Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.46 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 8
1.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính 8
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính 9
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính 11
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) có 4 tiêu chuẩn chung để làm cơ sở phân loại và
nhận diện các hợp đồng cho thuê tài chính 11
1.1.4. Các chủ thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính 13
1.1.5. Các phương thức cho thuê tài chính 15
1.1.6. Lợi ích và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính 19
1.1.7. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính 25
Bên cạnh những điểm chung với các hoạt động kinh tế thì CTTC còn mang những đặc thù riêng
bởi vậy hoạt động CTTC chịu sự tác động của nhiều nhân tố như môi trường pháp lý, môi trường
kinh tế, cơ chế hoạt động của bên cho thuê tài chính, cơ chế hoạt động của bên đi thuê tài chính và
một số nhân tố khác 25
1.2. QUY TRÌNH CỦA NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 28
NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH DIỄN RA THEO MỘT QUY TRÌNH NHẤT ĐỊNH BAO GỒM CÁC BƯỚC: XÉT
DUYỆT TÀI TRỢ, TIẾN HÀNH TÀI TRỢ, THU TIỀN THUÊ VÀ KIỂM TRA TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KHI KẾT
THÚC HỢP ĐỒNG 28
1.2.1. Xét duyệt tài trợ 28
1.2.2. Tiến hành tài trợ 30
1.2.3. Thu tiền thuê và kiểm tra tài sản 30
1.2.4. Xử lý tài sản khi kết thúc hợp đồng 31
1.3. KINH NGHIỆM CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM 31
1.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính tại một số quốc gia trên thế giới 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM. 37
2.2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 40
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 44
2.3.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam 44


Có nhiều chủ thể tham gia vào một giao dịch cho thuê tài chính, trong đó 2 chủ thể không thể thiếu
được của bất kỳ một giao dịch cho thuê tài chính nào là bên cho thuê và bên thuê 44
2.3.1.1. Chủ thể cho thuê tài chính tại Việt Nam 44
Khoản 1, Điều 7, Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ định nghĩa bên cho thuê
trong giao dịch CTTC như sau: “Bên cho thuê là công ty CTTC được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam” 44
2.3.2. Tài sản cho thuê tài chính 47
2.3.3. Phương thức cho thuê tài chính 47
2.3.4. Giá cả cho thuê tài chính 49
2.3.5. Tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam 50
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 56
2.4.1. Kết quả đạt được 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI 75
3.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho thuê tài chính 75
Trong thời gian tới, việc phát triển hoạt động CTTC tại nước ta là rất cần thiết bởi các lý do sau:
75
Thứ nhất, cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ trong quá trình hội nhập quốc tế.
75
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính 77
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 78
ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CTTC TẠI VIỆT NAM SAO CHO PHÙ HỢP VỚI ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC THÌ VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC, VỚI BÊN CHO THUÊ VÀ BÊN THUÊ LÀ VÔ CÙNG QUAN TRỌNG. VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CTTC KHÔNG CHỈ ĐÒI HỎI NỖ LỰC TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC MÀ CÒN PHẢI CÓ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC
THÀNH PHẦN THAM GIA 78
3.2.1. Các giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nước 78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Giải thích

1 CTTC Cho thuê tài chính
2 IASC Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế
3 HTX Hợp tác xã
4 NH Ngân hàng
5 NHNN Ngân hàng Nhà nước
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 TGĐ Tổng Giám Đốc
8 VAT Thuế giá trị gia tăng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 8
1.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính 8
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính 9
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính 11
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) có 4 tiêu chuẩn chung để làm cơ sở phân loại và
nhận diện các hợp đồng cho thuê tài chính 11
1.1.4. Các chủ thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính 13
1.1.5. Các phương thức cho thuê tài chính 15
1.1.6. Lợi ích và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính 19
1.1.7. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính 25
Bên cạnh những điểm chung với các hoạt động kinh tế thì CTTC còn mang những đặc thù riêng
bởi vậy hoạt động CTTC chịu sự tác động của nhiều nhân tố như môi trường pháp lý, môi trường
kinh tế, cơ chế hoạt động của bên cho thuê tài chính, cơ chế hoạt động của bên đi thuê tài chính và
một số nhân tố khác 25
1.2. QUY TRÌNH CỦA NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 28
NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH DIỄN RA THEO MỘT QUY TRÌNH NHẤT ĐỊNH BAO GỒM CÁC BƯỚC: XÉT
DUYỆT TÀI TRỢ, TIẾN HÀNH TÀI TRỢ, THU TIỀN THUÊ VÀ KIỂM TRA TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KHI KẾT
THÚC HỢP ĐỒNG 28
1.2.1. Xét duyệt tài trợ 28
1.2.2. Tiến hành tài trợ 30

