Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.88 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LAI CHÂU”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển
đồng thời cũng phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách để có thể đứng vững được trong
môi trường cạnh tranh. Trong sự cạnh tranh gay gắt đó càng ngày người ta càng nhận ra tầm
quan trọng của nguồn lực con người, đó chính là nguồn tài sản quý báu của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhưng thông thường khi nhắc đến nguồn nhân lực là chúng ta nghĩ ngay tới những người công
nhân sản xuất, những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ mà quên đi một bộ phận
nguồn nhân lực vô cùng quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào, đó chính
là đội ngũ cán bộ quản lý. Tuy họ không phải là người trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ giữ
một vai trò quan trọng trong công tác điều hành sự hoạt động của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn một cơ cấu tổ chức
riêng. Cơ cấu tổ chức tổ chức và sự phân quyền giúp cho quá trình quản trị doanh nghiệp xác
định được các công việc phải làm và những người làm các công việc đó, định rõ chức trách
nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và
cá nhân trong khi tiến hành các công việc, thực hiện phân quyền một cách hợp lý và xác định
tầm hạn quản trị phù hợp sẽ tạo cho nhà quản trị phát huy được sở trường và năng lực của họ.
Khi có một cơ cấu tổ chức hợp lý thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra
các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối
hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Trong thời gian từ năm 2010-2020, Công ty Điện lực Lai Châu đã xây dựng những mục
tiêu phát triển trong đó nhấn mạnh “Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các bộ phận quản lý của
Công ty và các đơn vị thành viên để đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn”. Trước tình hình đó, Công ty Điện lực Lai Châu
đã xây dựng chiến lược trong thời gian tới là : “Sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển lưới
điện thị xã Lai Châu theo hướng hiện đại hoá, tổ chức sản xuất theo hướng tập trung hiện đại


phân cấp mạnh xuống các xí nghiệp, đơn vị cơ sở, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông
tin và các giải pháp mới vào khâu quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng”, nên việc
cải tiến lại bộ máy quản lý của công ty đang là nhu cầu cần giải quyết.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
1
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để đáp ứng được chiến lược kinh doanh trong thời gian tới và khắc phục những tồn tại
của bộ máy quản lý hiện hành, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền là tất yếu khách
quan và là nhu cầu cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy quản lý, cũng như xuất
phát từ nhu cầu thực tế, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
công ty Điện lực Lai Châu” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai
Châu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện
lực Lai Châu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện
lực Lai Châu trong 3 năm 2008, 2009, 2010; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai Châu đến năm 2015.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực
Lai Châu.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai
Châu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện
lực Lai Châu.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm bốn
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại công ty Điện lực Lai Châu”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức
và phân quyền tại công ty Điện lực Lai Châu.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
2
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chương 4: Kết luận và đề xuất hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty
Điện lực Lai Châu.
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
3
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức và phân quyền
2.1.1. Khái niệm về Cơ cấu
Là khung, là nền tảng của một tổ chức. Nó là cách thức mà những nhiệm vụ và trách
nhiệm cũng như mối liên hệ giữa chúng đã được bố trí một cách ổn định.
2.1.2 Khái niệm về Tổ chức
Tổ chức là sự liên kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống
nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc quản lý nhất định.
2.1.3. Khái niệm về Cơ cấu tổ chức
Là hình thức tồn tại của tổ chức biểu thị việc sắp xếp theo trật tự nào đó các bộ phận
của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng. Hay ta có thể hiểu rằng cơ cấu tổ chức là cách
thức mà nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận của tổ chức đã được

