Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Định (Techcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.9 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
MỤC LỤC
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. TSBĐ : Tài sản bảo đảm
3. HĐTD : Hợp đồng tín dụng
4. CVTD : Cho vay tiêu dùng
5. NHNN : Ngân hàng nhà nước
6. TMCP : Thương mại cổ phần
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010 là một năm khá đặc biệt bởi nó gắn với nhiều sự kiện và đại lễ, đại
hội hết sức quan trọng. Cùng với các sự kiện này là hàng loạt các công trình, dự án
và chương trình văn hóa chào mừng các sự kiện đặc biệt đồng thời nó cũng là năm
đóng cửa, khép lại kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm lần thứ 2 của thiên niên kỷ
thứ 3. Hiện nay người dân có nhu cầu được hưởng thụ cuộc sống đầy đủ hơn, tiện
nghi hơn và họ cũng chọn vay ngân hàng là một trong những phương thức đạt mục
tiêu đó sớm hơn. Do đó, cho vay tiêu dùng là một thị trường rất tiềm năng để các
ngân hàng thương mại khai thác và cũng là thị trường cạnh tranh chính của các
ngân hàng trong giai đoạn này. Hiện nay, chúng ta đang sẵn sàng cho tiến trình hội
nhâp kinh tế thế giới. Tuy nhiên trong năm tới, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ
phải đối mặt với rất nhiều thách thức từ sự hội nhập ồ ạt của các nhà băng nước
ngoài, tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Khi đó, không chỉ là sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành mà các ngân hàng phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác
như công ty tài chính, các công ty chứng khoán, các quỹ…trong và ngoài nước.


Trong tình hình đó, các ngân hàng thương mại buộc phải nghiên cứu, chuyển
hướng sang những lĩnh vực hoạt động khác có khả năng mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng không ngừng và thu
nhập của dân chúng cũng không ngừng tăng theo. Các ngân hàng thương mại đã
cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau cho các cá nhân, hộ gia đình từ những tài
sản giá trị lớn như bất động sản, ô tô… đến tài sản nhỏ như máy giặt, ti vi, xe máy
Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao mức sống cho người dân mà ngân hàng
cũng thu được nhiều lợi nhuận cho chính mình. Vì vậy, có thể thấy mấy năm gần
đây thị trường cho vay tiêu dùng khá sôi động. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định cũng không nằm ngoài xu hướng của
thị trường. Là một ngân hàng thương mại cổ phần trải qua nhiều thăng trầm và
phát triển Techcombank đã xây dựng được một vị trí nhất định trên thị trường,
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
tạo được niềm tin và uy tín lớn với khách hàng. Nhưng để có sức cạnh tranh lớn
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Techcombank cần có nhiều biện pháp
thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình.Trong bối
cảnh đó thì đề tài:
“Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Định (Techcombank)” được chọn làm đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm 3 chương sau:
Chương 1: Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Nam
Định (Techcombank).
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh

Nam Định (Techcombank).
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Có rất
nhiều loại hình ngân hàng khác nhau nhưng các loại hình ngân hàng tồn tại và phát
triển phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng. Trong đó, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy
mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Các ngân hàng có thể được định
nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh
tế. Xét trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì có thể định
nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức năng tài chính đa dạng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”. Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “Họat động ngân hàng là hoạt đông kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngày nay, các ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều các dịch vụ và tiện
ích cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Một số lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng thương mại đó là:
1.1.1.2. Hoạt động nhận tiền gửi
Các ngân hàng thương mại thường tìm cách để huy động tiền gửi trong nền
kinh tế để đáp ứng cho hoạt động cho vay. Bởi cho vay được xem như một hoạt