1.2.3. Thu tiền thuê và kiểm tra tài sản 30
1.2.4. Xử lý tài sản khi kết thúc hợp đồng 31
1.3. KINH NGHIỆM CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM 31
1.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính tại một số quốc gia trên thế giới 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM. 37
2.2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 40
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 44
2.3.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam 44
Có nhiều chủ thể tham gia vào một giao dịch cho thuê tài chính, trong đó 2 chủ thể không thể thiếu
được của bất kỳ một giao dịch cho thuê tài chính nào là bên cho thuê và bên thuê 44
2.3.1.1. Chủ thể cho thuê tài chính tại Việt Nam 44
Khoản 1, Điều 7, Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ định nghĩa bên cho thuê
trong giao dịch CTTC như sau: “Bên cho thuê là công ty CTTC được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam” 44
2.3.2. Tài sản cho thuê tài chính 47
2.3.3. Phương thức cho thuê tài chính 47
2.3.4. Giá cả cho thuê tài chính 49
2.3.5. Tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam 50
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 56
2.4.1. Kết quả đạt được 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI 75
3.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho thuê tài chính 75
Trong thời gian tới, việc phát triển hoạt động CTTC tại nước ta là rất cần thiết bởi các lý do sau:
75
Thứ nhất, cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ trong quá trình hội nhập quốc tế.
75

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính 77
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 78
ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CTTC TẠI VIỆT NAM SAO CHO PHÙ HỢP VỚI ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC THÌ VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC, VỚI BÊN CHO THUÊ VÀ BÊN THUÊ LÀ VÔ CÙNG QUAN TRỌNG. VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CTTC KHÔNG CHỈ ĐÒI HỎI NỖ LỰC TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC MÀ CÒN PHẢI CÓ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC
THÀNH PHẦN THAM GIA 78
3.2.1. Các giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nước 78
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, rất nhiều loại hình dịch vụ tài
chính đã ra đời và trở thành nguồn cung cấp vốn vô cùng quan trọng cho
các doanh nghiệp. Cùng với sự mở rộng về mặt quy mô và số lượng của
các doanh nghiệp, các dịch vụ tài chính ngày càng trở nên đa dạng, phong
phú. Một trong những dịch vụ tài chính hiện nay đang thu hút được sự quan
tâm của các doanh nghiệp là dịch vụ cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một trong những dịch vụ có tuổi thọ khá dài tại
các nước phát triển. Với một khối lượng giao dịch lớn và số lượng đáng kể
các doanh nghiệp tham gia, cho thuê tài chính đã và đang đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn để đổi mới công nghệ tại các nước này.
Không chỉ là một hình thức tín dụng đơn thuần, cho thuê tài chính là sự kết
hợp giữa các định chế tài chính, các nhà sản xuất và các doanh nghiệp phục
vụ cho nhiều mục đích khác nhau của các bên tham gia cũng như thúc đẩy
nền kinh tế trên nhiều phương diện.
Tại Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính đã ra đời được 15 năm kể
từ Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 của Ngân hàng Nhà nước.
Đến nay, hoạt động cho thuê tài chính đã và đang phát huy vai trò to lớn
trong việc tài trợ hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, so với những tiềm năng của thị trường Việt Nam thì hoạt động cho
thuê tài chính vẫn chưa có nhiều chuyển biến mạnh mẽ để thị trường cho

thuê tài chính thật sự sôi động. Cho thuê tài chính vẫn chưa theo kịp được
nhu cầu của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Thực tế trên đòi hỏi
phải có sự xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về thực trạng hoạt động cho thuê tài
chính tại Việt Nam hiện nay để từ đó tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát
triển của thị trường đầy tiềm năng này. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính như các phương thức, đặc điểm, quy trình và
lợi ích… mà hoạt động này mang lại. Trên cơ sở lý luận cùng việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay, khóa
luận sẽ đánh giá các kết quả đạt được cũng như các mặt còn hạn chế trong
hoạt động này, từ đó đề ra các hướng đi có thể và những kiến nghị nhằm
thúc đẩy và tăng cường tính hiệu quả của hoạt động cho thuê tài chính tại
thị trường trong nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động cho thuê tài
chính tại Việt Nam thông qua số liệu kinh doanh của các công ty cho thuê
tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động cho thuê tài
chính tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, thống
kê, so sánh… để làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn. Các
phương pháp này được dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3
chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại
Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Lan đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin
cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình dậy dỗ,
trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường. Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2011
Sinh viên: Đào Diệu Linh
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động cho thuê tài chính
1.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài
chính
Từ khoảng những năm 2010 trước công nguyên tại thành phố
Sumerian (là một phần của nước Iraq ngày nay), những mầm mống đầu
tiên của hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện dưới hình thức cho thuê
tài sản, công cụ và dụng cụ. Các giao dịch cho thuê chủ yếu diễn ra giữa
những người cho thuê là các thầy tu và những người đi thuê là các nông
dân. Công cụ lao động, súc vật kéo, nhà cửa và ruộng đất là những tài sản
giao dịch phổ biến. Rất nhanh sau đó, hoạt động cho thuê tài sản này đã trở
nên quen thuộc với những người dân Ai Cập và Hy Lạp cổ đại. Từ thực tế
này, nhà vua Babilon, Hamnurani đã cho ban hành một loạt các văn bản
quan trọng để đưa ra các quy định về hoạt động cho thuê tài sản.

