Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của học sinh sinh viên khi vay tại ngân hàng chính sách xã hội tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 68 trang )



T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C



C
C


N
N


T
T
H
H
Ơ
Ơ


K
K
H
H
O
O
A
A


K
K
I

I
N
N
H
H


T
T




&
&


Q
Q
T
T
K
K
D
D












TRẦN HOÀNG NGỌC TRÂM


PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA HỌC
SINH SINH VIÊN KHI VAY TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TP CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










Cần Thơ, 01/2014


T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H



C
C


C
C


N
N


T
T
H
H
Ơ
Ơ


K
K
H
H
O
O
A
A



K
K
I
I
N
N
H
H


T
T




&
&


Q
Q
T
T
K
K
D
D










TRẦN HOÀNG NGỌC TRÂM
MSSV: 3083372




PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA HỌC
SINH SINH VIÊN KHI VAY TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TP CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PHẠM LÊ THÔNG





Cần Thơ, 01/2014

i

LỜI CẢM TẠ

Qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại Học Cần Thơ, kết
hợp với thời gian thực tập tại Ngân hàng CSXH TP Cần Thơ. Em đã học và
tích lũy được nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báo cho mình. Luận văn tốt
nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã được học và thực
tế trong thời gian học tập.
Để có kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận
tình của quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, sự hướng dẫn tận tình của Thầy
Phạm Lê Thông và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ viên
chức trong Ngân hàng CSXH TP Cần Thơ. Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học
Cần Thơ.
- Thầy Phạm Lê Thông.
- Ban Lãnh đạo Ngân hàng CSXH TP Cần Thơ, cùng tất cả anh chị cán
bộ viên chức các phòng ban trong ngân hàng đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng em kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ cùng các
cô chú, anh chị trong Ngân hàng CSXH TP Cần Thơ dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong công tác./.

Cần Thơ, ngày …… tháng……năm 2014
Sinh viên thực hiện



TRẦN HOÀNG NGỌC TRÂM

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không
trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần thơ, ngày …… tháng……năm 2014
Sinh viên thực hiện




TRẦN HOÀNG NGỌC TRÂM
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần Thơ, Ngày ….,Tháng… năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)




iv

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU……………………………… 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu riêng 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CỞ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Các khái niệm trong hoạt động tín dụng 3
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 3
2.1.1.2 Phân loại tín dụng 3
2.1.1.3 Bản chất và chức năng của tín dụng 4
2.1.1.4 Tín dụng đối với người nghèo 5
2.1.1.5 Vai trò của tín dụng đối với người nghèo 7
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng 8
2.1.2.1 Những nhân tố từ phía ngân hàng 8
2.1.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng 9
2.1.2.3 Các nhân tố từ môi trường bên ngoài 9
2.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay hộ nghèo 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
v

2.2.1.1 Số liệu sơ cấp 11
2.2.1.2 Số liệu thứ cấp 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
2.2.2.1 Phương pháp so sánh tuyệt đối 13

2.2.2.2 Phương pháp so sánh tương đối 13
2.2.2.3 Phương pháp hồi quy Binary Logistic 14
CHƯƠNG 3 16
THỰC TRẠNG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TP.CẦN THƠ 16
3.1 GIỚI THIÊU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TP.
CẦN THƠ 16
3.1.1 Lịch sử hình thành và bộ máy hoạt động 16
3.1.2 Tình hình hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
TP. Cần Thơ 16
3.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HSSV TẠI NGÂN HÀNG CSXH TP. CẦN
THƠ TRONG 3 NĂM 2011-2013 19
3.2.1 Chính sách cho vay học sinh sinh viên 19
3.2.1.1 Đối tượng được vay vốn 19
3.2.1.2 Điều kiện được vay vốn 19
3.2.1.3 Quy trình thủ tục cho vay 20
3.2.1.4 Lãi suất và mức cho vay 21
3.2.1.5 Thời hạn cho vay và trả nợ 21
3.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay học sinh sinh viên tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hộiTP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 22
3.2.2.1 Tình hình cho vay học sinh sinh viên 22
3.2.2.2 Chất lượng tín dụng của cho vay học sinh sinh viên 26
3.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSSV TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CSXH TP.CẦN THƠ TRONG 3 NĂM 2011-2013 28
vi