động sinh lời cao đối với ngân hàng .Một nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách
hàng, bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Các
ngân hàng thường tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền về ngân hàng mình
để cho vay, kinh doanh Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn rất hiệu quả và
tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Cụ thể:
* Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch) : Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của
khoản tiền này rất thấp hoặc bằng không. Khách hàng gửi tiền theo hình thức chủ
yếu này là để đảm bảo an toàn chứ không vì mục tiêu hưởng lãi.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội : So với hình
thức tiền gửi thanh toán tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo
độ dài của kỳ hạn. Khách hàng gửi theo hình thức này nhằm mục tiêu an toàn và
hưởng lãi.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn
tiền gửi thanh toán. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm để
thế chấp nếu ngân hàng cho phép.
* Tiền gửi của các ngân hàng khác: Quy mô của nguồn này không lớn, vì các
ngân hàng thương mại gửi tiền vào ngân hàng khác nhằm mục đích thanh toán hộ
và một số mục đích khác.
1.1.1.3.Hoạt động cho vay
Theo điều 3 quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNH ban hành ngày 31/12/2001 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Để

đảm bảo khách hàng có thể hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, ngân hàng thường tích
cực tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay. Cho vay có nhiều hình thức như: cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án…cho dù cho vay dưới hình thức
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
nào thì cũng sẽ tạo được lợi nhuận lớn cho ngân hàng thương mại.
1.1.1.4. Hoạt động mua bán ngoại tệ (kinh doanh ngoại tệ)
Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng thực hiện là trao
đổi ,mua bán ngoại tệ, mua bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác,và
hưởng phí dịch vụ… Thông qua việc duy trì một lượng ngoại tệ nhất định các ngân
hàng có thể kiếm lời từ sự chênh lệch tỷ giá.Một số ngoại tệ mạnh có tính thanh
khoản cao được các ngân hàng nắm giữ thay cho một số lượng ngân quỹ nhất định
vì ngân quỹ của ngân hàng thường không sinh lời, còn duy trì ngoại hối khi cần
thiết có thể bán một lượng ngoại hối nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng.
1.1.1.5. Hoạt động bảo quản hộ tài sản
Các ngân hàng thực hiện hoạt động cho thuê két để bảo quản và lưu giữ hộ tài
sản của khách hàng như: vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản khác . Ngân hàng
thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này ngày
nay rất phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá
cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ…
1.1.1.6.Hoạt động thanh toán và cung cấp các tài khoản giao dịch
Ngày nay, việc thanh toán qua ngân hàng không còn xa lạ với người dân. Việc
thanh toán qua ngân hàng giúp đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí lưu thong tiền mặt
và góp phần kiềm chế lạm phát. Xuất phát từ việc khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với nhiều mục đích khác nhau: an toàn, hưởng lãi… Ngân hàng sẽ bảo quản số
tiền đó cho khách hàng và có thể thực hiện các lệnh chi trả thay khách hàng trong
phạm vi số dư cho phép. Việc thanh toán qua ngân hàng đã làm nảy sinh hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt, nghĩa là người gửi tiền không cần lúc nào cũng
phải đến ngân hàng rút tiền mặt để thanh toán mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền như : séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, L/C…ngoài ra còn có hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ.
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
Ngân hàng càng mở nhiều chi nhánh thì hoạt động thanh toán qua ngân hàng càng
được phát triền rộng rãi và có nhiều tiện ích.
1.1.1.7. Hoạt động quản lý ngân quỹ
Ngân hàng thương mại mở các tài khoản để phục vụ cho các doanh nghiệp và
các cá nhân, vì vậy lượng tiền mà ngân hàng giữ hộ là rất lớn. Đồng thời, ngân hàng
và có mối quan hệ thường xuyên và có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Ngân hàng rất có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân. Vì vậy, nhiều ngân hàng đồng ý quản lý thu và chi cho một doanh nghiệp
kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để kiếm lời.
1.1.1.8.Hoạt động tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Các ngân hàng thương mại khi thành lập phải cam kết thực hiện một số hoạt
động cho chính phủ khi cần. Ngân hàng thương mại thường mua trái phiếu Chính
phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Hay khi Chính phủ thực hiện một số chương trình xã hội thì ngân hàng sẽ tham gia
tài trợ. Khi Chính phủ phải chi tiêu các khoản rất lớn mà nguồn thu ngân sách
không đủ thì Chính phủ sẽ tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng.
1.1.1.9. Hoạt động bảo lãnh
Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng nào đó là rất lớn. Mà
ngân hàng lại nắm giữ các khoản tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng rất có
uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
mua chịu hàng hóa , trang thiết bị, phát hành chứng khoán và vay vốn của tổ chức
tín dụng khác…