1

Tuy nhiên, các hoạt động cho thuê trong thời kỳ này vẫn chỉ là hình
thức thuê tài sản. Phương thức này có nhiều điểm tương đồng với phương
thức cho thuê vận hành hiện nay. Các giao dịch cho thuê kiểu này không có
sự thay đổi về tính chất giao dịch trong suốt một thời gian dài. Đầu thế kỷ
XIX, dưới sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và ảnh hưởng
của nền kinh tế hàng hóa, hoạt động thuê mua đã có những bước phát triển
nhảy vọt, đặc biệt là tại Mỹ. Trong suốt thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX,
hàng loạt sự nhảy vọt về công nghệ và biến động kinh tế đã kích thích hoạt
động thuê mua truyền thống chuyển sang một giai đoạn mới. Đặc biệt là
sau chiến tranh thế giới thứ II, các nhà tư bản muốn gây dựng lại cơ sở kinh
tế song lại không đủ vốn để đầu tư vào các hạng mục máy móc với giá trị
1
Trần Tô Tử, Nguyễn Hải Sản (1996), Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, Nhà xuất bản Trẻ, Tr.22,
Thành phố Hồ Chí Minh.
lớn. Trong thời gian này, hoạt động cho thuê tài chính, còn được gọi là
Thuê tư bản – Capital Lease đã được sáng tạo ra đầu tiên ở Mỹ do một
công ty tư nhân có tên là United States Leasing Corporation. Sau đó nghiệp
vụ cho thuê tài chính lan rộng sang châu Âu và được ghi nhận trong luật
thuê mua của Pháp năm 1960. Cũng trong năm 1960, hợp đồng thuê mua
đầu tiên đã được thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 bảng. Hoạt động cho thuê
tài chính từ chỗ tận dụng những tài sản không dùng đến đã nhanh chóng
chuyển thành một nghiệp vụ tài chính đầy sáng tạo mà các công ty hàng
đầu luôn tìm cách khai thác.
Cho tới nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ
yếu ở các nước đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ
USD, tương đương 12,5% đầu tư tư nhân của thế giới. Hiện nay tại Mỹ,
cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ được sử dụng rộng rãi nhất với số
dư nợ cho thuê tài chính tăng tương đương khoảng 140 tỷ USD mỗi năm,

chiếm khoảng 25% đến 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động cho thuê
tài chính trên thế giới trong những năm gần đây đã có nhiều dấu hiệu khả
thi, trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan là 2 tỷ
USD. Tổng doanh thu hàng năm của “nền công nghiệp” cho thuê tài chính
ước tính đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng ở tốc độ trung bình 7%
hàng năm.
2
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Theo định nghĩa của công ty tài chính quốc tế (International Finance
Corporation-IFC) trong tài liệu nghiên cứu khả thi về thiết lập nghiệp vụ
thuê mua máy móc thiết bị tại Việt Nam năm 1993: “Cho thuê tài chính là
một thỏa thuận bằng hợp đồng cho phép một bên (người đi thuê) được
2
Website Ủy ban Tài chính và Ngân sách của Quốc hội, http://203.162.71.196/ubtcns/default.aspx?
tabid=362&ID=661&CateID=222http://203.162.71.196/ubtcns/default.aspx?
tabid=362&ID=661&CateID=222.
quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của công ty cho thuê tài chính (người
cho thuê) và đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản tiền đi thuê trong một
thời gian nhất định”. Các khoản thanh toán của người đi thuê nhìn chung
phải đảm bảo trang trải tổng chi phí mà phía người cho thuê đã bỏ ra để
mua tài sản, trả lãi vay và đạt được lợi nhuận dự tính.
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) quy định trong IAS 17
về thuê tài sản: “Thuê tài chính là một giao dịch trong đó một bên (người
cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho
bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trong khoảng thời
gian đó người cho thuê dự tính thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí liên
quan. Quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào
sự thỏa thuận giữa hai bên”.
Tại Việt Nam, Nghị định 16/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về

tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đưa ra định nghĩa:
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo
yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thỏa thuận”.
Theo quan điểm của người nghiên cứu: “Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung, dài hạn theo đó bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu
tài sản thuê nhưng chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê và
bên thuê có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản tiền thuê trong khoảng
thời gian thuê. Kết thúc thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản thuê có được
chuyển giao cho bên thuê hay không là tùy vào thỏa thuận của hai bên”.
Đây là một loại hình có nhiều lợi thế vì rằng người đi thuê không cần
bỏ ra toàn bộ số tiền ngay lập tức để có máy móc, thiết bị đó, đồng thời
cũng không phải thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác.
Bên đi thuê không phải chịu những rủi ro như sự mất giá của tài sản và hao
mòn tự nhiên.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho thuê tài chính
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) có 4 tiêu chuẩn chung để
làm cơ sở phân loại và nhận diện các hợp đồng cho thuê tài chính.
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.
- Quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng.
- Thời hạn của hợp đồng thuê phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản
- Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người
thuê trả phải tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời
điểm bắt đầu hợp đồng.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 65/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức hoạt

động của công ty cho thuê tài chính, một giao dịch cho thuê nếu thỏa mãn các
điều kiện sau sẽ được ghi nhận dưới hình thức cho thuê tài chính:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê
tài chính ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Tóm lại, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn
trong đó người cho thuê tài trợ vốn cho người đi thuê dưới hình thức tài
sản chứ không phải tiền mặt. Số tiền mà bên cho thuê thu được từ bên đi
thuê phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ chi phí mà bên cho thuê đã bỏ ra
đồng thời có được một khoản lợi nhuận. Bên đi thuê nhận được tài sản
thuê là máy móc, trang thiết bị và các động sản khác để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Từ những đặc điểm nói trên của hoạt động CTTC, ta có thể phân biệt
CTTC với các hoạt động cho thuê vận hành và tín dụng ngân hàng như sau:
• Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Thuê vận hành là hình thức tín dụng mà người cho thuê cấp vốn cho
người đi thuê dưới hình thức tài sản chứ không phải tiền mặt. Hình thức
này còn có tên gọi khác là thuê hoạt động. Hình thức cho thuê vận hành có
nhiều điểm khác biệt so với cho thuê tài chính.
Bảng 1.1: Phân biệt hình thức cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Stt Tiêu thức Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành
1 Thời hạn thuê
Dài bằng phần lớn thời

