hiểm nếu mở rộng sản xuất bởi nhu cầu tiêu dùng của người dân
giảm, sức mua kém, hàng hóa bị tồn kho, lợi nhuận giảm hoặc thậm chí doanh
nghiệp có thể bị phá sản bởi không duy trì được sản xuất dẫn đến không trả nợ được
ngân hàng. Trong khi hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn, ngân hàng vẫn phải
trả tiền lãi để huy động nguồn vốn trước đó. Vì vậy, chất lượng cho vay ở giai đoạn
này thường rất thấp.
Một trong những nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn
hạn là sự phù hợp giữa lãi suất huy động ngắn hạn, lãi suất cho vay ngắn hạn và
mức lợi nhuận bình quân của nền kinh tế. Khi mức lợi nhuân doanh nghiệp giảm
xuống hay lãi suất huy động tăng lên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn
của hệ thống ngân hàng thương mại.
* Môi trường pháp lý
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một
hành lang pháp lý thích hợp. Đây chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác động
vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của
mình. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM là một trong những hoạt độgn kinh
tế trong tổng thể nền kinh tế, vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật
nhất là Luật các tổ chức tín dụng, các Quyết định liên quan đến cho vay của ngân
hàng thương mại. Nói đến môi trường pháp lý, tính đầy đủ, thống nhất của các văn
bản dưới luật, đồng thời gắn liền với việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Hiện nay, ở nước ta, nhiều bộ luật vẫn còn tồn tại các bất cập, chưa sát với
thực tế, gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng của
ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc vận dụng và thực thi các bộ luật
để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động cho vay ngắn hạn.
* Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là điểu kiện quan trọng trong việc tạo
lòng tin nhằm thu hút các nhà đầu tư, là nhân tố quan trọng để tăng cường hoạt
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
16
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
động đầu tư và mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Ngược lại, khi môi trường
chính trị - xã hội không ổn định làm hạn chế tiêu dùng, đầu tư, làm giảm nhu cầu
vay vốn của các cá nhân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự mất ổn định, biến động
thất thường trong tình hình chính trị xã hội còn gây cản trở đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khả năng không trả được nợ, làm giảm chất
lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Tác động của môi trường chính trị - xã hội
đến cho vay ngắn hạn là không thường xuyên, nhưng khi có biến động về chính trị
xã hội, tác động của nó đến ngân hàng là rất lớn. Mỗi sự thay đổi về hệ thống chính
trị đều làm giảm tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay, có thể đẩy NHTM
đến bờ vực phá sản do không thu được nợ.
* Môi trường tự nhiên
Các biến động bất khả kháng xay trong trong môi trường tự nhiên như thiên
tai (bão lụt, hạn hán, động đất…), hỏa hoạn, dịch bênh… làm ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là các ngành liên quan đến nông
nghiệp, thủy hải sản, chế biến… Điều này dễ dẫn đến các khó khăn trong việc trả nợ
ngân hàng của các doanh nghiệp, làm giảm chất lượng của khoản vay.
* Nhân tố từ phía người vay vốn
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng, có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ
điều kiện vay vốn, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích đã cam kết,
thanh toán nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn sẽ làm cho chất lượng cho vay ngắn hạn của
NHTM được nâng cao. Những yếu tố từ người đi vay ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Phương án vay vốn: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại tính khả
thi và hiệu quả sử dụng vốn cao, đem lại lợi nhuận cho khách hàng, dòng tiền và kết
quả kinh doanh để trả nợ cho ngân hàng, đảm bảo tính an toàn và sinh lời cho
khoản vay ngắn hạn.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp
Trong hoạt động cho vay ngắn hạn, khách hàng có trình độ chuyên môn và
quản lý cao sẽ có khả năng dự báo, lập kế hoạch tốt, do vậy, tính khả thi của
phương án vay vốn cũng cao. Bên cạnh đó, khách hàng có năng lực quản lý cũng
biết tận dụng tốt các nguồn lực trong doanh nghiệp, tạo được môi trường làm việc
tốt, khuyến khích phát triển tiềm của cán bộ công nhân viên, thúc đẩy hiệu quả sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo cho việc trả nợ gốc và lãi cho
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
17
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn.
