Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.92 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và trích dẫn trong chuyên đề thực tập là trung thực. Các kết
quả nghiên cứu của chuyên đề đã được tác giả công bố trên tạp chí, không
trùng với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả chuyên đề
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các thầy cô giáo trong khoa Thương
mại và kinh tế quốc tế – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã tận tình giảng
dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn đến Thày giáo PGS. TS Nguyễn Như Bình đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập với đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội”.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú công tác tại Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng… năm…
Sinh viên

SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất, và
là mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng
với các ngành kinh tế khác, Ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền
tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ
các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán. Đặc biệt Ngân hàng Liên doanh như Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt thì nhiệm vụ làm Tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh toán, thương mại Việt
Nam – Lào, giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi trong buôn bán hàng hóa,
thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch, càng quan trọng cấp thiết hơn cả.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động mang
lại lợi nhuận rất lớn, vì theo đuổi mục tiêu thanh toán và tăng cường mối quan hệ mậu
dịch giữa hai nước, nên trong thời gian đầu hoạt động, Ngân hàng đã không khai thác
được lĩnh vực tín dụng, hiện nay Việt Nam gia nhập WTO đã tạo sân chơi bình đẳng
cho các ngân hàng, vì vậy cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt.
2. Lý do chọn đề tài:
Thêm vào đó, nền kinh tế mới vừa phục hồi nên còn nhiều biến động khó
lường, vì thế rủi ro trong hoạt động tín dụng càng có nguy cơ sảy ra cao hơn. Trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội, em nhận
thấy rằng việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, mà
đặc biệt là tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng là hết sức cần thiết.
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, cùng Ban giám đốc, các
anh chị trong chi nhánh em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi
nhánh Hà Nội ” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đó là: Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà
Nội, và các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp

4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của bài viết là: Tín dụng ngắn hạn, thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp tổng hợp, so sánh,
phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh
đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên
quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Kết cấu:
Chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào-Việt - chi nhánh Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
(+) Giới thiệu chung về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chính thức đi vào hoạt động ngày 22/06/1999,
sau đây là một vài nét chung nhất về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt:
* Lào – Việt Bank Là Ngân hàng liên doanh giữa 2 nước được thành lập theo
Quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2 nước Việt nam và Lào. Vốn

điều lệ ban đầu: 10.000.000 Đô la Mỹ
* Là liên doanh ngân hàng của 2 Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu
của mỗi nước:
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV)
-Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL)
* Là Ngân hàng đầu tiên được Chính phủ 2 nước Việt nam và Lào giao nhiệm
vụ thực hiện chuyển đổi tiền Kíp Lào và tiền Đồng Việt nam phục vụ thanh toán
giữa 2 nước.
* Là Ngân hàng được trang bị công nghệ tiên tiến hiện đại ở Lào, quy trình
giao dịch khách hàng một cửa với phương châm hoạt động: Thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác và an toàn.
* Là Ngân hàng làm đại lý giải ngân các nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi
của Chính phủ Việt nam và các tổ chức quốc tế dành cho Lào.
* Là Ngân hàng có nhiều dịch vụ hiện đại như chuyển tiền, thanh toán quốc tế,
đại lý thanh toán thẻ VISA, séc du lịch, đi Việt nam và các nước trên thế giới
nhanh chóng thuận tiện, chi phí thấp nhất.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
* Là Ngân hàng đạt tổng tài sản có tăng gấp 3 lần sau hơn 2 năm đi vào
hoạt động, hoạt động tuân thủ pháp luật, an toàn, hiệu quả, theo kịp các chuẩn
mực của ngân hàng khu vực và quốc tế, kết quả kinh doanh có lãi liên tục tăng
cao qua các năm.
* Là Ngân hàng có các tổ chức cơ sở liên tục các năm giữ vững danh hiệu
trong sạch vững mạnh.
* Là thành viên của các tổ chức:
-Hiệp hội Ngân hàng Lào
-Tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT
-Quỹ bảo hiểm tiền gửi Lào
* Là Ngân hàng đầu tiên ở Lào nhập hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn

cầu SWIFT và mở trang Web trên mạng Internet, thông tin tư vấn đầu tư và giới
thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng vào Lào.
(+) Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) được thành lập theo quyết định của
Chính phủ 2 Nước giao cho 2 ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Lào
và Việt nam, là Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) và Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam (BIDV), góp vốn thành lập. Hội sở chính LVB được khai
trương hoạt động ngày 22/06/1999 tại số 05 đại lộ Lane xang - Thủ đô Viêng Chăn
- CHDCND Lào. Sau gần 3 năm khai trương hoạt động, LVB đã đạt được những
kết quả tốt đẹp trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định tài chính tiền
tệ CHDCND Lào, tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh toán, thương mại Việt
nam - Lào. Hoạt động của LVB đã tạo được niềm tin trong các doanh nghiệp khách
hàng và. được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2 Nước đánh giá cao.
Thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, LVB đã mở rộng mạng lưới chi nhánh
để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Đến nay đã có thêm 2 chi nhánh tại Hà nội và
tỉnh Champasak được khai trương hoạt động và. đang chuẩn bị khai trương chi
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nhánh thứ 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng liên doanh Lào - Việt sẽ là cầu
nối cho quan hệ thanh toán, kinh tế, thương mại đầu tư giữa 2 nước Lào - Việt.
Với nhiệm vụ quan trọng, sinh ra để tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh
toán, thương mại Việt Nam – Lào, và giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi
trong buôn bán hàng hóa, thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch chính ngạch
giữa hai quốc gia
Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt tại Hà Nội
Thành lập ngày 27/03/2000 theo giấy phép hoạt động số 05/GP-NHNN
- Địa chỉ: 452 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, CHXHCN Việt Nam
- Điện thoại: +84.4.3.5737688/5737684, website: www.laovietbank.com.vn

Ngân hàng luôn hướng tới:
- Khách hàng là trung tâm, là mục tiêu hoạt đông kinh doanh
- Quản trị rủi ro là nền tảng của quản trị điều hành toàn hệ thống
- Nhân sự và công nghệ là nhân tố quyết định sự thành công của LVB
Vì thế từ khi thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội không
những hoàn thành được mục tiêu tăng cường mối quan hệ giữa hai nước mà còn
kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu khách hàng là trung tâm.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức
Sau đây là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt chi nhánh Hà Nội
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
Là chi nhánh đầu tiên của hệ thống LVB, Chi nhánh Hà Nội đã chính thức tạo
thành một cầu nối thanh toán giữa hai Nước, đáp ứng lòng mong mỏi của cộng
đồng doanh nghiệp kinh doanh Việt – Lào, các cá nhân học tập, công tác tại hai
Nước. Hoạt động với mô hình Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
trong môi trường pháp luật cạnh tranh, các thế hệ cán bộ, công nhân viên Chi nhánh
luôn nhận thức được vị thế của mình để vượt qua những khó khăn, làm tròn nhiệm
vụ chính trị được giao. Không ỷ lại vào sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, của các ngân
hàng mẹ (BIDV và BCEL), Chi nhánh đã phát huy sáng tạo, áp dụng công nghệ
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÀO – VIỆT BANK
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
CHI