1.1.1.10. Hoạt động cho thuê tài chính hay cho thuê thiết bị trung và dài
hạn
Nhằm mục đích bán được các thiết bị, nhất là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất , thương mại cho thuê máy móc thiết bị, đến cuối hợp đồng thuê
khách hàng có thể mua. Nhiều ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các
thiết bị, máy móc cần thiết thông qua các hợp đồng thuê mua. Khi đó ngân hàng
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
phải mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện là khách hàng phải trả hơn
70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Hoạt động cho thuê của ngân hàng có
nhiều đặc điểm giống như cho vay nên được xếp vào dụng trung và dài hạn.
1.1.1.11.Hoạt động cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên các ngân hàng thường có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát
triển sang cả ủy thác cho vay hộ, ủy thác vay, ủy thác đầu tư hộ ,ủy thác phát hành
…Nhiều khi các ngân hàng còn đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc,
quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các
tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài
chính, ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.1.12.Hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Để thu hút khách hàng, các ngân hàng đang tạo ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ
tài chính để thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, khi cơn bão chứng
khoán xuất hiên, các ngân hàng cũng bắt kịp xu hướng thị trường và bắt đầu bán các
dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác. MTrong một số trường hợp các ngân hàng thương
mại tổ chức ra các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung
cấp dịch vụ môi giới.

1.1.1.13. Hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Đây là một hoạt động có từ nhiều năm nay. Các ngân hàng bán bảo hiểm cho
khách hàng, điều đó sẽ bảo đảm việc hoàn trả của khách hàng trong trường hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh
toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm
con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh,
tiết kiệm hưu trí…
1.1.1.14.Hoạt động cung cấp các dịch vụ đại lý
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động vì một điều kiện khó khăn nào đó
mà không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Khi đó các ngân
hàng (thường là những ngân hàng lớn) sẽ cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các
ngân hàng khác như : thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ….
1.1.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trước kia, "Cho vay tiêu dùng" còn là khái niệm khá mới mẻ đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam. Một vài năm trở lại đây, hoạt
động cho vay tiêu dùng phát triển rất năng động ở các ngân hàng thương mại cổ
phần. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thu nhập của người an
tăng lên đáng kể, đời sống của nhân dân đã được nâng lên, nhu cầu chi tiêu phục vụ
đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho cho vay tiêu dùng phát triển.
Với sự phát triển như vậy thì thị trường cho vay tiêu dùng được xem là một thị
trường đầy tiềm năng.
Các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng được chia làm nhiều loại, nếu căn cứ
vào mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay có 2 loại là : cho vay tiêu dùng và cho
vay để sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải các nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe
cộ…Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu chi tiêu giáo dục, y tế…cũng có thể
được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trước kia không được các
ngân hàng chú trọng nhưng ngày nay đây là một hoạt động đem lại khá nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Các ngân hàng đang ra sức tìm cách tiếp cận với những cá
nhân có nhu cầu tiêu dùng, đáp ứng được yêu cầu về khả năng trả nợ để mở rộng
hoạt động của mình. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng rất đa dạng, chủ yếu
vay với mục đích mua nhà, du học, mua xe hơi v.v…
Bên cạnh đó, cho vay để sản xuất kinh doanh là các khoản tài trợ của ngân
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
hàng cho doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức trong nền kinh tế để sản xuất tạo ra sản
phẩm cho xã hội.
1.1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
*Quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lớn
Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Chính
vì đối tượng được xác định như vậy nên dễ dàng hiểu được vì sao mà quy mô món
vay nhỏ. Nhu cầu vay của đối tượng này chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập của họ.
Thông thường những khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, đối với cho vay bất
động sản quy mô có thể lớn hơn nhưng vẫn không thể bằng cho vay kinh doanh hay
các khoản cho vay khác. Đó là do giá trị của các hàng hóa tiêu dùng thường không
quá lớn, hay khách hàng chỉ vay để bổ sung thêm vào số tiền mà họ đang tích lũy
nhưng còn thiếu, hoặc do những yêu cầu về hạn chế rủi ro mà ngân hàng thường
không cho vay với số tiền lớn đối với khách hàng có mục đích tiêu dùng, nhất là đối
với trường hợp vay không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tổng số lượng các khoản
cho vay tiêu dùng lại lớn bởi vì nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng một cách
thường xuyên, liên tục.
Ngày nay, khi mà thu nhập của người dân ngày một nâng cao, trình độ dân trí