- Khả năng, điều kiện hiện tại của doanh nghiệp
Bên cạnh tính khả thi của phương án vay vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Khi
phân tích hồ sơ vay vốn ngắn hạn của khách hàng, chỉ những khách hàng có tình
hình kinh doanh tốt, chỉ tiêu kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng mới xem xét cho
vay. Tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể được phản ánh thông qua Bảng
cân đối kế toán, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tện. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phân tích khả năng, điều
kiện hiện tại của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như tỉ lệ thanh toán, tỉ lệ sinh
lời, tỉ lệ rủi ro… Nếu tình hình tài chính hiện tại của khách hàng tốt thì khoản vay
sẽ gặp ít rủi ro, chất lượng cho vay được nâng cao.
- Uy tín và đạo đức của người vay vốn
Sau khi đã phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến tính trung thực, mức
độ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ quyết định có cho
khách hàng vay hay không. Nếu khách hàng trung thực trong các thông tin cung cấp
cho khách hàng như báo cao tài chính, dự án đầu tư, sử dụng vốn đùng mục đích, có
thiện chí trả nợ cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn thì chất lượng cho vay ngắn hạn sẽ
được nâng cao.
Tuy nhiên, tính trung thực và khả năng chi trả của khách hàng vẫn có thể
thay đổi sau khi khoản vay được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử
dụng vốn không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng… Tất cả những điều trên sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng như
chính sách cho vay ngắn hạn, quy trình tín dụng, chất lượng cán bộ tín dụng…
- Chính sách cho vay ngắn hạn của ngân hàng
Chính sách cho vay ngắn hạn là định hướng cơ bản của hoạt động cho vay
ngắn hạn của ngân hàng. Thông thường, chính sách cho vay ngắn hạn bao gồm: các
hình thức cho vay ngắn hạn được thực hiện, giới hạn cho vay, kỳ hạn cho vay,
hướng giải quyết cho vay vượt giới hạn, thanh toán nợ… Vì thế, chính sách cho vay
ngắn hạn có quyết định to lớn đến chất lượng cho vay ngắn hạn. Một chính sách cho
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
18
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
vay đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư, thu hút được khách hàng,
đảm bảo được khả năng sinh lời cho ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật
và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có chất lượng cho vay ngắn hạn tốt thì phải có một chính sách cho vay ngắn
hạn rõ ràng, phù hợp với ngân hàng mình, với nhu cầu của khách hàng và xu thế
phát triển chung của nền kinh tế.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là những quy định cần thực hiện trong quá trình cho vay
và thu nợ nhằm đảm bảo an toàn cho khoản vay. Quy trình tín dụng bao gồm giai
đoạn chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay và giai đoạn thu hồi
khoản vay. chất lượng cho vay ngắn hạn tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Thẩm định dự án là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán,
phân tích, so sánh phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cho khách
hàng vay vốn hay không nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn. Nếu chất lượng của công tác thẩm định
không cao, tức là cán bộ tín dụng không xác định được thực chất dự án có hiệu quả
hay không thì những khoản vay mà ngân hàng cấp sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hồi nợ và lãi. Chính vì vậy, công tác thẩm định đỏi hỏi những nhân viên thẩm định
có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả các phòng ban trong ngân hàng.
Sau quá trình giải ngân, các cán bộ tín dụng sẽ liên tục kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng số vốn đã cấp. Nếu việc giám sát này là chặt chẽ thì ngân hàng có
thể phát hiện kịp thời những rủi ro, sai phạm để từ đó đưa ra điều chỉnh, can thiệp
cần thiết, giúp nâng cao chất lượng của khoản vay.
NHTM muốn tồn tại thì ngoài việc quan trọng là cần thu được cả khoản gốc
và lãi vay. Nếu ngân hàng có biện pháp xử lý nợ chính xác, nhanh chóng thì sẽ giảm
thiếu rủi ro và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại khi xảy ra, qua đó, chất lượng tín
dụng sẽ được nâng cao.