bố trí và ổn định.
2.1.4. Khái niệm về Phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người (bộ phận
hay cá nhân) trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
2.2. Một số lý thuyết về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp
Có rất nhiều cách tiếp cận cũng như nhiều tài liệu nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân
quyền trong doanh nghiệp. Mỗi tài liệu, mỗi công trình nghiên cứu lại có những quan điểm
khác nhau về cơ cấu tổ chức và phân quyền:
• Theo TS Chu Hoàng Hà [ 3]
Cơ cấu tổ chức quản trị là một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau được chuyên
môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và
được bố trí theo các cấp quản trị nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định, cơ sở của việc ủy quyền.
• Theo TS Đoàn Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền [4]
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất
định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ
chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản trị thấp hơn
trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
4
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
độ phát triển nhất định làm cho một người (hay một cấp quản trị) không thể đảm đương được
mọi công việc quản trị.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Tổng quan các luận văn tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại liên quan
đến cơ cấu tổ chức và phân quyền như:
• Đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty TNHH một thành viên in
Quảng Ninh”, năm 2010. Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Phương.

Luận văn đã trình bày những lý thuyết về cơ cấu tổ chức và phân quyền, đưa ra một số
mô hình cơ cấu tổ chức điển hình. Luận văn cũng đã phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại công ty TNHH một thành viên in Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty như: Xây dựng lại cơ cấu
tổ chức; xác định chức năng, nhiệm vụ các phòng ban mới; bố trí và sử dụng hợp lý lao động
theo đúng chuyên môn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
• Đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty sản xuất và kinh doanh Đức Việt”, năm
2010. Sinh viên thực hiện: Lê Anh Quang.
Luận văn đã dựa trên những cơ sở lý thuyết thu được để áp dụng vào nghiên cứu tình
hình thực tế tại Công ty sản xuất và kinh doanh Đức Việt. Thông qua các kết quả xử lý thông
tin thu thập được để đánh giá và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại
Công ty.
• Đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền trong Công ty cổ
phần Du lịch Thương mại Cổ Loa”, năm 2010. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thanh Hiển.
Luận văn đã nghiên cứu rõ cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền, trên cơ sở đó
đã tập trung nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần Du lịch
Thương mại Cổ Loa. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và cụ thể từng vấn đề đạt được và chưa đạt
được, chỉ rõ nguyên nhân tồn tại và đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty.
Nhìn chung, các luận văn đó đã hệ thống được các lý thuyết liên quan tới cơ cấu tổ
chức và phân quyền tại doanh nghiệp. Trình bày được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại doanh nghiệp. Nghiên cứu và đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và phân quyền tại các doanh nghiệp đó.
2.4. Phân định nội dung về cơ cấu tổ chức và phân quyền
2.4.1. Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
5
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.4.1.1. Tổ chức
Một đơn vị dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều cần có sự tổ chức. Nó đảm

bảo cho các cá nhân trong đơn vị không hoạt động theo những mục đích chồng chéo mà có sự
phối hợp và sự thành công cho cả nhóm. Rõ ràng một thành viên trong một tổ chức sản xuất sẽ
làm việc tốt hơn khi họ biết cụ thể về những gì mình phải làm, ai là người quản lý, hay tốt hơn
khi họ biết cụ thể về những gì mình phải làm, ai là người quản lý, hay họ phải làm gì trong
trường hợp khẩn cấp…
Các tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có thể có rất
nhiều loại hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại, nhưng chung quy lại một tổ
chức thường có những đặc điểm sau :
• Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Tổ chức hiếm khi mang trong mình một mục
đích tự thân mà là công cụ để thực hiện những mục đích nhất định. Đây là yếu tố cơ bản nhất
của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của các tổ chức khác nhau có thể khác nhau, nhưng
không có mục đích thì tổ chức dẽ không có lý do để tồn tại.
• Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được mục đích-các
kế hoạch. Thiếu kế hoạch nhằm xác định những điều cần phải làm để thực hiện mục đích
,không tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển hiệu quả.
• Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác. Một
doanh nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, thông tin… từ các nhà cung
cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị vĩ mô của Nhà Nước, cần hợp tác hoặc cạnh
tranh với doanh nghiệp khác, cần các hộ gia đình và tổ chức mua sản phẩm của họ.
• Mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm liên kết, phối hợp những con
người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu
quả cao.
2.4.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao giờ cũng được hình thành từ các bộ phận, các cấp quản lý:
• Bộ phận quản lý: là cơ quan chức năng trong doanh nghiệp gồm hệ thống các phòng
ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc doanh nghiệp quản lý, chỉ huy, điều hành
quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình này đạt hiệu quả cao nhất như phòng kế
hoạch, phòng kiểm tra kỹ thuật…
• Cấp quản lý: là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản trị ở cùng một trình độ nhất định
như cấp doanh nghiệp, cấp phân xưởng.

Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
6
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, rõ ràng là số bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo
chiều ngang, còn số cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều dọc.
Sự phân chia theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hóa trong phân
công lãnh đạo quản lý, còn sự phân chia chức năng theo chiều dọc tùy thuộc vào trình độ tập
trung quản lý và có liên quan đến vấn đề chỉ huy trực tuyến và cấp bậc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệpchính là hình thức phân công lao động
trong lĩnh vực quản lý. Nó tác động đến quá trình quản lý, một mặt phản ánh cơ cấu, mặt khác
nó tác động tích cực trở lại đến việc sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý là nguyên hợp các bộ phận quản lý phối hợp, tác động
lẫn nhau để thể hiện các chức năng quản lý mọi mặt của Doanh nghiệpvà được hiểu là bộ máy
quản lý của doanh nghiệp. Bộ máy này được tổ chức điều hành và tính toán lựa chọn các hình
thức, phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm sử dụng hết tiềm năng sẵn có
của doanh nghiệpkết hợp với công nghệ hiện đại tạo điều kiện để quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cáchnhịp nhang và có hiệu quả.
Sản xuất ngày càng phát triển, quá trình tập trung hóa, chuyên môn hóa ngày càng cao
đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và các phân xưởng ở tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất. Vì vậy sự hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy tổ chức trong
doanh nghiệp, phân xưởng, tổ sản xuất theo hướng tinh giản gọn nhẹ là một tất yếu.
2.4.1.3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau:
• Tính mục tiêu: Một cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự trở thành công cụ
hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
• Tính tối ưu: Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người (không
thừa mà cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ phận và cấp tổ
chức đều thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất.
• Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của tất cả
thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ

của tất cả các bộ phận trong tổ chức.
• Tính linh hoạt: Được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh
hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường.
• Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với
chi phí thấp nhất.
2.4.1.4. Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
7
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
 Tương thích giữa hình thức và chức năng
Khi thiết kế cơ cấu tổ chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực
hiện các chức năng hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng
 Thống nhất chỉ huy
Cơ cấu tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo
cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính thống nhất trong toàn
bộ hệ thống.
 Cân đối
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức phải đảm bảo phân công, phân cấp theo yêu cầu
các nhóm chuyên môn ngành với đội ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền
hạn để thực hiện được nguyên tắc này. Nó thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm,
cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối này sẽ tạo ra sự ổn định
bền vững trong tổ chức
 Linh hoạt
Cơ cấu tổ chức tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay đổi của
môi trường bên ngoài cũng như bên trong của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó vẫn đảm bảo việc
cải tiến cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho mỗi phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo
tương ứng để các cấp quản trị thấp hơn phát triển được tài năng để chuẩn bị thay thế các cán
bộ quản trị cấp trên khi cần thiết.
 Hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu tổ chức sao cho hoàn thành tốt

nhiệm vụ quản trị doanh nghiệpvới chi phí kinh doanh cho hoạt động quản trị thấp nhất. Vấn
đề cơ bản của cơ cấu tổ chức là phải biết kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và lợi ích
Nhà nước.
2.4.1.5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
 Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
8
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết
định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại ,mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều
hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
- Đặc điểm: Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức bộ máy được thực hiện theo
trực tuyến. Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người phụ trách trực tiếp. Là một mắt
xích trong dây chuyền chỉ huy, mỗi nhà quản trị với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết
định cho cấp dưới trực tiếp và nhận sự báo cáo của họ.
- Ưu điểm: Tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng, tập trung, thống nhất, làm
cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý Doanh
nghiệpthấp.
- Nhược điểm: Việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản
lý và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý
chuyên môn. Nhưng trong thực tế thì khả năng của con người có hạn nên những quyết định
đưa ra mang tính rủi ro cao.
Cơ cấu này thường được áp dụng cho các đơn vị có quy mô nhỏ và việc quản lý không
quá phức tạp.
 Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D