3.3.1 Các kết quả đạt được 28
3.3.2 Những khó khăn khi thực hiện cho vay học sinh sinh viên 31
3.3.2.1 Khó khăn từ phía ngân hàng 31
3.3.2.2 Khó khăn từ phía người đi vay 33

CHƯƠNG 4 34
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
CỦA HỌC SINH SINH VIÊN TRONG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TP. CẦN THƠ BẰNG MÔ HÌNH
BINARY LOGISTIC 34
4.1 MÔ TẢ MẪU SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HSSV TRONG 3 NĂM 2011-2013 34
4.2 CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TRẢ NỢ 36
4.2.1 Mô tả các biến trong mô hình 36
4.2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của HSSV 37
4.3 Ý NGHĨA CỦA HỆ SỐ HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TRA NỢ 39
4.3.1 Trình độ học vấn 39
4.3.2 Thời gian cư trú 40
4.3.3 Số người phụ thuộc 40
4.3.4 Số tiền tiết kiệm được 40
CHƯƠNG 5 42
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ KHI CHO VAY HỌC
SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TP.CẦN THƠ 42
5.1 NÂNG CAO Ý THỨC CỦA NGƯỜI ĐI VAY 42
5.2 TẠO THÊM VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN RA TRƯỜNG 43
5.3 HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM Ở TP
CẦN THƠ 43
vii

5.4 THEO DÕI THÔNG TIN NGƯỜI ĐI VAY 44
CHƯƠNG 6 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46

6.1 KÊT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 50



viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Thu Nhập – chi phí của ngân hàng CSXH TP. Cần Thơ giai
đoạn 2011-2013

17
Bảng 3.2 Tổng hợp số lượng học sinh sinh viên vay vốn tại ngân hàng
CSXH TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

23
Bảng 3.3 Dư nợ cho vay HSSV tại ngân hàng CSXH TP. Cần Thơ giai
đoạn 2011-2013

24
Bảng 3.4 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho vay HSSV tại ngân
hàng CSXH TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

25
Bảng 3.5 Nợ quá hạn và nợ khoanh cho vay HSSV ngân hàng CSXH
TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

26

Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng HSSV tại ngân
hàng CSXH TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

28
Bảng 3.7 Tổng nguồn vốn tại ngân hàng CSXH TP. Cần Thơ giai đoạn
2011-2013

31
Bảng 4.1 Tổng hợp một số đặc tính của mẫu điều tra

34
Bảng 4.2 Kết quả chạy hàm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của cho vay HSSV

38



ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Thu Nhập – chi phí của ngân hàng CSXH TP. Cần Thơ giai
đoạn 2011-2013

18
Hình 3.2 Dư nợ cho vay HSSV tại ngân hàng CSXH TP. Cần Thơ giai
đoạn 2011-2013

24

Hình 3.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho vay HSSV tại ngân
hàng CSXH TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

25
Hình 3.4 Nợ quá hạn và nợ khoanh cho vay HSSV ngân hàng CSXH
TP. Cần Thơ giai đoạn 2011-2013

27






x

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT Viết tắt Ghi chú
1 ĐP Địa phương
2 HGĐ Hộ gia đình
3 HN Hộ nghèo
4 HSSV Học sinh sinh viên
5 LĐHNNT Lao động học nghề nông thôn
6 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
7 NHNNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
8 NHTM Ngân hàng thương mại

9 NV Nguồn vốn
10 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
11 TPCT Thành phố Cần Thơ
12 TƯ Trung ương
13 UBND Ủy ban nhân dân