- Chính sách lãi suất
Lợi nhuận của NHTM đến từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi huy động được
và lãi suất cho vay (thường cao hơn lãi suất tiền gửi huy động). Trong điều kiện nền
kinh tế có nhiều biến động, lãi suất luôn thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
cũng như các quy định của Chính phủ và NHNN. Vì vậy, để nâng cao chất lượng
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
19
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
cho vay ngắn hạn, đảm bảo được lợi ích của ngân hàng và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, Ngân hàng cần có chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp.
- Chất lượng cán bộ công nhân viên
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển đỏi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao. Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn, con người là yếu tố quyết định, không thể thiếu. Trong mọi hoạt
động có tính quyết định đến chất lượng cho vay ngắn hạn như thẩm định, đưa ra
quyết định cho vay, giám sát việc sử dụng khoản vay, thu hồi vốn, xử lý nợ… thì
con người là yếu tố chủ chốt. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì mới
có thể đối phó kịp thời và hiệu quả với những tình huống phát sinh, tránh được
những rủi ro có thể xảy ra.
- Công tác tổ chức ngân hàng
Công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt, có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng ban trong ngân hàng, giữa các NHTM trong hệ thống ngân hàng,
giữa ngân hàng với các tổ chức khác trong nền kinh tế…, là sự thống nhất từ trên
xuống dưới, từ ban lãnh đạo cho đến các phòng ban, cán bộ công nhân viên. Sự
phối hợp này sẽ tạo diều kiện cho việc quản lý khoản cho vay ngắn hạn một cách
kịp thời, sát sao. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn: phản ánh mức
tăng trưởng trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thể hiện chất lượng về quy mô.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn được xác định dựa trên doanh số cho vay ngắn
hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn.
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn trong kỳ - Dư nợ ngắn hạn kỳ trước
x 100%
Dư nợ ngắn hạn kỳ trước
Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn trong kỳ = Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Doanh số vay ngắn hạn
trong kỳ - Doanh số thu nợ ngắn hạn trong kỳ
* Chỉ tiêu phản ánh tính an toàn của khoản vay ngắn hạn
Nguyên tắc cho vay là có hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi của khoản
vay, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng để cấu thành chất lượng cho vay. Tính
an toàn trong cho vay ngắn hạn được cụ thể hóa thông qua tỉ lệ nợ quá hạn ngắn, tỉ
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
20
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
lệ nợ xấu ngắn hạn và tỉ lệ mất vốn.
- Tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn:
Tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn là tỉ lệ giữa tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng
dư nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì bao nhiêu
đồng bị chuyển xuống nợ quá hạn.
Tỉ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn
Nợ quá hạn là những khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả được gốc
và/hoặc lãi. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá
hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những
khoản nợ có độ rủi ro cao, có khả năng mất vốn. Vì vậy, chỉ tiêu tỉ lệ nợ ngắn hạn
càng thấp thì chất lượng khoản vay ngắn hạn càng cao.
- Tỉ lệ nợ xấu ngắn hạn:
Tỉ lệ nợ xấu ngắn hạn thể hiện một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì bao nhiêu
đồng bị chuyển xuống nợ xấu. Nợ xấu ngắn hạn là các khoản nợ quá hạn thuộc
nhóm 3,4 và 5 theo quy định tại QĐ số 18/2007/QĐ – NHNN:
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu (trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định); các khoản nợ
được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
2.
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn; các khoản nợ
khoanh, nợ chờ xử lý.
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
21
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tỉ lệ nợ xấu
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ xấu ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân
Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng kém hiệu
quả, tính an toàn của khoản vay và chất lượng cho vay ngắn hạn càng thấp. Tỉ lệ nợ
quá hạn nhóm 4 và nhóm 5 càng cao đồng nghĩa với rủi ro mất vốn càng lớn, cho
thấy chất lượng thẩm định dự án thấp, công tác giảm sát khách hàng không tốt, khả
năng thu hồi nợ yếu.
- Tỉ lệ mất vốn:
Tỉ lệ mất vốn thể hiện một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì bao nhiêu đồng
ngân hàng không thu về được.