gian sử dụng hữu ích
của tài sản
Ngắn so với thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản
2
Quyền hủy
ngang hợp đồng
Không được phép Được phép
3
Chi phí bảo trì,
bảo dưỡng, sửa
chữa, bảo hiểm
Bên thuê chịu toàn bộ
Bên cho thuê chịu toàn
bộ
4
Số tiền phải trả
(hiện giá của
các khoản chi
trả tiền thuê)
Tương đương với giá
trị tài sản tại thời điểm
ký kết hoặc lớn hơn
Thấp hơn nhiều so với
toàn bộ giá trị tài sản
5 Trích khấu hao
Bên đi thuê trích khấu
hao
Bên cho thuê trích khấu
hao

6
Rủi ro liên quan
đến tài sản
Bên đi thuê chịu Bên cho thuê chịu
7
Tiền bồi thường
bảo hiểm
Bên đi thuê được
hưởng
Bên cho thuê được
hưởng
• Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng cũng là một hình thức cấp vốn cho khách hàng,
tuy nhiên hoạt động này có nhiều điểm khác biệt so với hoạt động cho thuê
tài chính.
Bảng 1.2: Phân biệt hình thức cho thuê tài chính và tín dụng ngân hàng
Stt Tiêu thức Cho thuê tài chính Tín dụng ngân hàng
1
Hình thức tài
trợ vốn
Thông qua tài sản Thông qua tiền
2 Lãi suất
Cao hơn do phải bù đắp
các chi phí phát sinh với
tài sản cho thuê
Thấp hơn
3
Các bên tham
gia
2 bên hoặc 3 bên, bên đi

thuê, bên cho thuê và nhà
cung cấp tài sản
Chỉ có 2 bên, ngân
hàng cho vay và
người đi vay
4 Thế chấp
Không đòi hỏi thế chấp
khác bởi tài sản thuê
chính là tài sản thế chấp
Phải có thế chấp
1.1.4. Các chủ thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính
Tùy vào từng giao dịch CTTC cụ thể mà số lượng các chủ thể tham
gia vào hoạt động CTTC là khác nhau. Thông thường hoạt động CTTC có
sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp tài sản.
Trong một số giao dịch CTTC đặc biệt khi bên cho thuê không đủ khả năng
tài chính để mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê thì sẽ có sự tham gia
của bên thứ tư là bên cho vay.
1.1.4.1. Bên cho thuê
Bên cho thuê là một trong hai chủ thể không thể thiếu trong bất kỳ
một giao dịch CTTC nào. Bên cho thuê cung ứng vốn trung và dài hạn, tài
trợ vốn cho bên đi thuê. Bên cho thuê nắm quyền sở hữu về tài sản cho
thuê và có quyền yêu cầu bên đi thuê thực hiện các quy định liên quan đến
tài sản. Tài sản cho thuê có thể là tài sản mà bên cho thuê đã có sẵn hay bên
cho thuê mua tài sản theo như yêu cầu của bên đi thuê. Nếu bên đi thuê
không thực hiện đúng những cam kết như đã thỏa thuận trong hợp đồng
CTTC thì bên đi thuê phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên cho thuê.
1.1.4.2. Bên đi thuê
Trong các giao dịch CTTC, bên đi thuê có thể là cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế nhưng thường gặp nhất là các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên đi thuê là các chủ thể cần vốn

trung và dài hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên đi
thuê có thể lựa chọn và thỏa thuận với nhà cung cấp tài sản về đặc tính kỹ
thuật, chủng loại và giá cả của tài sản thuê và có thể được nhận trực tiếp tài
sản thuê từ nhà cung cấp tài sản. Trách nhiệm của bên đi thuê là phải sử
dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê đúng hạn theo đúng cam kết trong
hợp đồng CTTC đồng thời chịu chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê
trong thời hạn thuê. Ngoài ra, bên đi thuê không được sử dụng tài sản thuê
để cầm cố, thế chấp, không được chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thứ
ba mà không được sự cho phép của bên cho thuê.
1.1.4.3. Bên cung cấp tài sản
Nếu bên cho thuê chỉ dựa vào những tài sản mà mình có sẵn thì giới
hạn tài sản cho thuê của bên cho thuê là rất hạn hẹp. Bởi vậy, khi có sự
tham gia của bên thứ ba là nhà cung cấp tài sản thì hoạt động CTTC được
mở rộng hơn nữa. Nhà cung cấp tài sản là người cung cấp tài sản theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị được ký kết với bên đi
thuê và được sự đồng ý của bên cho thuê. Nhà cung cấp thường là các công
ty, đại lý phân phối máy móc, thiết bị… Họ có trách nhiệm giao tài sản cho
thuê cho bên đi thuê sử dụng và giao quyền sử hữu tài sản cho bên cho
thuê. Trong thời hạn bảo hành, nhà cung cấp chịu trách nhiệm bảo hành tài
sản và ngoài ra có thể nhận bảo trì, bảo dưỡng tài sản với chi phí do bên đi
thuê chịu.
1.1.4.4. Bên cho vay
Nếu như bên cho thuê không đủ khả năng tài chính để mua sắm tài
sản theo như yêu cầu của bên đi thuê thì bên cho thuê sẽ đi vay vốn, như
vậy giao dịch CTTC sẽ liên quan đến bên cho vay. Người cho vay thường
là nhà cung cấp tín dụng trung và dài hạn.
1.1.5. Các phương thức cho thuê tài chính
1.1.5.1. Cho thuê tài chính tài trợ hai bên hay tài trợ trực tiếp
• Đặc điểm: hình thức này chỉ có sự tham gia của bên cho thuê và bên
đi thuê. Để thực hiện hình thức giao dịch này thì tài sản thuê trước khi thực