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một trong những hoạt động đem lại hiệu quả và bền vững nhất để đưa
nước ta ngày càng phát triển đó là đầu tư cho thế hệ trẻ. Thế nhưng, do hoàn cảnh
khó khăn nên không ít các học sinh sinh viên không thể thực hiện được ước mơ
của mình từ đó không có điều kiện để đóng góp vào công cuộc xây dựng nước
nhà, không thể đi học làm mai một tài năng.
Thực chất hoạt động cho vay học sinh sinh viên (HSSV) đã được chú
trọng từ những năm đầu thế kỷ XX. Một trong số đó là việc thành lập Quỹ Tín
dụng đào tạo do Ngân hàng Công thương giám sát hoạt động và Quỹ Tín dụng và
đào tạo của Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhưng kể từ khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
thì việc thực hiện chương trình mới đạt được nhiều thành tựu nổi bật và đáng
khích lệ. Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức chuyên trách đảm nhiệm thực
hiện chương trình này. Chương trình vừa có tính nhân văn sâu sắc, vừa có tính xã
hội hóa cao, tạo sự bình đẳng trong giáo dục, góp phần tạo nguồn lực cho phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tổng kết 5 năm thực hiện chương trình tổng dư nợ đến cuối năm 2012 ở
mức gần 36.000 tỷ đồng với trên 2,2 triệu học sinh, sinh viên của gần 1,9 triệu hộ
gia đình nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đang vay vốn để con em được đến

trường. Tổng doanh số cho vay đến cuối năm 2012 đạt hơn 43,3 tỷ đồng, doanh
số cho vay bình quân là 7.220 tỷ đồng, nợ quá hạn 167 tỷ chiếm 0,47%, trong khi
đó nợ quá hạn chung là 1,3% cho thấy hiệu quả của chương trình này là khá cao.
Đó là những kết quả đạt được dựa trên kết quả thực hiện hoạt động cho vay học
sinh sinh viên trên cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi nợ khi của HSSV
không thể tránh khỏi những khó khăn nhất định. Vì lý do trên, tôi quyết định
chọn đề tài luận: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
học sinh sinh viên khi vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Cần Thơ”. Đề
tài được thực hiện với mục đích tìm các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của
khách hàng từ đó đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay
học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Cần Thơ.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của
HSSV nhằm đề xuất các chính sách mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay
HSSV tại Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Cần Thơ ngày càng tốt hơn.
2

Để đạt được những mục tiêu chung đó cần đạt được những mục tiêu cụ
thể sau:
1.2.2 Mục tiêu riêng
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát tình hình hoạt động tại Ngân hàng CSXH
TP.Cần Thơ trong 3 năm 2011-2013.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH
TP.Cần Thơ trong 3 năm 2011-2013.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH
TP.Cần Thơ trong 3 năm 2011-2013.
Mục tiêu 4: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đên khả năng trả nợ của HSSV
tại Ngân hàng CSXH TP.Cần Thơ trong 3 năm 2011-2013.
Mục tiêu 5: Đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng cho

vay HSSV tại Ngân hàng CSXH TP.Cần Thơ
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay học sinh sinh viên tại Phòng Kế
hoạch – Nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội TP.
Cần Thơ và trên địa bàn 13 phường của Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
1.3.3.Đối tượng nghiên cứu
Cho vay HSSV từ nguốn vốn cho vay trong 3 năm gần nhất của Ngân
hàng CSXH TP. Cần Thơ.







3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm trong hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình
thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định
nghĩa sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện

vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ - người
cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán
lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).
Như vậy, “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng
chúng đều có nội dung cơ bản giống nhau. Đó là quan hệ giữa hai bên đi vay và
cho vay và được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành (Thái Văn
Đại, 2007).
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, thường dùng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ sản
xuất kinh doanh và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân như trồng trọt,
chăn nuôi,…
+ Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.


b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
4

Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng thường được
cấp phát đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, xây dựng

xí nghiệp, công trình mới.
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, tín dụng vốn lưu động cho vay để bù đắp mức
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thương được chia ra làm các
loại như sau: cho vay dự trữ, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán
dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và
lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân.
Tín dụng học tập: Là hình thức cấp tín dụng phục vụ việc học tập cho sinh
viên (Thái Văn Đại, 2007).
2.1.1.3 Bản chất và chức năng của tín dụng
a. Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người
sở hữu và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã hội
giữa người cho vay và người đi vay. Sau khi hết thời hạn vay, người đi vay phải
hoàn trả cho người cho vay cả gốc và lãi, sự hoàn trả này không những bảo toàn
được giá trị mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Như vậy sự hoàn trả
tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất tín dụng, quan hệ tín dụng đã tồn tại dưới
nhiều hình thái kinh tế, nhưng ở bất kỳ hình thái nào thì bản chất tín dụng vẫn
không thay đổi, đó là:

Chuyển đổi quyền sử dụng không thay đổi quyền sở hữu vốn.
Thời hạn tín dụng được thỏa mãn giữa người đi vay và người cho vay.
5

Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một khoản thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
b. Chức năng tín dụng
 Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng
nhằm phát triển kinh tế.
+ Tập trung vốn tiền tệ: Tín dụng là nơi tập trung những nguồn tiền nhàn
rỗi.
+ Phân phối lại vốn tiền tệ: Tập trung nhu cầu vốn cho các hoạt động sản
xuất và lưu thông hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, các loại séc, thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán… thay thế một lượng tiền mặt lưu hành.
 Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng
tăng tốc độ luân chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội (Thái Văn Đại, 2007).
2.1.1.4 Tín dụng đối với người nghèo
Quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra sự phát triển không
đồng đều giữa những bộ phận dân cư trên cả nước. So với những khách hàng
khác trong xã hội, những hộ nghèo và các đối tượng chính sách mặc dù cần vốn
để sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nhưng lại khó tiếp cận với nguồn vốn
vay từ các ngân hàng thương mại do những rào cản về tài sản đảm bảo, vốn đối
ứng, phương án sản xuất kinh doanh hay điều kiện về thu nhập. Tùy quan điểm

và điều kiện của từng quốc gia, Chính phủ có thể thiết lập các kênh tín dụng hoặc
ngân hàng chuyên biệt để thực hiện các chính sách cho vay đối với những đối
tượng này.
Căn cứ vào Nghị định số 78/2002/NĐ- CP của Chính Phủ, tín dụng ưu đãi
là tín dụng cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh tạo việc làm,
cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn
định xã hội. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu,
nguyên tắc, điều kiện riêng biệt khác với các loại hình tín dụng của các ngân
6

hàng thương mại. Ngân hàng chuyên trách các khoản tín dụng ưu đãi như thế này
là Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mục tiêu của tín dụng đối với người nghèo là giúp họ có vốn phát triển để
sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Nhà nước thành lập NHCSXH theo quyết định số 131/QĐ-TTg ban hành
ngày 04/10/2002 để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập theo quyết định
số230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 09 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- Đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách khác.Tùy
thuộc vào từng chính sách cụ thể mà có các chương trình tín dụng và các đối
tượng thụ hưởng khác nhau tương ứng. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được
xác định theo tiêu chuẩn nghèo đói do Bộ Lao động và Thương binh Xã hội hoặc
địa phương công bố trong từng thời kỳ. Tiêu chuẩn xác định hộ nghèo giai đoạn
2011-2015 theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban
hành như sau:

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
- Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn.
- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn theo quy
định của Nhà nước không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn.
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam, thống nhất một
mức trong phạm vi cả nước. Lãi suất cho vay luôn luôn ở mức thấp (thấp hơn cả
mức huy động vốn), Nhà nước sẽ bù lỗ cho phần chênh lệch lãi suất đó.
7

- Người nghèo khi vay vốn thì được NHCSXH thực hiện cho vay theo
phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp
đồng ủy thác. Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của tổ
tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức chính trị -
xã hội hoặc cộng đồng dân cư thành lập trên địa bàn hành chính của khu vực
đựơc ủy ban nhân dân chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ TK&VV do
NHCSXH hướng dẫn.
2.1.1.5 Vai trò của tín dụng đối với người nghèo
 Xóa đói giảm nghèo trước hết sẽ giảm được các tệ nạn xã hội, góp
phần phát triển kinh tế: Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập và
cải thiện đời sống từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.

Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã
đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
 Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi cải thiện đời
sống: do không thỏa mãn được các điều kiện cho vay của những NHTM, hộ
nghèo có xu hướng tìm đến những khoản tín dụng phi chính thức, đặc biệt là tín
dụng nặng lãi. Những khoản tín dụng đen này chỉ có thể giải quyết được nhu cầu
về tiền trước mắt của người dân, trong khi đó khi đến hạn trả nợ thì người dân
vẫn không đủ tiền để trả nợ, lãi mẹ lại đẻ lãi con càng làm cho đời sống người
vay khó khăn hơn. Như vậy, nghèo lại hoàn nghèo. Chính vì vậy, khi người dân
được hưởng nguồn vốn giá rẻ, phù hợp với năng lực tài chính của mình thì sẽ
không còn tình trạng đi vay nặng lãi nữa, những tiêu cực trong đời sống được
giảm xuống.
 Giúp người nghèo nâng cao kiến thức về sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường: Tín dụng đối với người nghèo không chỉ đơn thuần cung cấp
vốn mà còn định hướng người dân đầu tư vào những ngành kinh tế Nhà nước
đang có nhu cầu phát triển. Những khoản tín dụng ưu đãi còn giúp cho họ cải
thiện được đời sống vật chất, nâng cao trình độ dân trí là đòn bẩy để kiếm thêm
một nguồn thu nhập khác.
 Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới: Xóa
đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và của tất cả các cấp các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các nghiệp vụ cụ thể của nó như
việc bình xét công khai người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ vay
vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của
cấp ủy, chính quyền. Qua đó nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp trong chính
quyền địa phương vào hoạt động các hoạt động kinh tế, tạo ra sự gắn bó giữa các
hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội đoàn thể thông qua việc hướng dẫn các kỹ
thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình.
8


2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
2.1.2.1 Những nhân tố từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng: Những khoản cho vay hộ nghèo để sản xuất kinh
doanh chủ yếu là những khoản tín dụng có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn. Còn
những khoản cho vay dùng cho việc trang trải chi phí sinh hoạt của gia đình, học
tập của học sinh sinh viên, sửa chữa nhà ở là những món vay trung dài hạn, có
mức phát vay cao hơn. Như vậy, tùy đối tượng khách hàng, ngân hàng áp dụng
các chính sách tín dụng khác nhau, nhất là những điều kiện về thời gian trả nợ và
kỳ hạn trả nợ. Nếu với những món vay học sinh sinh viên mà ngân hàng lại quy
định thời hạn trả nợ ngắn hơn thời gian đi học của sinh viên thì rõ ràng là sinh
viên chưa ra trường và chưa có thu nhập để trả nợ ngân hàng, dẫn đến tình trạng
nợ quá hạn trong ngân hàng.
Công tác tổ chức cho vay: Ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học và mang
tính chuyên nghiệp cao đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ
phận, nhân viên trong ngân hàng, từ đó các món vay được giải ngân kịp thời, đầy
đủ và đúng mục đích đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay. Khách hàng sử dụng
vốn vay hiệu quả là tiền đề cho việc thu nợ của ngân hàng. NHCSXH là cơ quan
có cơ cấu tổ chức đặc thù chuyên trách đảm nhiệm các món vay sinh viên. Hoạt
động của NHCSXH có sự hỗ trợ từ phía các Hội, Đoàn thể giúp ngân hàng quản
lý việc thu nợ. Để nâng cao hiệu quả cho vay tối ưu, ngân hàng và các Hội, Đoàn
thể cần phải phối hợp với nhau theo dõi thông tin khách hàng thường xuyên để
có biện pháp xử lý kịp thời và đúng đắn.
Khả năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng: Chất lượng đội
ngũ nhân viên là nhân tố ảnh hưởng đến sự thành bại của hoạt động ngân hàng.
Nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao giúp cho người đi vay hiểu rõ
hơn các quy trình, điều kiện cho vay và trả nợ qua đó có kế hoạch sử dụng tiền
vay đúng mục đích và hiệu quả đồng thời chuẩn bị kế hoạch trả nợ. Nhân viên tín
dụng thường xuyên tiếp xúc với người dân để nắm bắt được tình hình thu nhập
của họ từ đó có biện pháp hướng dẫn tăng cường khả năng trả nợ.Đối với
NHCSXH, các tổ trưởng Tổ TK&VV là cầu nối giữa ngân hàng và người dân,