NHÁNH
HÀ NỘI
BAN GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH
P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
LÀO (BCFL)
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ
MINH
CÁC CHI
NHÁNH
TẠI LÀO
P. NGUỒN
VỐN &
KDDN
TỔ KIỂM
TRA NỘI
BỘ
P.TÍN
DỤNG
VĂN
PHÒNG
6
Chuyên đề tốt nghiệp
mới và chủ động đổi mới tư duy kinh doanh theo nhu cầu thị trường để tận dụng các
cơ hội, vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh tại Việt Nam.
Những điều đó đã giúp cho Chi nhánh ngày càng vững bước đi lên, xác định

cho mình một vị thế riêng vượt qua khuôn khổ là giải pháp cho vướng mắc trong
khâu thanh toán, trở thành một đơn vị góp phần tích cực trong việc thúc đẩy quan
hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước Việt Nam và Lào. Theo đó,
Chi nhánh xác định bản thân Chi nhánh cũng như toàn hệ thống LVB là một thực tế
sinh động cho quan hệ kinh tế Việt Nam và Lào, không chỉ phải hoàn thành nhiệm
vụ chính trị được giao mà còn phải tập trung năng lực cho hoạt động kinh doanh
một cách hiệu quả nhất, xứng đáng là hình mẫu cho quan hệ kinh tế Lào - Việt
Nam
Trong điều kiện cạnh tranh, Chi nhánh luôn xem hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh là thước đo hết sức quan trọng, khẳng định sự tồn tại hữu ích bản thân để
thực hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Liên tục đổi mới năng lực, tư duy
hoạt động phù hợp với chuyển biến mới của môi trường kinh doanh tại Việt Nam
cũng chính là phương châm, là hướng đi Chi nhánh đã xác định để tiếp vững bước
đi lên sau chặng đường 10 năm thành lập và phát triển.
Ngày 27/03/2010 là thời điểm đầy ý nghĩa khi Chi nhánh đã tròn 10 năm hoạt
động. Dù còn rất khó khăn trước mặt, nhưng những gì đã đạt được xứng đáng để
cho các thế hệ cán bộ, nhân viên Chi nhánh tự hào báo cáo với các cấp lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và nhân dân hai Nước.
Cụ thể các phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
* Ban Tổng giám đốc:
Ban giám đốc quản lý toàn bộ chi nhánh thông qua 5 phòng ban. Giám đốc là
đại diện đương nhiên của chi nhánh và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động
của chi nhánh trừ khi có yêu cầu đặc biệt khách do Tổng giám đốc quyết định; thực
hiện công tác quản lý hoạt động Chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý phù hợp
với các quy định của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chi nhánh quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh và
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốcNgân hàng Liên doanh Lào – Việt , trước

pháp luật về hoạt động kinh doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động của
chi nhánh.
* Phòng tín dụng:
+ Khách hàng cá nhân:
Trong công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: Đề xuất chính sách, kế hoạch
phát triển khách hàng; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing
tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm
tín dụng, dịch vụ Ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân.
Trong công tác tín dụng: Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thu
thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập báo cáo thẩm định; Soạn
thảo các hợp đồng liên quan; Tiếp nhận hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân; Kiểm
tra, giám sát khách hàng/ khoản vay; Lập báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng; Thực
hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, tính
chính xác, trung thực đối với thông tin khách hàng.
+ Khách hàng doanh nghiệp:
Trong công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Đề
xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng; Tiếp thị và bán sản phẩm; Thiết
lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng.
Trong công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề
xuất tín dụng; Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng; Phân loại, rà
soát phát hiện rủi ro; Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi; Tuân thủ các
giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng; Chịu trách nhiệm tìm
kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
* Phòng nguồn vốn & KDĐN:
Trong công tác kế hoạch tổng hợp: Thu thập, thông tin phục vụ công tác kế
hoạch tổng hợp; Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh;
và Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh; Giúp Giám đốc
chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Trong công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn;
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản
phẩm kinh doanh tiền tệ; Thu thập báo cáo những thông tin liên quan; Chịu trách
nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh.
* Phòng kế toán tài chính:
Quản lý thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công
tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Thực hiện quản lý,
và giám sát tài chính; Để xuất tham mưu về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính,
kế toán; Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác kế
toán và chi tiêu tài chính; Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, cũng như tính chính
xác kịp thời của số liệu kế toán và các báo cáo liên quan; Quản lý thông tin và lập
báo cáo; Thực hiện quản lý thông tin khách hàng.
* Tổ kiểm tra nội bộ:
Kiểm tra, kiểm soát, quản lý và giám sát phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối
với danh mục tín dụng của chi nhánh.
* Văn phòng:
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, trực tiếp thực hiện,
xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng về mở tài khoản
tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng; Tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao
dịch, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy
đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch
1.1.4 Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân hàng
* Khách hàng:
Do ở trung tâm Hà nội khu vực sầm uất nên khách hàng của ngân hàng cũng
rất đa dạng và phong phú, đó là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, với các loại hình dịch
vụ là xây dựng lắp đặt, du lịch.
* Môi trường:
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt thành lập theo luật nước Lào nên được coi

SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
là ngân hàng nước ngoài, mặc dù liên doanh với Việt Nam. Mạng lưới hoạt động
kinh doanh của ngân hàng rất hạn chế vì theo nghị định 22/2006/NĐ-CP ngày
28/02/2006. Quy định các ngân hàng nước ngoài không được mở các mạng lưới
hoạt động bao gồm các phòng giao dịch các văn phòng đại diện.
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội có địa bàn tại: 452 Phố
Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, đây là khu vực khá trung tâm, và sầm uất của thủ đô. Vì
thế đây là môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và khắc nghiệt. Tuy nhiên vì ở vị
trí trung tâm nên hoạt động thanh toán trong nước cũng như nước ngoài rất thuận
tiện.
1.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động kinh doanh thuần túy của Ngân
hàng, và Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội huy động vốn bằng
cách đưa ra hai sản phẩm: Tiền gửi cho cá nhân và Tiền gửi cho doanh nghiệp đó là:
+ Tiền gửi tiết kiệm: Có ba hình thức
* Với hình thức tiết kiệm thông thường: Loại tiền VND, kỳ hạn từ 1, 2, 3 đến
36 tháng, phương thức trả lãi sau.
* Với hình thức tiết kiệm linh hoạt: Loại tiền VND, Kỳ hạn gửi 1, 3, 6, 9, 12,
18, 24, 36 tháng. Phương thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ.
* Với hình thức tiêts kiệm bậc thang: Loại tiền gửi VND, Kỳ hạn , 3, 6, 9, 12,
18, 24 tháng. Phương thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ.
+ Tiền gửi thanh toán cá nhân:
Là hình thức gửi tiền không kỳ hạn, là phương tiện hữu dụng để khách hàng
thực hiện các giao dịch thanh toán không bằng tiền mặt (chuyển khoản nhanh
chóng, an toàn và chính xác.
Cho đối tượng khách hàng là: Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật

dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước ngoài mà người
đó là công dân.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: Mọi thủ tục mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện
theo pháp luật.
+ Tiền gửi thanh toán của các tổ chức
Là hình thức gửi tiền không kỳ hạn, là phương tiện hữu dụng để khách hàng
thực hiện các giao dịch thanh toán không bằng tiền mặt (chuyển khoản) nhanh
chóng, an toàn và chính xác. Cho đối tượng khách hàng là Tổ chức Việt Nam được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức nước ngoài
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được
thành lập.
1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Có hai hình thức sử dụng vốn kinh doanh
chính đó là: Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp
+ Tín dụng cá nhân:
• Cho vay VND hỗ trợ lãi suất 4%/ năm: Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân
hàng Nhà nước lãi suất các sản phẩm cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến
6.5%/năm. Đối tượng khách hàng là khách hàng cá nhân Thuộc các ngành nghề được
hỗ trợ lói suất theo quy định số 131/QĐ-TTg và 333/QĐ-TTg. Sử dụng vốn vay đúng
mục đích. Đối tượng khách hàng là: Cá nhân sở hữu giấy tờ có giá hoặc có văn bản
ủy quyền của chủ sở hữu được chứng thực bởi Ngân hàng Lào – Việt Chi nhánh Hà
Nội. Các lạo giấy tờ có thể cho vay cầm cố đó là trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho
bạc, tín phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư của chính phủ.
• Cho vay giấy tờ có giá: Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là sản
phẩm tín dụng dành cho khách hàng sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu

cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng.
• Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo: Sản phẩm Cho vay tiêu dùng có tài
sản bảo đảm của Ngân hàng Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đáp ứng mọi nhu cầu vay
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn cho mục đích tiêu dùng như mua sắm nhà để ở, sửa chữa nhà, mua ô tô… của
Quý khách với số tiền vay có thể lên tới 4 tỷ đồng.
+ Tín dụng doanh nghiệp :
• Cho vay VND hỗ trợ lãi suất 4%/ năm: Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân
hàng Nhà nước lãi suất các sản phẩm cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến
6.5%/năm. Đối tượng khách hàng là Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân hàng Nhà
nước lãi suất các sản phẩm cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến 6.5%/năm.
• Cho vay giấy tờ có giá: Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là sản
phẩm tín dụng dành cho khách hàng sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu
cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng. Đối tượng cho vay là các tổ chức (Trừ các tổ chức tín dụng)
• Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu
tài chính cho các mục đích như mua vật tư, hàng hoá, chi phí nhân công, nguyên-
nhiên vật liệu …của doanh nghiệp. Đối tượng cho vay là các Các doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn lưu động đáp ứng đủ các điều kiện của Ngân hàng Liên doanh Lào
– Việt Chi nhánh Hà Nội.
1.4.3 Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động kinh doanh thuần túy Ngân hàng còn rất thành công trong
lĩnh vực dịch vụ, các dịch vụ này có sử dụng công nghệ khoa học tiên tiến hiện đại,
dịch vụ nhanh gọn, linh hoạt, chi phí rẻ, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng,
cụ thể như sau:
+ Khách hàng cá nhân : Có hai hình thức đó là
* Dịch vụ chuyển tiền và SMS – Banking. Giao dịch được thực hiện một

cách an toàn, nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm chi phí, thủ tục đơn giản gọn nhẹ.
* Chuyển tiền cá nhân:
+ Giao dịch được thực hiện an toàn, nhanh chóng và chính xác Đảm bảo hiệu
quả và tiết kiệm chi phí cho khách hàng
+ Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phục vụ tận tình giúp khách hàng chuyển
tiền đến các quốc gia đặc biệt là chuyển tiền Việt - Lào
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Với các đối tượng đó là :
· Chuyển tiền cho mục đích học tập
· Chuyển tiền để chữa bệnh cho bản thân hoặc thân nhân
· Chuyển tiền trợ cấp cho thân nhân, cho người thừa kế ở nước ngoài, người
định cư ở nước ngoài.
· Chuyển tiền phục vụ đi công tác, du lịch, thăm viếng
· Thanh toán các loại phí …
* Nghiệp cụ bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn, và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bão lãnh
cho khách hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu & đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh
sẽ được tham hình thức dịch vụ này. Cụ thể có các hình thức bảo lãnh và hồ sơ của
mỗi hình thức như sau:
Bảo lãnh vay vốn
• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách
hàng.
• Tình hình công nợ của khách hàng có dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác
• Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Dự thảo hợp đồng vay vốn nước ngoài (nếu có)

• Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức vay vốn nước ngoài cho
khách hàng (nếu có)
• Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo
lãnh (nếu có)
Bảo lãnh thanh toán
• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách
hàng.
• Hợp đồng mua bán, cam kết thanh toán của các bên, ghi rõ điều khoản thanh
toán.
• Hạn mức vay vốn (nếu thanh toán bằng vốn vay)
• Nguồn vốn để thanh toán theo cam kết được bảo lãnh.
• Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo
lãnh (nếu có)
Bảo lãnh dự thầu:
• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách
hàng.
• Tài liệu mời thầu, quy chế đấu thầu của chủ đầu tư.
• Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo
lãnh (nếu có)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:

• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách
hàng.
• Hợp đồng thi công (hoặc hợp đồng dự thảo), hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị.
• Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền.
• Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo
lãnh (nếu có)
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảo lãnh hoàn thanh toán:
• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách hàng.
• Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ, phương
thức hoàn trả, trường hợp vi phạm.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm:
• Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
• Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý khách hàng.
• Hợp đồng kinh tế quy định cụ thể về chất lượng sản phẩm, khả năng vi phạm
của các bên, hoặc phụ lục hợp đồng bổ xung.
* Thanh toán quốc tế:
Có thanh toán quốc tế và thanh toán trong nước, Dịch vụ thanh toán chuyển
tiền đi của Lào – Viet Bank trong nước là sản phẩm dịch vụ nhằm cung ứng khách
hàng đa dạng các dịch vụ thanh tóan truyền thống và hiện đại nhanh chóng, chính
xác, và an toàn với chi phí thấp và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt

động kinh doanh của khách hàng.
* Kinh doanh ngoại tệ:
+ Mua bán ngoại tệ ngay: Là hình thức giao dịch mua bán một số lượng ngoại
tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán
trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán. Đối tượng khách
hàng là Khách hàng có nhu cầu thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, trả nợ vay
hoặc bất kỳ nhu cầu khác về ngoại tệ.
+ Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn: Là hình thức giao dịch hai bên cam kết với
nhau sẽ mua, bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá đã được xác định tại thời điểm
mua và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
* SMS – Banking: SMS Banking là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động
giúp khách hàng truy vấn thông tin ngân hàng bất kỳ lúc nào bằng cách dùng điện
thoại di động của mình nhắn theo cú pháp quy định gửi đến 09.28.28.22.88
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Trước tiên để tìm hiểu, đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt ta hãy đi tìm hiểu
xem tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng là gì, chất lượng tín dụng ngắn hạn là gì, và
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngăn hạn như thế nào.
* Tín dung ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là hoạt động của ngân hàng, ngân hàng là tổ chức tài chính
trung gian, thưc hiện hoạt động tài chính. Ở Việt nam, NHTM được quy định rõ
trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Mà tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng: Phản ánh một giao dịch về
tài sản giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các
cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh trong đó bên cho vay chuyển
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn, gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Tín dụng ngắn hạn ở Việt Nam được quy định là các món vay có thời hạn tối
đa là 12 tháng, món vay được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
* Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
+ Bổ sung vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh: Tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, bởi tính linh hoạt của
nó. Thiếu vốn luôn là vấn đề nan giải mà các doanh nghiệp thường xuyên gặp phải
với các chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình, vì thế tín dụng không phải là nguồn
vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, giúp các doanh
nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục,
quá trình lưu thông được thông suốt, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn
xã hội.
+ Giúp doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả: Khi sử dụng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, doanh nghiệp đã được ngân
hàng, với những cán bộ am hiểu về thị trường đã thẩm định, góp ý, lập kế hoạch sao
cho doanh nghiệp có thể hoạt động tốt nhật, hiệu quả nhất, làm ăn có lãi, tư vẫn cho
doanh nghiệp cách quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Hơn nữa, doanh nghiệp sử
dụng vốn ngân hàng cung ứng thì phải trả lãi, vì thế có động lực và nhiệm vụ phải

quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn thì mới có thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân
hàng, đúng theo hợp đồng. Sau khi cho vay, ngân hàng vẫn theo dõi và thường
xuyên nhắc nhở, tư vấn, đó là điểu thuận lợi cho doanh nghiệp quản lý vốn.
+ Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển thúc đẩy cạnh
tranh: Trong hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, muốn đứng vững trên
thị trường, và phát triển, doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả sản phẩm làm ra
phải được thị trường chấp nhận, muốn cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, muốn vậy
vốn là yếu tố hàng đầu để doanh nghiệp đưa vào sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
* Chất lương tín dụng ngắn hạn:
Chất lượng tín dụng ngắn hạn là mức độ đáp ứng yêu cầu của cả người vay lẫn
người cho vay, sao cho phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện đặc
thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
+ Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng ngắn hạn thể hiện ở việc đưa ra các
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức tín dụng ngắn hạn phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với
bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đó là tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng ngắn hạn đưa ra phải phù hợp với yêu cầu sử
dụng của khách hàng về cả lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng nhưng luôn đảm bảo
các nguyên tắc tín dụng, và cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất với
mình
+ Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng ngắn hạn khai thác khả năng
tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngắn

hạn phải luôn đảm bảo sự lưu thông hàng hoá. Từ đó, góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân,
giảm dần khoảng cách giàu nghèo, giảm tệ nan xã hội tạo động lực cho kinh tế xã
hội phát triển.
* Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn:
Chất lượng tín dụng ngắn hạn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố khách
quan và chủ quan sau:
+ Yêu tố khách quan: Đó là yếu tố về môi trường kinh tế, môi trường pháp luật
và môi trường chính trị xã hội. Môi trường kinh tế phát triển thuận lợi tạo điều kiện,
động lực cho ngân hàng phấn đấu phát triển để cạnh tranh, môi trường pháp luật ổn
định, đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng các kế hoạch kinh doanh cụ thể, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng cụ thể. Môi trường chính trị xã hội có ổn định
mới thúc đẩy được hoạt động đầu tư dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn.
+ Yếu tố chủ quan: Là yếu tố đến từ hai chủ thể của hoạt động tín dụng đó là
ngân hàng và khách hàng. Cả hai chủ thể này đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động
tín dụng, nếu ngân hàng có chính sách tín dụng phù hợp, công tác thẩm định giám
sát tốt thì chất lượng tín dụng ngắn hạn theo đó mà tăng lên. Nếu khách hàng
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
trung thực, phấn đấu làm ăn có trách nhiệm trả nợ đúng theo hợp đồng, và sử dụng
vốn vay đúng mục đích thì chất lượng tín dụng cũng đạt kết quả cao, và ngược lại.
Sau đây là thực trạng về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng.
2.1 Dư nợ ngắn hạn
Một ngân hàng kinh doanh hiệu quả là ngân hàng biết sử dụng, đầu tư đồng
vốn của mình vào đúng chỗ mang lại hiểu quả kinh tế cao, và các ngân hàng chủ
yếu dùng vốn mình huy động được để thực hiện cho vay. Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt đã thực hiện các nghiệp vụ tín dụng sau:

+ Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong hoạt
động tín dụng có: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.
- Cho vay thương mại: Các ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua) giúp họ có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và cạnh tranh trong cho vay đã hướng ngân hàng tới người tiêu dùng như là
một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: Tài trợ
xây dựng nhà máy, mua máy móc thiết bị…Một số ngân hàng còn cho vay để đầu
tư vào đất.
Cùng với sự gia tăng của nguồn vốn, trong những năm qua công tác cho vay
của Ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng. Trong công các quản trị rủi tín dụng
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đã quan tâm trú trọng nên tỷ
lện nợ đã tăng trưởng và hiệu quả đạt được cao.
Tín dụng ngắn hạn tăng qua các năm và được trú trọng phát triển, sau đây là
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
bảng số liệu thể hiện tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội:
Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Liên doanh Lào việt đã
được sự hỗ trợ mạnh mẽ, hữu ích từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
(BIDV) trên phương diện khách hàng.Nhờ vậy, Chi nhánh đã có sự tăng trưởng ổn
định đảm bảo tuân thủ định hướng tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nhà nước.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 5 năm giai đoạn 2005-2009 được duy trì ở