hiện giao dịch đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Tài sản thuê
thường có giá trị không quá lớn và bên cho thuê có thể xem xét việc mua
lại thiết bị khi chúng lạc hậu.
• Điều kiện áp dụng: hình thức này thường do các công ty sản xuất
máy móc thiết bị thực hiện do họ có sẵn các tài sản từ chính ngành nghề
kinh doanh của mình, thông qua đó nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
đồng thời tăng khả năng thu lời, giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc,
thiết bị. Mặc khác, nhờ luôn luôn cập nhật công nghệ mới để chế tạo máy
móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua lại những tài sản đã
lạc hậu về công nghệ để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị hiện đại
do họ chế tạo ra.
Hình thức cho thuê tài chính hai bên được mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cho thuê tài chính hai bên



(1): Bên cho thuê và bên đi thuê thỏa thuận, ký kết hợp đồng cho thuê
tài chính
(2): Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3): Bên đi thuê thanh toán các khoản tiền theo hợp đồng cho bên cho thuê
1.1.5.2. Cho thuê tài chính theo thỏa thuận ba bên
• Đặc điểm: hình thức này có sự tham gia của 3 bên là bên cho thuê,
bên đi thuê và nhà cung cấp tài sản.
(3)
(2)
(1)
Bên cho thuê Bên đi thuê
• Điều kiện áp dụng: trong hình thức này bên cho thuê thực hiên mua
tài sản theo yêu cầu của bên thuê và đã được hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng cho thuê. Bên đi thuê kỳ vọng sẽ có được tài sản phù hợp với yêu cầu

của mình. Bên cho thuê kỳ vọng sẽ thu hồi toàn bộ chi phí của thiết bị cộng
thêm tiền lãi trong thời gian cho thuê được tính theo mức lãi suất ở mức
mang lại lợi nhuận.
Hình thức cho thuê tài chính ba bên được mô tả như trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cho thuê tài chính ba bên





(1): Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(2): Bên cho thuê và nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán tài sản thuê
theo các điều kiện mà bên đi thuê đã thỏa thuận với nhà cung cấp
(3): Nhà cung cấp bàn giao tài sản thuê cho bên đi thuê
(4): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
Cho thuê tài chính ba bên là một phương thức có nhiều ưu điểm như:
- Bên cho thuê không phải mua tài sản trước nên làm cho vòng quay
vốn nhanh hơn do không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Bên cung cấp tài sản trực tiếp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
và cũng chịu trách nhiệm về việc bảo hành, bảo dưỡng tài sản.
- Bên cho thuê có thể hạn chế được các rủi ro liên quan đến việc từ
chối nhận tài sản của bên đi thuê nếu như có sai sót về kỹ thuật do việc
giao nhận tài sản chỉ liên quan đến nhà cung cấp và bên đi thuê.
Chính bởi những ưu điểm trên mà trên thế giới hình thức cho thuê tài
chính ba bên chiếm đến 80% các hợp đồng cho thuê tài chính.
(4)
(2)
(3)
(1)
Bên cho thuê Bên đi thuê

Nhà cung cấp
1.1.5.3. Cho thuê tài chính theo kiểu bán và tái thuê
Bán và tái thuê là một thỏa thuận mà trong đó người thuê bán lại tài
sản của chính mình cho người cho thuê, đồng thời một hợp đồng CTTC
được soạn thảo với nội dung công ty CTTC (người cho thuê) đồng ý cho
bên đi thuê thuê lại tài sản mà chính họ vừa bán.
• Đặc điểm: bên đi thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao
quyền sử dụng pháp lý về tài sản cho bên cho thuê, đồng thời nhận được
tiền bán tài sản. Tài sản trong giao dịch phải còn giá trị hữu ích, giá mua tài
sản phụ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản đó trên thị trường ở thời điểm
diễn ra hoạt động mua bán. Bên đi thuê phải có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng và bảo dưỡng đối với tài sản để đảm bảo tài sản thuê luôn trong tình
trạng hoạt động tốt.
• Điều kiện áp dụng: trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều doanh
nghiệp bị thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có nhưng họ
lại không thỏa mãn được các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Bởi vậy, họ
phải bán một phần tài sản cố định cho công ty CTTC và sau đó thuê lại để
sử dụng. Bằng cách này, các doanh nghiệp vừa có thêm nguồn vốn lưu
động và vừa có tài sản để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
1.1.5.4. Cho thuê tài chính liên kết
• Đặc điểm: nhiều bên cho thuê cùng tham gia tài trợ cho một bên đi
thuê. Sự liên kết có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tùy theo
tính chất của tài sản hay khả năng tài chính của nhà tài trợ.
• Điều kiện áp dụng: hình thức này thường được áp dụng trong
trường hợp tài sản có giá trị lớn. Khi nhiều định chế tài chính hay các nhà
sản xuất cùng nhau hợp tác để tài trợ cho bên thuê thì tạo thành liên kết
theo chiều ngang. Khi các định chế tài chính hay nhà sản xuất lớn giao tài
sản cho các chi nhánh của họ để thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng
thì tạo thành liên kết theo chiều dọc.
Sơ đồ 1.3: Cho thuê tài chính liên kết