Tỉ lệ mất vốn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ ngắn hạn được xóa nợ
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ, xóa nợ và bù đắp nguồn vốn bằng quỹ dự phòng
rủi ro. Xóa nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải sự thừa nhận về pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa.
Ngân hàng có chất lượng cho vay ngắn hạn càng cao thì tỉ lệ này càng nhỏ.
- Tỉ lệ dự phòng:
Tỉ lệ dự phòng =
Dự phòng mất vốn
x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Tỉ lệ này được hình thành dựa trên tỉ lệ nợ quá hạn và nợ mất vốn kỳ trước.
Dự phòng mất vốn được trích lập căn cứ vào dư nợ được dự đoán là không có khả
năng thu hồi vốn, theo tỉ lệ quy định. Như vậy, tỉ lệ dự phòng càng thấp càng chứng
tỏ dư nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng thấp, chất lượng của các khoản vay tốt.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho vay ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn được thể hiện ở tốc độ luân chuyển vốn
ngắn hạn, hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời của dư nợ cho vay ngắn hạn.
- Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn:
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
22
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Vòng quay vốn
cho vay ngắn hạn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
x 100%
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn phản ánh tốc độ luân chuyển vốn trong cho
vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vòng quay của vốn vay ngắn hạn
càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ người vay trả nợ đầy đủ đúng kỳ hạn, nhanh
chóng. Mặt khác, vòng quay vốn cho vay ngắn hạn cao cũng chứng tỏ tốc độ luân
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu
chuyển vốn vay nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu vốn của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất
sử dụng vốn
=
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn phản ánh tương quan giữa số vốn huy động
được và tổng dư nợ cho vay. Do ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà ngân
hàng đi vay nên cần tận dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận,
bù đắp chi phí và có lãi. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng đã khai thác tốt nguồn
vốn huy động được để cho vay. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng, xem xét xem ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của minh trong
cho vay ngắn hạn hay chưa. Hiệu suất sử dụng vốn cao cho thấy ngân hàng đã sử
dụng vốn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, chất lượng của cho vay ngắn hạn còn được đánh giá thông qua
lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ cho vay ngắn hạn. Để xem xét chất lượng cho
vay ngắn hạn trên phương diện này, người ta sử dụng hai chỉ tiêu là tỉ lệ sinh lời
ngắn hạn và tỉ lệ lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn.
- Tỉ lệ sinh lời ngắn hạn:
Chỉ tiêu tỉ lệ sinh lời ngắn hạn phản ánh một đồng vốn ngắn hạn cho vay thì
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ lệ sinh lời = Lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn x 100%
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
23
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ngắn hạn Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỉ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản vay đó có hiệu quả, chất lượng cao, bởi để
đạt được tỉ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn phải tốt. Tỷ lệ
này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tích cực của ngân hàng, điều này rất
quan trọng vì doanh thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Tỉ lệ lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn:
Tỉ lệ lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn cho biết lợi nhuận từ hoạt động cho vay
ngắn hạn đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng thu nhập của ngân hàng, từ đó,
đánh giá chất lượng, vai trò của cho vay ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Tỉ lệ LN từ cho vay
ngắn hạn
=
Lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn
x 100%
Tổng lợi nhuận
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
* Trên cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay ngắn hạn có chất lượng phải chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.
* Trên cơ sở quy chế, chế độ cho vay của NHTM: Hoạt động cho vay ngắn
hạn có chất lượng phải đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay
của ngân hàng.
* Trên cơ sở hợp đồng cho vay:
Khi tiến hành cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập một hợp đồng tín
dụng cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, lãi suất, phương thức trả
nợ, trả lãi của khách hàng… Khoản vay có chất lượng khi cả ngân hàng và khách
hàng đều thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
* Chất lượng cho vay ngắn hạn được đánh giá từ phía khách hàng:
Khách hàng là đối tượng vay vốn tại các NHTM vì nó là nguồn tài trợ quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của
mình, hay cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vay. Chính vì thế, với
khách hàng, để đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn, cái họ quan tâm đầu tiên là
lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và phương thức thu hồi nợ của
khoản vay ngắn hạn mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ hay
không, các thủ tục đã được giải quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và
SV: Trần Lệ Quyên Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
24