Lãnh đạo A
Lãnh đạo B2Lãnh đạo B1
Lãnh đạo C4Lãnh đạo C3Lãnh đạo C2Lãnh đạo C1
9
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý
được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những
nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm
vi quản lý của mình.
- Ưu điểm: Thực hiện chuyên môn hoá các chức năng quản lý, thu hút được các chuyên
gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ chuyên môn vào công tác quản lý, tránh được sự bố trí
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng
nghề nghiệp, nâng cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấn đề. Các quyết định đưa ra có độ
rủi ro thấp hơn so với cơ cấu trực tuyến.
- Nhược điểm: Làm cho cấp dưới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của
cùng một cơ quan quản lý cấp trên, các nhà quản lý trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực
hẹp.
 Mô hình cơ cấu theo trực tuyến – chức năng (sơ đồ 2.3 – trang 15)
Sơ đồ 2.3: Mô hình cơ cấu theo trực tuyến – chức năng
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
Lãnh đạo A
Khâu chức
năng A1
Khâu chức
năng A2
Lãnh đạo B3
Lãnh đạo B2
Lãnh đạo B1
10
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó,
mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ
phận trực tuyến .
- Ưu điểm: Thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết các vấn đề chuyên môn, do đó
giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý.
- Nhược điểm: Làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm cho bộ
máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối và đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn điều hoà phối hợp
hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn khớp, cục bộ của các cơ quan
chức năng.
 Mô hình tổ chức theo sản phẩm / địa lý / khách hàng(sơ đồ 2.4 – trang 12)
Mô hình tổ chức theo sản phẩm chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm bảo
toàn bộ hoạt động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có
thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các
giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
Lãnh đạo A
Khâu chức
năng A1
Khâu chức
năng A2
Lãnh đạo
B1
Lãnh đạo
B2
11
Tổng giám đốc
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Ưu điểm: Mô hình này cho trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị cấp dưới; nó giúp cho

dễ dàng phối hợp giữa các bộ phận. Các nhà quản trị được rèn luyện kỹ năng tổng hợp. Mô
hình này giúp cho Doanh nghiệpdễ dàng thích ứng được sự thay đổi của môi trường, của
khách hàng; dử dụng được lợi thế nguồn lực của các địa phương khác nhau.
- Nhược điểm: Dễ xảy ra sự cạnh tranh không cần thiết giữa các bộ phận và thiết chế
(điều lệ, quy định nội bộ và các quan hệ quản lý) phải hết sức chặt chẽ; sự tranh giành nguồn
lực giữa các tuyến có thể dẫn đến phản hiệu quả; có khó khăn trong việc thích ứng với các yếu
tố tác động lên toàn tổ chức; cần nhiều người có năng lực quản trị chung; làm nảy sinh khó
khăn đối với việc kiểm soát của cấp quản trị cao nhất.
 Mô hình tổ chức dạng ma trận (sơ đồ 2.5 – trang 15)
Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu
điểm của mối loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc ma trận có hai
hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo
khách hàng), vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Sơ đồ 2.5: Mô hình tổ chức dạng ma trận
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
12
Giám đốc sản phẩm A Giám đốc sản phẩm B Giám đốc sản phẩm C
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
\
- Ưu điểm: Định hướng các hoạt động theo kêt quả cuối cùng; tập trung nguồn lực vào
khâu xung yếu; kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ xung yếu; kết hợp được năng lực của
nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia; tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi
của môi trường.
- Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh mâu
thuẫn trong việc thể hiện mệnh lệnh; có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận; cơ cấu
phức tạo và không bền vững; khó kiểm soát được.
 Mô hình tổ chức hỗn hợp (sơ đồ 2.6 – trang 16)
Sơ đồ 2.6: Mô hình tổ chức hỗn hợp
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
Giám đốc kinh