1.1.5.5. Cho thuê tài chính bắc cầu
Hình thức cho thuê tài chính này mới chỉ xuất hiện trong thời gian
gần đây. Theo hình thức này, bên cho thuê sẽ đi vay tiền của một bên thứ
ba để mua tài sản cho bên đi thuê.
• Đặc điểm: vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản
cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên đi thuê sẽ trả trong tương lai.
Người cho vay sẽ được hoàn trả khoản tiền cho vay từ những khoản tiền
thuê và sau khi trả hết nợ vay thì những khoản tiền còn lại sẽ được trả cho
người thuê. Về phía người thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ
giao dịch với bên cho thuê so với các phương thức khác.
• Điều kiện áp dụng: hình thức này thường được dùng khi bên cho
thuê bị hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng để tự tài trợ cho khách
hàng trong các giao dịch đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn như mua máy bay
thương mại, tàu chở hàng…
Hình thức cho thuê tài chính này vừa đem lại lợi nhuận vừa mở rộng
khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của bên cho thuê.
1.1.5.6. Cho thuê tài chính giáp lưng
Các định
chế tài
chính
Các nhà
sản xuất
Chi nhánh
Hợp đồng cho thuê
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê tài sản
Các mối quan hệ tương tự
như thuê tài chính ba bên
Bên
đi

thuê
Trong hình thức này, khi được sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi
thuê thứ nhất sẽ cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà bên đi thuê thứ
nhất đã thuê từ người cho thuê.
• Đặc điểm: kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết, mọi
quyền lợi, nghĩa vụ và tài sản được chuyển giao từ người đi thuê thứ nhất
sang người đi thuê thứ hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh
từ hợp đồng này do người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thỏa thuận
với nhau. Tuy nhiên người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới
đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực
tiếp ký kết hợp đồng thuê tài chính với người cho thuê ban đầu.
• Điều kiện áp dụng: Hình thức cho thuê tài chính này thường được
thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn trả toàn bộ trong một thời gian nhất
định được ký kết giữa người cho thuê với người thuê thứ nhất. Nhưng khi
thực hiện được một phần hợp đồng, người đi thuê thứ nhất không còn nhu
cầu đối với tài sản đã thuê nên họ phải đi tìm người đi thuê thứ hai để
chuyển giao hợp đồng bởi lý do hợp đồng CTTC là không thể hủy ngang.
Sự chuyển giao chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của bên cho thuê.
Sơ đồ 1.4: Cho thuê tài chính giáp lưng
1.1.6. Lợi ích và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.6.1. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
a. Với nền kinh tế
Bên
cho
thuê
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Bên đi
thuê

thứ
nhất
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Bên đi
thuê
thứ hai
• Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
- CTTC thu hút được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
thậm chí vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác. Do CTTC có mức độ rủi ro thấp,
phạm vi tài trợ rộng hơn các hình thức tài trợ khác vì vậy nó có thể khuyến
khích các thành phần kinh tế, các cá nhân và các định chế tài chính đầu tư
vốn để kinh doanh vào lĩnh vực này.
- CTTC góp phần thu hút nguồn vốn quốc tế thông qua máy móc
thiết bị thuê mà nó nhận được. Hình thức này không làm tăng các khoản nợ
quốc gia.
- CTTC ngày càng phát huy tác dụng thiết thực với các nền kinh tế
đang phát triển bởi việc tích lũy vốn của các nước này thường rất khó khăn
do đa phần các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc dân
không cao… CTTC giúp giải quyết các khó khăn về vốn trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, gia
tăng công suất đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
• Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến
khoa học kỹ thuật
- Nhờ vào hoạt động CTTC các loại máy móc thiết bị tiên tiến được
đưa vào doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền
kinh tế. Thậm chí với các nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản,
Pháp… CTTC vẫn phát huy tác dụng cập nhập hóa công nghệ trong nền
kinh tế.