một lực lượng không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, sự tận tâm,
thái độ nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm đối với công việc của họ cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến chất lượng các khoản tín dụng.
Kiểm soát hoạt động cho vay: Thông qua quá trình tự kiểm soát, ngân
hàng biết được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi và
khó khăn khi thực hiện quy trình nghiệp vụ từ đó giúp cho các nhà điều hành đề
ra những chủ trương hợp lý, giải quyết được các vướng mắc, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng và gia tăng khả năng thu hồi nợ. Kiểm soát hoạt động
9

cho vay không chỉ giải quyết các vấn đề tại ngân hàng mà còn theo dõi đời sống
sinh hoạt, hoàn cảnh của người vay.
2.1.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Năng lực hoạt động của khách hàng: Đối với những khách hàng vay vốn
để sản xuất kinh doanh nếu khách hàng không thể dự đoán được những biến
động của cung cầu thị trường, không hiểu biết và không có kinh nghiệm trong
việc sản xuất, không theo kịp sự phát triển của các tiến bộ khoa học kỹ thuật, …
thì sẽ dễ dàng bị đánh bại trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Từ
đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng. Đối với những khách hàng vay tiền để trang trải chi phí
sinh hoạt thì khả năng hoạch định tài chính cá nhân là yếu tố quan trọng. Đó
chính là khả năng kiểm soát chi tiêu hợp lý, cân đối thu nhập và chi phí cá nhân.
Đây là yếu tố cốt lõi tác động đến khả năng trả nợ.
Tư cách đạo đức của người đi vay: Tư cách đạo đức được xem xét trên
nhiều phương diện như sự trung thực, ý thức trách nhiệm hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Có nhiều trường hợp khách hàng cung cấp thông tin không chính
xác làm sai lệch trong việc đưa ra các quyết định tín dụng hoặc trường hợp khách
hàng chây ỳ, dù có điều kiện trả nợ nhưng vẫn muốn chiếm dụng vốn của ngân
hàng. Rõ ràng, nhận xét tư cách đạo đức của một người rất khó khăn vì nó phụ
thuộc nhiều vào cảm tính chủ quan của người nhận xét cũng như biểu hiện bên

ngoài của người được nhận xét. Ngân hàng sẽ dựa hệ thống cho các tiêu thức
đánh giá như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng gia đình,… để đưa ra
đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng. Với mỗi yếu tố khác nhau thì mức
độ ảnh hưởng khác khả năng trả nợ lại khác nhau.
2.1.2.3 Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp,… tác động
rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, cá nhân tạo ra doanh thu và lợi nhuận tối ưu, có thể có khả năng
trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động xấu thì các
doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn ảnh hưởng đến
thu nhập không chỉ của riêng doanh nghiệp và cá nhân sở hữu đó mà còn cả hàng
ngàn người lao động đang làm việc ở đó. Nền kinh tế với các chỉ số lạm phát cao,
tăng trưởng thấp làm cho mức sống người dân thấp, thu nhập không đủ trang trải
những nhu cầu thiết yếu làm sao có thể trả nợ của khách hàng.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến
nông nghiệp, thuỷ hải sản. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt
hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ và đời sống của người đi vay gây ra
10

các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư sẽ ít nhiều bị ảnh
hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
2.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay hộ nghèo
a. Tình hình cho vay hộ nghèo
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi (Thái Văn Đại, 2012).
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân

hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó (Thái Văn Đại,
2012).
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xát định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh
giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ (Thái Văn Đại, 2012).
Nợ quá hạn: Là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp. Nợ quá
hạn càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động tín dụng càng hiệu quả (Thái Văn
Đại, 2012).
b. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng
sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Công thức tính:

Hệ số thu nợ hộ nghèo = x 100%

 Dư nợ HN/Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá
mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức
độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang
gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.

Dư nợ HN/Tổng nguồn vốn = x 100%

Dư nợ HN
Tổng nguồn vốn
Doanh số thu nợ hộ nghèo
Tổng doanh số cho vay HN


11

 Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này dùng để đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay
càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
 Công thức tính:



Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ bình quân HN =
 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này dùng để đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp
cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.


Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ = x 100%

 Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo: Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn
lên thành hộ giàu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của
tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là hộ có mức thu nhập
bình quân trên đầu người cao hơn chuẩn đói nghèo hiện hành.



2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu sơ cấp

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu sơ cấp bằng việc phỏng
vấn trực tiếp khách hàng tại 13 phường trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố
Cần Thơ vào tháng 2 năm 2014. Phỏng vấn khách hàng qua bảng câu hởi khảo
sát với những chỉ tiêu như: tuổi, giới tính, thời gian cư trú, số thành viên trong
gia đình, người phụ thuộc, trình đô học vấn, hôn nhân, việc làm, lãi suất vay, số
tiền vay, thu nhập, chi tiêu,…
Doanh số thu nợ HN
Dư nợ bình quân HN
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2

Nợ quá hạn HN
Dư nợ HN
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo
thoát nghèo
=
Tổng số hộ nghèo thoát nghèo
x 100
12

Thông tin thu thập trên các báo, tạp chí ngân hàng, sách tham khảo chuyên
ngành tài chính tín dụng, giáo trình kinh tế của các trường đại học, các văn bản
chỉ đạo của ngân hàng Nhà Nước.
- Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
Chọn mẫu là một bước quan trọng trong chu trình của một nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (không thay thế) để áp
dụng vào đề tài này. Phương pháp chọn mẫu kiểu này phù hợp với các nghiên
cứu có cỡ mẫu nhỏ, dễ thực hiện. Số liệu sử dụng trong bài được thu thập bằng

việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại 13 phường trên địa bàn quận Ninh Kiều
thành phố Cần Thơ vào tháng 4 năm 2014.
Kích thước mẫu được tính theo công thức dưới đây:
 = 




(1 − )/


Trong đó:
n: là cỡ mẫu
z: là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy. Ở nghiên cứu này, tác giả
chọn độ tin cậy là 95% tương ứng với giá trị của z là 1,96.
p: là ước tính tỷ lệ phần trăm của tổng thể. Tỷ lệ p thường được ước tính
50% và 1-p cũng bằng 50%, đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể.
e: là sai số cho phép. Ta chọn e bằng 10%.
Với cách chọn các thông số như trên kích thước mẫu tối thiểu bằng 96
quan sát. Số phiếu khảo sát phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về được là 124
phiếu, trong đó có 100 phiếu là hợp lệ. Phiếu hợp lệ là phiếu trả lời đầy đủ các
câu hỏi đã đưa ra, không ghi chú thêm bất kỳ thông tin nào khác. Dựa trên kết
quả thu được từ 100 phiếu và sử dụng phần mềm thống kê SPSS để tiến hành
thực hiện.
- Sơ lược về bảng câu hỏi khảo sát và trình tự thực hiện
Bảng khảo sát gồm có 24 câu hỏi, trong đó 22 câu đầu dùng để xác định
những nhân tố quyết định đến khả năng trả nợ, câu thứ 23 là câu hỏi đại diện cho
biến phụ thuộc có trả được nợ đúng hạn hay không

Câu hỏi thứ 22 là câu hỏi đại diện cho biến phụ thuộc là có hài lòng hay

không. Sau khi đưa ra được mô hình hồi quy từ những biến quan sát, tác giả sử
dụng biến này như một biến độc lập cùng với 13 biến trên đánh giá ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng. Câu hỏi thứ 24 là câu hỏi về khó khăn khi
vay vốn tại ngân hàng CSXHTPCT.

13

2.2.1.2 Số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, kết quả huy động vốn, bảng cân đối chi tiết …của ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Cần Thơ từ năm 2011 đến năm 2013.
Thu thập các số liệu thứ cấp các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn của hộ nghèo từ ngân hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế.
Công thức tính:
∆y = y
1
- y
o

Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau

∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Đối với phương pháp so sánh tuyệt đối dùng để so sánh số liệu năm tính
toán so với năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên
nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục những
mặt còn yếu, cũng như phát huy những thế mạnh.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính:
∆y = (y
1
/ y
0
) *100%
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này phản ánh mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong
2 năm liền kề. Phản ánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu qua các năm và so sánh
tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.

×