doanh
Giám đốc nhân sự
Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc kinh
doanh
13
Tổng giám đốc
Giám đốc tài
chính
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Phối hợp đa dạng các kiểu cơ cấu trên, áp dụng khi quy mô lớn, có tính đa dạng ngành,
đa dạng hình thức sở hữu doanh nghiệp tăng cao.
- Ưu điểm: Tập hợp các công ty con theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang, từng đơn vị
thành viên hoàn toàn độc lập nhưng góp chung các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu lớn
hơn.
- Nhược điểm: nguồn lực có thể bị dàn mỏng dẫn đến chi phí cho hoạt động quản trị có
thể tăng cao. Đồng thời nó cũng đòi hỏi nhà quản trị phải có trình độ tổng hợp cao.
2.4.2. Phân quyền trong cơ cấu tổ chức
2.4.2.1. Các yêu cầu khi phân quyền
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
Quản lý
bán lẻ
Quản lý
giao dịch
với nhà nước
Quản lý
bán buôn
14
Tổng giám đốc

P.TGĐ nhân sự P.TGĐ kinh doanh P.TGĐ tài chính
GĐ khu
vực A
GĐ khu
vực B
GĐ khu
vực C
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
• Phải biết rộng rãi với cấp dưới, không nên quá khắt khe với họ, có như vậy thì nhà
quản trị mới sẵn sàng tạo cơ hội cho họ để tự thể hiện mình.
• Phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra
quyết định.
• Phải biết tin tưởng ở cấp dưới, có tin tưởng thì nhà quản trị mới tạo điều kiện cho họ
làm việc và cấp dưới làm việc hết mình để đạt hiệu quả cao trong công việc.
• Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới, nếu không thì nhà quản trị sẽ mất lòng tin
ở họ, mặt khác lại gây ức chế cho người dưới quyền
• Phải biết cách tổ chức kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng
quyền hạn của cấp dưới.
2.4.2.2. Nguyên tắc khi phân quyền
• Nguyên tắc chức trách quyền hạn rõ ràng: Người phụ trách khi giao chức trách
quyền hạn cho người dưới quyền phải có quy định rõ ràng và công bố công khai.
• Nguyên tắc không giao quyền vượt cấp: Khi giao quyền chỉ có thể trực tiếp do
người phụ trách giao, không được vượt cấp.
• Nguyên tắc đảm bảo khống chế có kết quả: Người phụ trách hành chính thông qua
việc định ra các tiêu chuẩn công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát,
đôn đốc rõ ràng để nắm bắt được kết quả công việc của người dưới quyền.
• Nguyên tắc ứng biến quyền hành: Người phụ trách hành chính khi giao quyền cho
cấp dưới cần phải ứng biến theo tính chất, quy mô, phương pháp khống chế của tổ chức cũng
như khả năng của cấp dưới.
2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền nhằm đưa ra một mô
hình phù hợp với quy mô Doanh nghiệpvà tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệpnhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý và từ đó thúc đẩy
Doanh nghiệpcó mô hình quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2.4.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức là
hai mặt không thể tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo thì bộ máy quản lý cũ sẽ
làm cản trở việc phấn đấu đạt được mục tiêu mới đề ra của tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên
không phải bao giờ sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi về
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
15
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi bắt buộc của bộ máy quản lý, song các
kết quả nghiên cứu đều ủng hộ ý kiến bộ máy quản lý cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
2.4.3.2. Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh nghiệp
cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý
sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để
bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.3.3. Địa bàn hoạt động
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệpđều có sự thay đổi về
sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới
cơ cấu tổ chức quản ý của doanh nghiệp.
2.4.3.4. Công nghệ
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý.

Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công nghệ thì thường có định mức quản lý tốt, bộ máy
quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của doanh nghiệp và cần thích ứng kịp
thời với sự thay đổi công nghệ nhanh chóng. Một hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với
hệ thống công nghệ và phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan
đến công nghệ của doanh nghiệp.
2.4.3.5 Môi trường kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành công trên
thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến tổ chức
bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến động nhanh chóng thì có được thành
công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy quản lý có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra
các quyết định có tính chất phân tán với các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt, các phòng ban có
sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
2.4.3.6. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị
Yếu tố này ngày càng tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi trong công tác quản trị nhân sự phổ biến sử
dụng các quản trị viên có năng lực quản trị, có trình độ và kinh nghiệm kinh doanh chỉ cần
sử dụng một số ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoàn thành công việc quản trị với chất lượng
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
16
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
cao hơn so với việc sử dụng đọi ngũ quản trị viên ít được đào tạo. Tính hiệu quả còn được
nhân lên thêm bởi việc sử dụng một số lượng quản trị viên ít hơn đã làm đơn giản hóa ngay
chính cơ cấu tổ chức bộ máy do giảm bớt đầu mối liên hệ giữa các nơi làm việc, các bộ phận
quản trị cùng nhau.
Cùng với yếu tố trình độ đội ngũ quản trị viên, trình độ trang thiết bị càng có tác động
trực tiếp tới việc tổ chức bộ máy quản trị. Khi trang thiết bị càng hiện đại cùng với trình độ
của quản trị viên cang cao thì cơ cấu bộ máy quản trị càng tinh giảm.
2.4.3.7. Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức làm việc thì
họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc lớn hơn do đó sẽ làm giảm

số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại,
với những lao động không có ý thức làm việc, không tự giác sẽ dẫn đến số lượng lao động
quản lý gia tăng, làm cho lãnh đạo trong tổ chức đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó
khăn hơn.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
17
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LAI CHÂU
3.1. Phương pháp nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai
Châu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đối tượng được hướng đến là nhà quản trị và các nhân viên trong công ty.
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Bao gồm những câu hỏi nhằm thu thập những thông
tin cần thiết về cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty. Câu hỏi trong phiếu điều tra hướng
người được hỏi lựa chọn những đáp án phù hợp. Số lượng 10 phiếu.
• Phương pháp phỏng vấn: Câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi mở, được xây dựng
nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề. Câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi để người được hỏi
trả lời hướng tới các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
• Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình cơ cấu lao động của Công ty
Điện lực Lai Châu trong 3 năm từ 2008 đến 2010.
• Các đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp các khóa trước.
• Tài liệu từ các giáo trình: Quản trị học, Giáo trình kinh tế Doanh nghiệp thương mại.
• Thông tin từ các website.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp thống kê: Phân tích các số liệu về tình hình kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Lai Châu trong 3 năm từ 2008 đến 2010.
• Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu thu thập được, tiến hành so sánh với các
chỉ tiêu theo các thông số tuyệt đối và tương đối 2 năm với nhau để có thể thấy được sự thay
đổi theo các năm, và từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi của công ty.
• Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại công ty Điện lực Lai Châu
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
18
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
 Khái quát về công ty Điện lực Lai Châu
Điện lực Lai Châu tiền thân là Điện lực Lai Châu cũ được thành lập từ ngày 1/4/1990,
đến năm 2004 được tách thành Điện lực Lai Châu và Điện lực Điện Biên theo quyết định số
47/QĐ-EVN-HĐQT ngày 20 tháng 02 năm 2004 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty điện lực
Việt Nam (nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam), trên cơ sở tỉnh Lai Châu cũ được chia tách
thành tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết số 22/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Địa điểm trụ sở: Phường Đoàn Kết - Thị xã Lai Châu - Tỉnh Lai Châu
Hoà cùng tốc độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới, tập thể
CBCNV Công ty Điện lực Lai Châu đã không ngừng phấn đấu, liên tục hoàn thành xuất sắc
các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chính trị được giao với tốc độ tăng trưởng cao.
 Chức năng nhiệm vụ
- Sản xuất, kinh doanh điện năng;
- Quản lý vận hành lưới điện phân phối;
- Quản lý vận hành các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, các trạm phát Diesel;
- Thiết kế lưới điện phân phối;
- Xây dựng cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 KV;
- Sửa chữa, thí nghiệm các thiết bị điện đến cấp điện áp 35 KV;
- Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng;
- Kinh doanh thiết bị viễn thông;

