Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vốn kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam VCFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.81 KB, 54 trang )

Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
MỤC LỤC
b)Ngành nghề kinh doanh 19
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
b)Ngành nghề kinh doanh 19
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản của Công ty Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Quy mô nguồn vốn của Công ty Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng 2009 – Quý I/2011 Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 2008 đến hết năm 2010, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng tài
chính nói riêng đã gặp rất nhiều biến động khó khăn. Đứng trước tình hình đó,
Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt với
các biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ thống các ngân hàng thương
mại cũng như các tổ chức tín dụng trong cả nước. Huy động vốn gặp nhiều
chở ngại, các ngân hàng thương mại cho vay cầm chừng, tín dụng tín dụng
tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm, doanh nghiệp
vay vốn khó tiếp cận vốn. Các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán cũng
gặp không ít khó khăn khi lần đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam đã
trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt động và sau một


thời gian dài phát triển quá nóng thì thị trường bất động sản đã đóng băng và
trải qua đợt sụt giảm về giá nhanh chóng.
Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam (VCFC) được thành lập
vào cuối năm 2008, không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của VCFC gặp gặp nhiều khó khăn và
rủi ro. Tuy nhiên Công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định.
Từ nhận định thu được trong quá trình tìm hiểu Công ty về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh, tôi quyết định chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tài chính
Cổ phần Hóa chất Việt Nam VCFC” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
doanh trong Công ty Tài chính.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tài chính
Cổ phần Hóa chất Việt Nam VCFC.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
1
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT NAM
1.1.1 Khái niệm về công ty tài chính
Công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp với hoạt động chính là
kinh doanh vốn. Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Công ty
Tài chính được định nghĩa “là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho
vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một

số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.”
1.1.2 Các hình thức của Công ty Tài chính
Để tiện cho việc quản lý và điều tiết các hoạt động của Công ty Tài chính
trong thị trường tiền tệ, Công ty tài chính được chia ra thành các loại sau:
• Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
• Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình
thức Công ty cổ phần.
• Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
• Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
• Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được
thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
2
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mực đích sinh lời.
1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của

doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải có những sản phẩm
tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng
phải nắm bắt được nhu cầu luôn biến động của thị trường tiêu dùng để có
những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có các nguồn lực tốt để tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong các nguồn lực cần thiết thì vốn được coi là nguồn lực quan
trọng nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành sản
xuất, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
quyết định của các nhà quản lý. Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp có
quy mô vốn lớn sẽ áp dụng được Khoa học Công nghệ (KHCN), mua sắm
máy móc, xây nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động Marketing do đó năng
suất lao động tăng lên, chất lượng hàng hoá được cải thiện ngày một tốt hơn,
từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp. Điều
đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thế
chủ động trong kinh doanh và có lợi thế rất lớn trong môi trường cạnh tranh
đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xét trên phương diện hình
thái hiện vật và hình thái giá trị, là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
3
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
1.2.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Khái niệm
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp .
1.2.3.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh được phân chia làm nhiều loại tuỳ theo căn cứ

khác nhau.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp gồm: Tiền khấu hao từ tài sản cố định, lợi
nhuận để lại, các khoản trích dự phòng, các khoản thu do nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định…Đặc điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp tự chủ trong
việc sử dụng vốn mà không phải trả chi phí lãi vay.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động từ
bên ngoài doanh nghiệp như: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng với
đặc điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn
trả tiền vay đúng hạn; vốn liên doanh liên kết, vốn do huy động từ phát hành
trái phiếu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn vốn tài
trợ để đánh giá mức độ hợp lý đối với việc sử dụng nợ vay trong tổng nguồn
vốn kinh doanh , qua đó sử dụng đòn bẩy tài chính một cách có hiệu quả.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài. Nguồn vốn này thường được dùng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn và một bộ phận tài sản lưu động tối
thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, không ổn
định (thường dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn này gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
4
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
hàng, các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng hợp pháp và các khoản nợ ngắn
hạn khác.
Tổng tài sản = Tài sản cố định + Tài sản lưu động