- Đối với các quốc gia chậm phát triển, nếu có chính sách đúng đắn
hoạt động CTTC có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh
chóng. Nhờ vào hoạt động CTTC các quốc gia này có thể có những thiết bị
có giá trị lớn mà không cần phải bỏ ra nhiều vốn như máy bay, tàu biển.
b. Với người đi thuê
- CTTC giúp bên đi thuê gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện
nguồn vốn đầu tư bị hạn chế. Do đặc thù của quá trình sản xuất kinh doanh,
nhu cầu gia tăng công suất có thể đặt ra bất cứ lúc nào. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có nguồn vốn tích lũy nhiều. Nhưng không phải các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lúc nào cũng có
được nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Nếu
các doanh nghiệp đi vay ngân hàng thường lại không đáp ứng được điều
kiện của ngân hàng và thường phải chịu áp lực về tài sản thế chấp. Do đó
thuê tài chính được xem như một giải pháp hữu hiệu với các doanh nghiệp
trong trường hợp thiếu vốn kinh doanh.
- CTTC giúp bên đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định.
Khi tham gia vào giao dịch thuê tài chính các doanh nghiệp không phải đầu
tư một khoản tiền lớn ngay từ đầu trong việc trang bị các tài sản, máy móc
thiết bị. Họ có thể chuyển một phần vốn đầu tư cho tài sản cố định sang
thành vốn lưu động để phục vụ sản xuất kinh doanh. Với hình thức bán và
tái thuê trong CTTC, các doanh nghiệp có thể giải phóng một phần vốn từ
tài sản cố định để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mà
vẫn có tài sản, máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiện tại.
- CTTC giúp doanh nghiệp nhận được vốn tài trợ mà không cần phải
cầm cố, thế chấp. Với các doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì họ chưa có đủ uy tín hay tài sản thế chấp để
thỏa mãn các điều kiện vay vốn từ các ngân hàng hay các định chế tài chính
khác. Do đặc thù của CTTC là người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu pháp
lý đối với tài sản, trực tiếp kiểm soát và theo dõi việc sử dụng tài sản nên
bên cho thuê sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ngay cả khi họ

gặp những hạn chế như đã nêu ở trên.
- CTTC giúp bên đi thuê hiện đại hóa sản xuất, theo kịp tốc độ phát
triển công nghệ. Với quá trình phát triển nhanh chóng của công nghệ như
hiện nay, khi mà doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn lớn để đầu tư cho
máy móc, thiết bị mà chưa kịp thu hồi vốn thì máy móc, thiết bị đó đã lỗi
thời. Do vậy, doanh nghiệp không có đủ vốn để tiếp tục đầu tư cho việc đổi
mới công nghệ. Nhờ vào hoạt động CTTC bên đi thuê sẽ dễ dàng hơn trong
việc thay đổi công nghệ do vốn đầu tư ban đầu được trải đều trong thời hạn
thuê tài sản.
c. Với người cho thuê
- CTTC là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao. Do người cho
thuê luôn nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê nên
người cho thuê có thể tránh được những mất mát, thiệt hại tài sản bằng
cách thu lại tài sản thuê ngay khi người thuê có những biểu hiện không tốt
hoặc vi phạm hợp đồng hoặc phá sản. Hơn nữa, tài sản thu về có giá trị tái
đầu tư cao hơn giá trị còn lại của tài sản do người đi thuê luôn phải bảo
quản máy móc thiết bị sao cho nó có thể hoạt động tốt nhất nhằm mang lại
lợi nhuận cho họ.
- CTTC giúp người cho thuê linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian tài trợ, vốn của người cho thuê bỏ ra để mua máy móc,
thiết bị để cho thuê được thu hồi dần. Người cho thuê có thể sử dụng nguồn
vốn này để tái đầu tư vào những hoạt động sinh lời và giữ vững nhịp độ
hoạt động kinh doanh. Người cho thuê do tập trung vào một sô lĩnh vực
kinh doanh nên họ có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh
tế kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng, do đó họ có thể ngày càng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình.
- CTTC giúp người cho thuê phát triển các mối quan hệ trong kinh
doanh. Khi người cho thuê ký kết hợp đồng với người đi thuê còn có sự
tham gia của nhiều bên khác. Khi hợp đồng cho thuê hoàn tất, bên cho thuê
có thể tạo lập mối quan hệ với nhiều bên, không chỉ với người đi thuê,

người cung cấp mà còn với cả người bảo lãnh.
1.1.6.2. Hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính
a. Với nền kinh tế
Như bất kỳ phương thức tài trợ nào, CTTC vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Trong giao dịch CTTC, các nước phát triển có xu hướng
chuyển giao những công nghệ lỗi thời, gây ô nhiễm môi trường, hao tốn
nguyên vật liệu, điều kiện an toàn không đảm bảo và sản xuất sản phẩm
chất lượng không tốt cho các nước đang và kém phát triển. Do đó nếu
không có chính sách đúng đắn, chặt chẽ khắc phục những mặt trái của hoạt
động CTTC thì sẽ gây lãng phí nguồn ngoại tệ quốc gia, tự biến quốc gia
mình thành “bãi rác công nghệ”.
b. Với người đi thuê
- Bên đi thuê phải chịu chi phí thuê tài sản thường cao hơn lãi suất
vay vốn theo các phương thức tài trợ khác nếu so trên cùng một thị trường
vốn. Do lãi suất đầu vào của các công ty CTTC thường là cao hơn các tổ
chức tín dụng khác nên ngoài nguồn vốn tự có, các công ty CTTC còn phải
vay vốn từ các nguồn bên ngoài. Từ đó, kéo theo chi phí CTTC cao hơn chi
phí vay vốn đầu tư ban đầu mà doanh nghiệp phải trả khi đi vay.
- Bên đi thuê không được hưởng khoản tiền chiết khấu hàng hóa
như trong trường hợp trực tiếp mua tài sản bằng tiền của họ hay bằng
tiền vay được.
- Khi thuê tài sản có độ rủi ro cao khi thực hiện dự án hoặc là các
thiết bị chuyên dụng cho chuyên ngành hẹp thì bên cho thuê có thể yêu cầu
bên đi thuê phải chịu những ràng buộc bởi một số biện pháp đảm bảo cho
tài sản thuê như phải cam kết không vay dài hạn hay chịu sự quản lý chặt
chẽ hơn của bên cho thuê.
- Vào giai đoạn cuối của hợp đồng CTTC, dù bên đi thuê đã trả
gần đủ số tiền thuê nhưng bên cho thuê vẫn chưa chuyển giao quyền sở
hữu tài sản nên họ không được phép sử dụng tài sản thuê vào mục đích
hợp pháp khác.