mức 30%. Cơ cấu kỳ hạn cho vay được đảm bảo ở mức phổ biến 45-70% ngắn hạn
và 30-35% dư nợ cho vay trung và dài hạn. Xét về cơ cấu ngành nghề thì dư nợ cho
vay đã dịch chuyển theo hướng tích cực, bám sát hơn với những diễn biến thị
trường, chuyển dịch ngành nghề cho vay từ các ngành rủi ro cao sang đa dạng
ngành nghề, để đẩy mạnh lưu thông vốn phục vụ khách hàng đồng thời không bỏ
trứng cùng một giỏ, giảm thiểu rủi ro.
Cùng với tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng đã được chú trọng và nâng
cao. Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo ở mức cao, trên 95%, hạn chế tối đa dư
nợ cho vay tín chấp. Cùng với đó là việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu phát
sinh từ giai đoạn 2000-2005, và ngăn chặn nguy cơ gia tăng, phát sinh nợ xấu giai
đoạn mới.
Tuy nhiên do gặp phải điều kiện kinh tế và sự sụt giảm của ngành xây lắp, các
khoản cho vay giai đoạn 2000-2005 trở nên khó khăn và là nguyên nhân gây nên
tình trạng gia tăng tỷ lệ nợ xấu những năm 2007. Bước sang năm 2008 Việt Nam
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nên chi nhánh cũng gặp không
ít khó khăn, tuy vậy bằng nỗ lực của mình Chi nhánh đã nhanh chóng cải thiện được
chất lượng tín dụng, năm 2010 tình hình nền kinh tế đã phục hồi trở lại đây là điều
thuận lợi cho Chi nhánh. Và cụ thể tình hình dư nợ của 3 năm 2008-2010 như sau:
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng
trưởng (%)
Số
tiền

T.tr
(%)
Số
tiền
T.tr
(%)
Số
tiền
T.tr
(%)
09/08 10/09
Dư nợ tại Chi
nhánh
1,103 100 1432 100 1679 100 29,82 18,51
+ Ngắn hạn 516 46.78 731 51.05 953 56.15 41.67 30.67
+ Nợ quá hạn
ngắn
0.2 0.19 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội 2009 – 2010)
Nhìn chung tình hình cho vay tín dụng đã tăng qua các năm, năm 2008 là 1103
đã tăng lên thành 1432 vào năm 2009, và năm 2010 là 1678 (Tỷ đồng), xong tốc độ
tăng lại giảm đi đáng kể.
Trong đó tín dụng ngắn hạn cũng tăng qua các năm 2008 là 516, năm 2009
tăng lên là 731 và năm 2010 là 953 (Tỷ đồng). Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn cũng
tăng lên qua các năm, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua, chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, ngân hàng tập trung cho vay
ngắn hạn để hạn chế rủi ro.
Nợ quá hạn ngắn năm 2008 là 0,2 tỷ đồng, năm 2009 là 0.19 và 2010 không có
nợ quá hạn.

SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín ngắn hạn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu
định tính như sau:
Đó là ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng hay chưa. Khách
hàng có được nguồn vốn phù hợp với kế hoạch sử dụng đầu tư ngắn hạn để có hiệu
quả, cá nhân có vốn để mua đồ dùng lâu dài như nhà cửa, ô tô, xe máy…phục vụ
nhu cầu sinh hoạt.
Thủ tục cho vay đã đơn giản, thuận tiên giúp khách hàng và cả cán bộ tín dụng
tiết kiệm thời gian, lãi suất hợp lý, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp hay
chưa.
Tín dung ngắn hạn của ngân hàng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế dân
hay chưa.
2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng có thể dựa vào một
số yếu tố sau:
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn
Đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn chính là điều ngân hàng không hề mong muốn, tuy nhiên nó không phải là
thước đo chuẩn để căn cứ vào đó mà đánh giá chất lượng tín dụng của món vay.
Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức
thấp nhất có thể được. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân gây nên, tuy nhiên
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Đối với ngân hàng thì tỷ lệ này không có hoặc

càng nhỏ càng tốt.
SV: Phitsanoukone Phonevilaysack Lớp: KTQT 49A
22

×