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét và cân nhắc hình thức
huy động vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng và yêu cầu về quy mô vốn
đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra cách thức tổ chức quản
lý và sử dụng vốn hiện có để đạt được hiệu quả cao hơn.
* Căn cứ vào tính chất sở hữu:
Đây là căn cứ phân loại phổ biến và có ý nghĩa lớn nhất. Dựa theo căn cứ
này thì nguồn vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: Vốn góp ban đầu, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên
doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,…Đặc điểm của
nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, chủ sở hữu
được quyền chủ động tham gia vào hoạch định các chính sách tài trợ của
doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này được hình thành từ các khoản vay như: Vay ngân hàng, vay tổ chức
tín dụng, các khoản nợ nhà cung cấp, nợ lương công nhân viên, nợ do phát
hành trái phiếu, nợ các khoản phải trả cho Nhà nước,…Đặc điểm là có thời
gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không phải trả lãi. Nợ phải trả được chi
nhỏ ra thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm. Nó
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
5
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính

+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm
Thực tế, các doanh nghiệp thường kết hợp hai loại này để đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp song cơ cấu nguồn như thế nào thì tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Tổng giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Cách phân loại này giúp đánh giá được mức độ rủi ro tài chính cũng như
mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
1.2.4 Phân loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh dựa theo các căn cứ khác nhau:
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn kinh doanh chia làm 2 loại: Vốn
thực (vốn phi tài chính) và vốn tài chính.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn chia thành: Vốn hữu hình và vốn
vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn chia thành: Vốn ngắn hạn, vốn
trung hạn, vốn dài hạn.
- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, vốn chia thành: Vốn cố định và
vốn lưu động.
Trong các cách phân loại trên thì cách phân loại phổ biến nhất là phân
loại dựa vào đặc điểm chu chuyển của vốn. Theo đó vốn chia thành vốn cố
định và vốn lưu động.
1.2.4.1. Vốn cố định
• Khái niệm:
- Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định và tài
sản cố định có quan hệ chặt chẽ với nhau: quy mô vốn cố định sẽ quyết định
đến quy mô tài sản cố định theo quan hệ tỷ lệ thuận còn những đặc điểm kinh

tế trong quá trình sử dụng của tài sản cố định lại chi phối đặc điểm tuần hoàn
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
6
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
và chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp.
• Các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, xuất phát từ
đặc điểm của tài sản cố định là có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất.
- Vốn cố định được dịch chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm
trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận
vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới
hình thức chi phí khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển là khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng tức là lúc giá trị tài sản
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện
vật của nó là TSCĐ của doanh nghiệp.
• Phân loại tài sản cố định
Có nhiều tiêu thức phân loại tài sản cố định (TSCĐ) khác nhau, sau đây
là một số cách phân loại chủ yếu:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: Là các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,…
+ TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuế phù
hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Bao gồm: Quyền sử đụng đất,

nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,…
Phương pháp phân loại này giúp nhà quản lý tháy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn
hoặc điều chỉnh cơ cấu đẩu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
7
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
đối với mỗi loại TSCĐ.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
TSCĐ theo mục đích sử dụng từ đó xác định được trọng điểm trong công tác
quản lý TSCĐ.
- Phân loại theo hình thức sử dụng:
+ TSCĐ đang dùng: Gồm tất cả TSCĐ đang sử dụng vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp.
+ TSCĐ chưa dùng: Gồm tất cả các loại TSCĐ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa sử dụng đến, đang
dự trữ đế sử dụng sau này.
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Gồm các loại TSCĐ không cần
thiết hoặc không phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, các
TSCĐ đã hư hỏng chờ thanh lý hay nhượng bán.
1.2.2 Vốn lưu động
• Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá

trị trong một lần và được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ
kinh doanh. Vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động gồm: Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, nhiên
liệu,sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…) và tài sản lưu động lưu thông
(thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,…).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
8
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
• Các đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện của nó.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn của nó sau một chu kỳ
kinh doanh.
♦ Phân loại vốn lưu động
Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau. Có 2 cách phân loại chủ yếu sau:
- Dựa theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động chia thành: Vốn bằng
tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: Chủ yếu là
các khoản phải thu từ khách hàng, khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho: Gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.