- Xây lắp các công trình Viễn thông công cộng;
- Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế đường dây và trạm biến áp điện đến cấp điện áp 35
KV;
- Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp điện đến cấp điện
áp 110 KV;
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
19
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng,truyền thông, quảng cáo;
- Đại lý kinh doanh các dịch vụ Internet;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh mạng truyền hình cáp;
- Đại lý bảo hiểm.
3.2.1 Tổng quan tình hình cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực Lai Châu
(Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Công ty Điện lực Lai Châu- Trang 21)
Sơ đồ 3.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐIỆN LỰC LAI CHÂU
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
20
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH VIỄN THÔNG
PHÒNG
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH VÀ VẬT TƯ
PHÒNG
AN TOÀN LAO ĐỘNG
PHÒNG
KINH DOANH & ĐNT

PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG
KIỂM TRA, GSMBĐ & TTPC
PHÒNG
KỸ THUẬT & ĐĐ
PHÒNG
HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ
PHÒNG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
PHÂN
XƯỞNG TƯ
VẤN KSTK
PHÂN
XƯỞNG THÍ
NGHIỆM -
CD
PHÂN
XƯỞNG ĐẠI
TU – XÂY
LẮP
TỔ BẢO
HIỂM TOÀN
CẦU
CNĐ
THỊ XÃ
LAI
CHÂU

CNĐ
TAM
ĐƯỜNG
CNĐ
PHONG
THỔ
CNĐ
THAN
UYÊN
CNĐ
MƯỜNG

CNĐ
SÌN
HỒ
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Công ty Điện lực Lai Châu hiện nay đang sử dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến-
chức năng. Mô hình này rất phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, có sự tập trung hóa cao.
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
21
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Các quyết định ở công ty đều do giám đốc ra quyết định giúp cho giám đốc có thể duy trì sự
kiểm soát chặt chẽ cần thiết cho các hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, với cơ cấu tổ chức này, Lãnh đạo công ty phải giải quyết mối quan hệ giữa
các phòng ban. Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, mỗi phòng ban chức năng có
chuyên môn khác nhau tạo ra khó khăn cho việc hợp tác và thông tin giữa các phòng ban. Việc
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên chưa tốt. Công ty chưa có
chính sách đãi ngộ thỏa đáng với người lao động…
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Điện lực
Lai Châu

Bảng 3.1 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố
đến cơ cấu tổ chức và phân quyền
STT Các yêu cầu
Mức độ đáp ứng
5 4 3 2 1
1
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
7/10
(70%)
3/10
(30%)
1/10
(10%)
2
Quy mô và mức độ phức tạp của doanh
nghiệp
5/10
(50%)
3/10
(30%)
2/10
(20%)
3 Địa bàn hoạt động
2/10
(20%)
5/10
(50%)
3/10
(30%)