c. Với người cho thuê
Do đặc thù trong hoạt động nên CTTC vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất
định với người cho thuê, cụ thể:
• Rủi ro tài chính mà bên cho thuê gặp phải
- Rủi ro thanh toán tiền thuê: đó là khi người đi thuê không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này như người đi thuê gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn
đến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc lâu dài, hoặc người đi thuê cố
tình không trả tiền thuê do ý đồ chiếm dụng hay lừa đảo.
- Rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái: do có nhiều tài sản cho thuê
được nhập từ nước ngoài nên bên cho thuê phải trực tiếp tham gia vào thị
trường hối đoái. Trong khoảng thời gian từ lúc ký kết hợp đồng với nhà
cung cấp nước ngoài đến khi bên cho thuê nhận chuyển giao tài sản cho
thuê thì bên cho thuê không tránh khỏi sự biến động trên thị trường của tỷ
giá hối đoái.
- Rủi ro do biến động lãi suất trên thị trường: rủi ro này ảnh hưởng
đến mức lãi suất mà bên cho thuê đang áp dụng trong các giao dịch cho
thuê tài chính. Do lãi suất cho thuê được xác định dựa trên lãi suất trên thị
trường và lãi suất huy động vốn của bên cho thuê nên biến động lãi suất
trên thị trường sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của bên cho
thuê, đặc biệt là khả năng cạnh tranh trên thị trường.
• Rủi ro về tài sản cho thuê
- Khi nhà cung ứng thiết bị không chuyển giao đúng chủng loại máy
móc thiết bị theo như hợp đồng quy định hoặc máy móc thiết bị đó không
được phép kinh doanh theo như quy định của pháp luật.
- Bên đi thuê làm mất mát hư hỏng tài sản đi thuê
- Tài sản cho thuê khi thu hồi về hoặc hợp đồng CTTC phải chấm dứt
trước hạn nhưng tài sản đó không bán được hoặc không cho thuê tiếp được.
- Do yếu kém về nghiệp vụ hoặc có sự thông đồng giữa bên đi thuê
với cán bộ thẩm định dự án hoặc do thiếu thông tin thị trường.

• Rủi ro khách quan
- Sự thay đổi môi trường pháp lý: bất kỳ sự thay đổi của pháp luật
theo chiều hướng bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà người cho
thuê có liên quan cũng đều làm cho hoạt động CTTC bị ảnh hưởng.
- Bất khả kháng: thiên tai, lũ lụt, hạn hán… xẩy ra.
- Thị trường biến động do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng
kinh tế xẩy ra thì bất kỳ ngành nào cũng chịu ảnh hưởng, điều này không
loại trừ hoạt động CTTC.
- Môi trường kinh tế vĩ mô không thuận lợi: không có quy định rõ
ràng về quyền sở hữu tài sản, thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ chưa
có hoặc chưa phát triển, quy chế về nhập khẩu tài sản, các loại thuế chưa rõ
ràng… Rõ ràng là nguy cơ bị đọng vốn, mất mát, gây thua lỗ trong kinh
doanh là điều khó tránh khỏi.
1.1.7. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính
Bên cạnh những điểm chung với các hoạt động kinh tế thì CTTC còn mang
những đặc thù riêng bởi vậy hoạt động CTTC chịu sự tác động của nhiều
nhân tố như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, cơ chế hoạt động của
bên cho thuê tài chính, cơ chế hoạt động của bên đi thuê tài chính và một số
nhân tố khác.
1.1.7.1. Môi trường pháp lý
Để hoạt động CTTC ra đời, tồn tại và phát triển thì môi trường pháp
lý đóng vai trò vô cùng quan trọng. Môi trường pháp lý cho hoạt động
CTTC bao gồm:
+ Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động CTTC như
các Nghị định, Thông tư, Quyết định quy định tổ chức hoạt động của các
công ty CTTC, hướng dẫn thi hành nghiệp vụ CTTC…
+ Hệ thống thuế và các chuẩn mực kế toán có liên quan đến hoạt động
CTTC như luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, các luật về thuế…
Do đặc thù của hoạt động CTTC nên hoạt động này chịu sự điều
chỉnh của rất nhiều các văn bản pháp luật có liên quan, chính bởi vậy rất

cần thiết phải có sự đồng bộ giữa các văn bản đó. Với một nền kinh tế mở
cửa như hiện nay thì các văn bản pháp luật không chỉ đòi hỏi phải phù hợp
với thực trạng trong nước mà còn phải phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Luật pháp cần có sự đảm bảo an toàn đối với quyền sở hữu của người cho
thuê, lợi ích của người đi thuê và đảm bảo hợp đồng CTTC cùng tài sản
cho thuê tuân thủ theo pháp luật. Hơn nữa, hành lang pháp lý cũng cần có

×