càng tăng thì nhu cầu vay tiêu dùng của người dân càng tăng mạnh phục vụ nhu cầu
sinh hoạt và cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, mức hưởng thụ. Điều mà các
nước phương Tây đã làm từ rất lâu, nhưng mà ở Việt Nam hiện nay mới phát triển
sôi động. .Đối với các ngân hàng thương mại thì quy trình xét duyệt cho vay tiêu
dùng ít phức tạp , nguyên nhân chủ yếu là do các khoản cho vay tiêu dùng có quy
mô nhỏ hơn, con cho vay sản xuất kinh doanh quy mô lớn . Vì vậy, tại các ngân
hàng thương mại quyền cho khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu do nhân viên tín
dụng tiêu dùng quyết định sau khi có sự phê duyệt của trưởng, phó phòng. Trong
khi đó, đối với các khoản vay sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thì chỉ có
ban giám đốc mới được quyền phê duyệt cho khoản vay.
*Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay khác
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
Các khoản cho vay tiêu dùng thường là những khoản tín dụng mang lại nhiều
rủi ro nhất đối với các ngân hàng. Nguyên nhân là do lãi suất áp dụng cho vay tiêu
dùng là lãi suất cứng nhắc trong khi những khoản cho vay kinh doanh hiện nay
thường áp dụng lãi suất thả nổi theo thị trường. Khi có sự tăng lên về chi phí huy
động vốn của các ngân hàng thì các ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất trong cho vay
tiêu dùng. Ngoài ra, nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập của người vay, nên nếu người vay gặp phải sự cố bất ngờ như là
ốm đau, tai nạn, mất việc hoặc chết thì nhân viên ngân hàng sẽ rất khó hoặc không
thể thu hồi nợ
Mặt khác, số lượng khách hàng đông nên ngân hàng phải mất nhiều thời gian
và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho công việc cho vay, từ khâu tiếp
khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, theo dõi khách hàng cho
đến việc thu hồi nợ. Vì thế, chi phí của ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và
nhân lực cho việc phục vụ cho vay tiêu dùng là không nhỏ.
Do chi phí để cho vay cao, và rủi ro của khoản cho vay lớn nên lãi suất áp
dụng trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác.

*Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng thì thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu
mua sắm cũng tăng. Do sức cầu tăng nên các doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán được
nhiều sản phẩm dịch vụ hơn. Vì thế nên nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng trở nên cần thiết hơn. Ngược lại khi nền
kinh tế suy thoái thì mức cầu trong nền kinh tế giảm mạnh, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ít hơn,bị ứ đọng vốn nên tất yếu là
không cần vay thêm của ngân hàng.
Không chỉ cho vay sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế mà cho
vay tiêu dùng cũng phụ thuộc nhiều vào chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng thì thu nhập của người dân được nâng cao, họ muốn nâng mức sống,
mức hưởng thụ của mình lên. Vì thế trong thời kỳ này ,cho vay tiêu dùng có xu
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
hướng được ưa chuộng hơn. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, người
dân cảm thấy không tin tưởng vào một tương lai ổn định phát triển nên không dám
mạo hiểm vay mượn tiền để tiêu dùng, hưởng thụ nữa.
*Nhu cầu vay kém nhạy cảm với lãi suất
Do quy mô món vay nhở nên khi vay tiêu dùng người ta thường chỉ quan tâm
đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất được ghi trong hợp đồng.
Mặc dù lãi suất ghi trong hợp đồng mới là nhân tố quyết đinh đến mức tiền mà họ
phải trả, và lãi suất này cố định trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Đôi khi mức
lãi suất còn là nhân tố khiến người ta quyết định có nên vay tiêu dùng hay không.
Điều này có thể được giải thích cho việc vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập và
trình độ dân trí của người dân. Bởi nguồn trả nợ chính của các khoản cho vay tiêu
dùng chính là thu nhập hàng tháng của cả gia đình người vay, nên thu nhập đó phải
đảm bảo đủ khả năng chi trả cho ngân hàng số tiền phải trả hàng tháng ghi trong hợp
đồng. Những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với thu

nhập hàng năm của họ. Đối với họ, việc vay mượn chỉ là một công cụ để nâng cao
mức sống hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong trường hợp bất khả kháng.
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng cao
Do các khoản cho vay tiêu dùng được định giá cao và khách hàng thường phải
trả mức lãi suất cao để có thể vay được từ ngân hàng, nên tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay
tiêu dùng trên một đồng vốn cho vay thường khá cao. Hơn nữa, cho vay tiêu dùng
chứa đựng rủi ro cao, ma rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao.Mặt khác số lượng
các món vay lớn nên lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng là rất đáng
kể trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Chính nguồn lợi nhuận lớn đó đã thúc
đẩy các ngân hàng đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
* Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: cho vay tiêu dùng được chia làm
2 loại:
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là khoản cho vay tiêu dùng được thực hiện thông
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
qua việc mua lại các khế ước hay chứng từ nợ phát sinh còn trong hạn thanh toán.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
(1) Ngân hàngvà công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số
tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp là đồng thời có lợi cho cả ngân hàng,

người tiêu dùng cũng như nhà bán lẻ. Người tiêu dùng được phép mua các hàng hóa
dịch vụ trước thanh toán sau. Các công ty bán lẻ bán được nhiều hàng hóa dịch vụ
hơn. Còn các ngân hàng thì dễ tăng doanh số cho vay tiêu dùng, giảm được chi phí
trong cho vay.
Tuy nhiên, hạn chế của cho vay tiêu dùng gián tiếp là ngân hàng không được
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mua hàng nên gây khó khăn trong việc kiểm tra,
giám sát cả trước, trong và sau khi vay vốn. Bên cạnh đó, kỹ thuật, quy trình nghiệp
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN
LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(4 )
(5 )
(2 )
(3 )
(6 )
12
(1 )
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao do phải qua thêm một bên trung
gian giữa ngân hàng và khách hàng là các doanh nghiệp bán lẻ.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cấp
vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay phải trực tiếp hoàn trả
nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp như sau:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay vốn
(2) Người vay vốn trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp là ngân hàng được tiếp xúc trực tiếp
khách hàng nên cán bộ tín dụng có thể thu nhận các thông tin một cách chính xác
hơn. Các cán bộ tín dụng là những người được đào tạo chuyên sâu và cũng có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay nên họ sẽ có những quyết định chính xác hơn
các công ty bán lẻ, vì vậy các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG
(3 )
(2 )
(4)
(5)
(1)
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ. Bên cạnh đó, khi có thể giao dịch trực
tiếp với khách hàng, ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh cho nên hình
thức này khá linh hoạt so với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Hơn nữa, ngân hàng có
thể nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng thông qua việc bán hàng trực tiếp.
Nhưng cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có nhược điểm là chi phí trong cho
vay lớn do ngân hàng phải mất chi phí để thẩm định khách hàng có đủ điều kiện
vay vốn hay không, chi phí này trong cho vay tiêu dùng gián tiếp không phải bỏ
ra nhiều.
*Căn cứ vào phương thức hoàn trả: cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại:
• Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi
vay trả nợ ( cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay.

Cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay có giá trị
lớn hoặc/ và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.
Trong hợp đồng cho vay tiêu dùng trả góp thì có một số điều khoản được ngân
hàng thỏa thuận kỹ với khách hàng như: Loại tài sản được tài trợ , số tiền trả trước,
chi phí khoản vay , các điều khoản thanh toán
• Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia
đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời hoặc mua hàng hóa có giá trị không lớn
và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các khoản vay này
được dùng để chi trả cho các chuyến du lịch, tiền viện phí, mua đồ dùng guia đình,
sửa chữa ô tô, nhà ở.
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
mức tín dụng bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành sec được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian cho vay
được thỏa thuận trước, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ. Khách hàng được ngân hàng cho phép được
thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Nếu chi vượt quá hạn mức, ngân hàng sẽ ngừng cung cấp dịch vụ và có các hình
thức phạt tương ứng.
*Căn cứ vào mục đích vay: cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại:
• Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.

• Cho vay tiêu dùng không cư trú
Cho vay tiêu dùng không cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, tài trợ học hành, du lịch, giải trí…
*Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay: cho vay tiêu dùng chia làm 2 loại:
• Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo là cho vay mà tài sản đảm bảo thường là bất động
sản, động sản( tàu, thuyền, ô tô…) hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc quyền
sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn ngân hàng. Tài sản đảm bảo làm tăng tính
an toàn cho khoản vay vì ngân hàng có thể tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ,
nếu trong trường hợp khách hàng không thể trả được nợ thì ngân hàng có thể phát
mại tài sản để giảm bớt tổn thất cho ngân hàng.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay ở đây chỉ dựa vào uy tín
của bản than khách hàng là chính.
So với cho vay có TSĐB thì cho vay không có TSĐB không yêu cầu khách
hàng phải có TSĐB, do đó trường hợp khách hàng không có TSĐB hoặc TSĐB giá
trị không lớn thì vẫn có thể vay được tiền của ngân hàng. Tuy nhiên hình thức cho
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
vay này có thể dẫn đến khách hàng không quyết tâm trả nợ cho ngân hàng và có thể
gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy trình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách hàng
với ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của ngân hàng
trong tâm trí khách hàng.Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân hàng tiến hành
giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu khách hàng:khách hàng đến
vay vốn để làm gì? thời hạn vay bao lâu, năng lực pháp lý cũng như năng lực tài