4 Công nghệ
4/10
(40%)
6/10
(60%)
5 Môi trường kinh doanh
4/10
(40%)
6/10
(60%)
6
Trình độ quản trị viên và trang thiết bị
quản trị
8/10
(80%)
2/10
(20%)
7
Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân
viên
3/10
(30%)
4/10
(40%)
3/10
(30%)
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
22
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị , nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn có mức ảnh hưởng lớn nhất đến cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp, chiếm tỷ lệ cao ở các mức độ 5 và 4. Các nhân tố còn lại có mức độ ảnh hưởng thấp
hơn đến cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp.
3.2.2.1 Môi trường bên trong
 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau.
Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi
theo, vì nếu không thay đổi theo thì bộ máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt được
mục tiêu mới đề ra của tổ chức doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất, kinh doanh điện năng; vận hành lưới
điện phân phối; thiết kế đường dây và trạm biến áp điện. Khi Công ty mở rộng lĩnh vực kinh
doanh thiết bị viễn thông, các dịch vụ Internet, mạng truyền hình cáp, bảo hiểm thì cơ cấu tổ
chức Công ty có sự thay đổi về nguồn nhân lực, các phòng ban mới được thành lập, việc phân
quyền cũng được sắp xếp lại để phù hợp với hướng đi mới của Công ty.
 Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp
Quy mô của công ty ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty Điện
lực Lai Châu là một công ty lớn, số lượng lao động nhiều nên cơ cấu tổ chức của công ty khá
phức tạp. Nên công ty cần có một cơ cấu nhỏ, gọn và linh hoạt hơn để phù hợp với các biến
động của thị trường và tình hình kinh doanh của công ty.
 Công nghệ
Yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã liên tục đầu tư mới
trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tất cả máy
móc thiết bị luôn trong tình trạng tốt nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của trị trường.
 Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
23
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Con người là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến cơ cấu tổ chức bộ máy

quản trị của doanh nghiệp. Công ty sử dụng các quản trị viên có năng lực quản trị, có trình độ
và kinh nghiệm kinh doanh.
 Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đội ngũ cán bộ đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức làm việc, họ hoàn
thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc lớn hơn do đó làm giảm số lao động
quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.2.2.2 Môi trường bên ngoài
 Môi trường kinh tế
Năm 2008, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Điện lực Lai Châu nói riêng. Lạm phát tăng cao, công
ty cần có những điều chỉnh hợp lý duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Môi trường pháp luật
Ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn, tạo hành lang pháp lý tin cậy cho các doanh nghiệp
yên tâm hoạt động, ổn định bộ máy tổ chức theo quy định của pháp luật.
 Môi trường chính trị - xã hội
Nền chính trị của Việt Nam luôn được giữ ổn định và là điểm đến an toàn cho các nhà đầu
tư. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hợp lý để tạo môi trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp hoạt động.
3.2.3. Kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty
Điện lực Lai Châu
3.2.3.1 Kết quả điều tra khảo sát
a) Cơ cấu tổ chức ở Công ty Điện lực Lai Châu
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá về cơ cấu tổ chức của Công ty
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
24
Trường Đại Học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
STT Các tiêu chí
Các phương án
lựa chọn
Số phiếu

Tỷ lệ
(%)
1
Mô hình tổ chức hiện nay
ở công ty
Hợp lý 4/10 40
Chưa hợp lý 6/10 60
2 Số lượng các phòng ban
Thừa 1/10 10
Đủ 5/10 50
Thiếu 4/10 40
3
Số lượng nhân viên trong
các phòng ban
Hợp lý 4/10 40
Chưa hợp lý 6/10 60
4
Bổ sung thêm nhân viên
trong phòng ban
Có 4/10 40
Không 6/10 60
5 Điều kiện làm việc
Tốt 2/10 20
Khá 5/10 50
Trung bình 3/10 30
Qua kết quả thống kê trên cho thấy cơ cấu tổ chức hiện nay ở công ty chưa hợp lý
chiếm 40%, số lượng các phòng ban còn thiếu chiếm 40% ý kiến đánh giá, số lượng nhân viên
trong các phòng ban chưa hợp lý chiếm tỷ lệ 60%, việc bổ sung thêm nhân viên ý kiến đánh
giá là 60%. Còn về điều kiện làm việc ở công ty chỉ đáp ứng được ở mức khá là 50%.
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu của cơ cấu tổ chức

STT Tên nhân tố
Mức độ ảnh hưởng
5 4 3 2 1
1
Đáp ứng yêu cầu chiến lược sản
xuất kinh doanh
7/10
(70%)
3/10
(30%)
2 Tính tối ưu
5/10
(50%)
5/10
(50%)
3 Tính linh hoạt
5/10
(50%)
3/10
(30%)
2/10
(20%)
4 Tính tin cậy 6/10 3/10 1/10
Nguyễn Thị Thùy Dương Lớp K5-HQ1D
25

×