chính của khách hàng, sau đó đối chiếu với các quy định hiện hành của ngân hàng
xem đã phù hợp chưa nếu phù hợp, nhân viên giới thiệu cho khách hàng những thủ
tục cần thiết để vay vốn ngân hàng.Tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách hàng gồm: bản
sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khảu, phương án sản xuất kinh doanh…
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
Đây là một bước quan trọng có tính chất quyết định đến rủi ro trong ngân
hàng.Một khi quy trình này không được chú trọng thì rủi ro xảy ra cho ngân hàng là
không thể tránh khỏi.Vì vậy, nhân viên tín dụng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách
hàng, tìm hiểu độ chính xác của hồ sơ thông qua nhiều cách có thể thu thập thông
tin từ các nguồn khác nhau như từ các báo cáo tài chính của khách hàng, từ các bạn
hàng hay từ các ngân hàng khác mà khách hàng từng có quan hệ …trên cơ sở xem
xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định
• Lai lịch khách hàng: tư cách pháp lý, tiểu sử bản thân, nghề nghiệp,
sức khoẻ
• Mục đích sử dụng tiền vay: đây là một trong các tiêu chí quan trọng trong
thẩm định khách hàng. Bởi một trong các nguyên tắc tín dụng là ngân hàng chỉ cho
khách hàng vay khi các khoản vay đó được sử dụng đúng mục đích không bị pháp
luật cấm và phải có phương án trả nợ thích hợp cho ngân hàng.
• Tài sản đảm bảo: Mặc dù hiện nay không bắt buộc khách hàng đi vay cần có
tài sản đảm bảo. Tuy nhiên các ngân hàng khi cho vay vẫn xem xét đến khoản mục
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
này và coi đây là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng. Các ngân hàng thường
không cho vay vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định các cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình ban tín dụng
trình ban tín dụng phê duyệt xem có cho vay hay không đồng thời quy định mức
cho vay, lãi suất cho vay, thời gian cho vay.Hồ sơ này bao gồm: tờ trình thẩm định,
tài sản đảm bảo, hồ sơ vay vốn của khách hàng vay vốn.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng tín dụng
Sau khi trình cấp có thẩm quyền ký quyết đinh cho vay, nhân viên tín dụng
kết hợp với phòng thẩm định tài sản đảm bảo để hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng
tín dụng bao gồm các hồ sơ như: hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, đăng ký giao dịch
bảo đảm, các chứng từ bảo hiểm.Sau khi hoàn thành hồ sơ trình ban có thẩm
quyền phê duyệt.
Bước 5: Tiến hành giải ngân
Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong quá trình cho vay các nhân viên tín
dụng thường xuyên kiểm tra khách hàng về mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm
bảo, thông báo cho khách hàng về nghĩa vụ trả các khoản nợ gốc và lãi cho ngân
hàng.Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
ngân hàng có thể tiến hành thu nợ trước hạn. Hoặc nếu đến hạn khách hàng không
có khả năng trả nợ ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ, chuyển sang nợ qúa hạn
hoặc phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay.
Bước 7: Hoàn tất hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng, sau khi khách hàng đã thanh
toán hết cả gốc và lãi cho ngân hàng thì tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng: Xuất
kho tài sản đảm bảo, thông báo giải chấp gửi tới cơ quan có thẩm quyền…sau đó
lưu tập hồ sơ khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
Sơ đồ 1.1: Quy trình CVTD của NHTM
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
Tất toán và lưu trữ

HĐTD
Tiếp xúc khách
hàng
Thẩm định hồ sơ
Trình hồ sơ cho
ban tín dụng
Hoàn thiện hồ sơ và
ký HĐTD
Giải ngân HĐTD
Kiểm tra và xử lý
nợ vay
Thẩm định TSĐB
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
1.2.1 Khái niệm chất lượng CVTD của NHTM
Chất lượng cho vay là những lợi ích mà khoản vay đó mang lại cho cả người
cho vay và người đi vay.Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi nó
mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và người đi vay đồng nghĩa với việc khách hàng
có khả năng trả nợ gốc và lãi, ngân hàng có thể giảm bớt được các rủi ro không
lường trước được.Thông thường khi nói đến nâng cao chất lượng cho vay người ta
thường nghĩ ngay đến việc giảm thiểu các rủi ro, đến việc thực hiện mục tiêu mà
ngân hàng đã đề ra.Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở
nhiều khía cạnh như ở quy mô khoản vay, việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn
trong cho vay, việc thu hồi các khoản nợ, lợi nhuận có thể mang lại từ hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Sau đây ta sẽ đi xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá mức độ

phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu này bao gồm số dư
nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng, và tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay tiêu dùng thể hiện tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng tăng hay giảm qua các năm hoặc qua các thời kỳ. Nếu chỉ dựa
vào tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng mà đưa ra kết luận về mức
độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì khó mà đưa ra kết luận
về mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì khó mà có kết
luận chính xác được bởi vì điều này còn phụ thuộc vào mức tăng của tổng dư nợ.
Do đó, cần phải dựa vào mức tăng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ để
đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.2.2. Nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng, độ rủi ro trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, bao gồm số dư nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn
trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Trong quá trình hoạt động thì một ngân hàng
không thể tránh khỏi việc gặp phải nợ quá hạn( không thu hồi được gốc và lãi vay
từ khách hàng khi đến hạn thanh toán), điều này có thể do khách hàng cố tình không
thanh toán khi đến hạn hoặc do tình hình tài chính của khách hàng không lành mạnh
dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn. Do đó hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng được coi là có hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong
giới hạn cho phép và phải thấp hơn kỳ trước. Để làm được điều đó thì ngân hàng
cần phải thẩm định kỹ các điều kiện trước khi quyết định cho vay, khi đã cho vay
phải giám sát và theo dõi khách hàng vay trong suốt thời gian sử dụng vốn vay
nhằm đốc thúc khách hàng thanh toán đầy đủ, đúng hạn. Ngoài ra đối với những
trường hợp nợ xấu khó đòi thì cần phải kịp thời kiểm điểm, rút kinh nghiệm.
1.2.2.3. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường cũng như

cho biết mức độ phát triển về mặt lượng của ngân hàng. Trong khi so sánh với các
đối thủ cạnh tranh cùng thị trường, ngân hàng có thể đưa ra những đánh giá chính
xác về khả năng, tiềm lực của mình cũng như của đối thủ, về khả năng mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong tương lai. Tù đó ngân
hàng đưa ra các chính sách và hành động cụ thể để ngày càng phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng của mình trên thị trường này, đủ sức cạn tranh đối với các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của ngân hàng.
1.2.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Nhìn vào chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được hiệu quả và mức độ phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua các năm, các thời kỳ từ đó ngân
hàng sẽ đưa ra chính sách nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở hợp lý hóa
chi phí và nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này bao gồm việc xem xét mức
tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng và mức tăng lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng. Thế nên nếu chỉ xem xét tốc độ tăng lợi nhuận từ cho vay
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quôc dân
tiêu dùng mà đưa ra kết luận về mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì
chưa chính xác vì điều này còn phụ thuộc vào tốc độ tăng tổng lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng. Do đó, mức độ phát triển hoạt động cho vay của một ngân hàng sẽ
được phản ánh chính xác thông qua tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu
dùng trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của một ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó. Nếu cho vay tiêu dùng không
nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng hoặc chủ trương của ngân hàng không
đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng thì các khách hàng khó có thể vay được

những khoản tiền đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Chỉ trừ những trường hợp
ngân hàng thấy chắc chắn sẽ thu hồi được nợ từ những khách hàng có uy tín. Nghĩa
là ở đây, chính sách cho vay này không khuyến khích người dân vay vốn đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt nên họ sẽ gặp khó khăn trong quá trình vay vốn.
Ngược lại, khi ngân hàng xác định cho vay tiêu dùng là một hướng để phát
triển kinh doanh thì ngân hàng sẽ đề ra chính sách để đẩy mạnh hoạt động này. Khi
đó ngân hàng sẽ có các hướng dẫn cụ thể đối với các cán bộ tín dụng của ngân hàng
trong việc ra quyêt định cho vay như hướng dẫn các thủ tục, các bước triển khai,
các trách nhiệm đi kèm. Những trường hợp ngoại lệ đối với chính sách cho vay của
ngân hàng cần phải được dẫn giả đầy đủ và lý do phải được giả thích rõ ràng.
1.3.1.2. Khả năng về vốn của ngân hàng
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng và thường
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, để phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng ngân hàng phải đảm bảo dành một lượng vốn đủ lớn để cung cấp cho
các khoản cho vay tiêu dùng khi số lượng và quy mô các khỏan cho vay tiêu dùng
tăng lên. Mặt khác, ngân hàng là loại hình kinh doanh mà tâm lý của khách hàng có
Trần Thị Thu Hiền HCKTK10B
22

×