Việc phân loại theo tiêu thức trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
đồng thời đưa ra các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn hợp
lý, có hiệu quả.
- Dựa theo vai rò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động chia thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là bộ phận vốn lưu động cần
thiết nhằm thiết lập bộ phận dự trữ vể vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất,
dảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất và hàng hóa
đối với doanh nghiệp thương mại. Bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
9
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế,…
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là bộ phận vốn lưu động
kể từ khi doanh nghiệp đưa vật tư và sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm.
Bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, vốn về chi phí trả trước,

+ Vốn lưu động trong lưu thông: Gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài ngắn hạn về chứng khoán, cho
vay ngắn hạn,…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét một cách cụ thể sự luân
chuyển của vốn lưu động trong từng khâu. Trên cơ sỏ đó đề ra các biện pháp
tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng
được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.3 HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.3.1 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất và tham
gia vào thị trường đó là tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu (tối đa hoá lợi nhuận).
Một trong những điều quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu này đó chính là

“hiệu quả sử dụng vốn. ” Câu hỏi đặt ra là “hiệu quả sử dụng vốn là gì?”
Để trả lời cho câu hỏi này, đầu tiên chúng ta đi xem xét vấn đề về hiệu
quả. Bất kỳ một hoạt động nào do con người tiến hành cũng đều có mục đích
rõ ràng và việc xem xét mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được
được hiểu là “hiệu quả.” (ví dụ một người muốn xây đươc một cái nhà, kết quả
là cái nhà mà anh ta muốn, còn hiệu quả sẽ xem xét xem để có được nhà anh ta
mất bao nhiêu tiền, bao nhiêu thời gian? ) Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả
là mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ để đạt được kết quả
đó. Sự so sánh cơ thể tính bằng số tuyệt đối hoạc bằng số tương đối
Vậy hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu như sau: “Hiệu quả sử dụng
vốn là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa những chi phí về vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
để đạt được kết quả đó.” Kết quả thu được càng lớn, chi phí bỏ ra càng nhỏ
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
10
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phản ánh trình độ khai thác, sử dụng,
quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vấn đề này đang trở nên hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ nhiều lý do:
- Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Vốn lại là nguồn lực để doanh nghiệp có thể hoạt động tạo ra
lợi nhuận. Việc doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến
phần lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được. Vốn được sử dụng với hiệu
quả cao, về cơ bản sẽ giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí gia tăng lợi
nhuận. Ngược lại, khi đồng vốn không được sử dụng hiệu quả thì doanh
nghiệp không chỉ mất đi phần lợi nhuận kia mà còn hao phí nhiều yếu tố vô
hình khác như thời gian, nguồn lực… Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

là một yêu cầu thiết yếu đối với doanh nghiệp.
- Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình là nhờ có vốn. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần một
lượng vốn nhất định dù sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực hay ngành
khác nhau. Ban đầu doanh nghiệp cần vốn để mua sắm trang thiết bị và cơ sở
hạ tầng rồi trong quá trình đi vào hoạt động thì cần vốn để duy trì và khi phát
triển thì lại cần thêm vốn để đáp ứng yêu cầu mở rộng về quy mô của doanh
nghiệp. Vốn có tác động mạnh mẽ đối với các hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp nên việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cần đặc biệt chú ý.
Thứ ba, xuất phát từ chính điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Rất
nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn trong tình trạng thiếu vốn, khó khăn trong
huy động và hiệu quả sử dụng vốn còn rất thấp. Điều đó làm hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đạt hiệu quả thấp. Nền tảng cho hoạt
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
11
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
động của doanh nghiệp là vốn nên các doanh nghiệp cần tập trung vào việc
huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý nhất để đạt được hiệu quả sử dụng
vốn cao tạo đà thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
Thứ tư là xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết vấn đề việc làm, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số khấu hao luỹ kế = Số khấu hao + Số khấu hao tăng - Số khấu hao giảm

cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định bình
quân được sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
VCĐ bình quân
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Số khấu hao lũy kế
đầu kỳ (cuối kỳ)
_
VCĐ đầu kỳ =
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế(sau) thuế
x 100%
12
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ( cuối kỳ)
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số vòng quay vốn lưu
động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm). Số
vòng quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển hay hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao và ngược lại.

+ Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động: Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Trong đó:
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển năm báo cáo và năm kế hoạch
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
+ Hàm lượng VLĐ: Phản ánh số VLĐ cần để có thể tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)
VLĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trước ( sau) thuế
VLĐ bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận vốn
lưu động
x 100%
13
Doanh thu thuần trong kỳ

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ (360 ngày/năm)
Số vòng quay VLĐ
V
TK
=
M
1
360
x (K
1
– K
0
)
Vòng quay VLĐ (K) =
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
+ Vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số vòng quay hàng tồn kho được
thực hiện trong một chu kỳ kinh doanh.
+ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh 1 vòng quay hàng tồn
kho hết bao nhiêu ngày.
+ Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh số vòng quay các khoản
phải thu thực hiện được trong một chu kỳ kinh doanh.
+ Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh 1 vòng quay các khoản phải thu hết
bao nhiêu ngày.
1.3.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay còn gọi là hệ số
lãi ròng)
Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong

kỳ của công ty tài chính. Nói một cách khác, nếu doanh nghiệp thực hiện
được một đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất LN doanh thu =
Doanh thu trong kỳ
b) Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ:
Phản ánh vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay các khoản phải thu =
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ (360 ngày/năm
14
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ (360 ngày/năm)
Vòng quay hàng tồn kho
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu có thuế
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Phản ánh một đồng VKD bình
quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
): Phản ánh khả năng sinh
lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.

+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Phản ánh một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra bình quân tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn chính là hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của
một doanh nghiệp nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là tìm ra giải
pháp hiệu để sử dụng các yếu tố đầu vào một cách tích cực nhất, tránh lãng
phí không cần thiết và tạo ra lợi ích cao nhất.
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình thành lập,
phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả là khâu
quan trọng quyết định quy mô huy động và tái tạo vốn. Dưới đây là một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
a) Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ
=
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh
=
x 100%
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (ROA
E
)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
=
15
Vốn kinh doanh bình quân

Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn kinh doanh bình quân
=
x 100%
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp nên thường xuyên thực hiện các biện pháp không những để bảo toàn
mà còn phát triển được VCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Làm được điều đó, doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng không bảo toàn được VCĐ để có biện pháp xử lý thích hợp. Có một
số biện pháp chủ yếu sau:
• Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động VCĐ, bảo toàn quy mô vốn. Điều chỉnh kịp thời giá trị
TSCĐ để tạo điều kiện tính đủ, tính đúng chi phí khấu hao, không làm thất
thoát TSCĐ.
• Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
• Doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan
như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. . .
Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước, ngoài các biện pháp đã nêu còn
cần thực hiện tốt cơ chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ
• Xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách hợp lý gồm nhu
cầu vốn của các dự án đầu tư dài hạn cũng như VLĐ cho các khâu.

b) Đối với VLĐ:
• Doanh nghiệp nên xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng
thời kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung, tránh
tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây lãng phí vốn.
• Quản lý tốt các khoản phải thu phải trả, xem xét mức độ uy tín của
khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng thể của
doanh nghiệp, giá trị tài sản dùng để đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đó có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán, có chính sách bán chịu
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
16
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
đúng đắn với từng khách hàng, thường xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản
cần thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp, lựa chọn các hình
thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
• Xác định mức dự trữ tiền mặt sao cho hợp lý, tránh các rủi ro
không có khả năng thanh toán ngay hoặc làm mất khả năng mua chịu của
nhà cung cấp.
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
17
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT NAM VCFC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HÓA CHẤT
VIỆT NAM - VCFC
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của VCFC
Được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 850/TT-
ĐMDN ngày 26/08/2007, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam (nay là Tập đoàn
Hóa chất Việt Nam) đã tham gia thành lập Công ty Tài chính Cổ phần Hóa
chất Việt Nam (VCFC) với số vốn góp là 111 tỷ đồng (tương ứng 37% vốn

điều lệ của VCFC).
Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam được thành lập theo
Giấy phép thành lập và hoạt động số 340/GP-NHNN ngày 29/12 /2008 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 31/12/2008 với thời gian hoạt động
là 50 năm và Công ty chính thức khai trương đi vào hoạt động từ ngày
11/3/2009.
VCFC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là một đơn vị hạch toán
độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của VCFC với
chức năng của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng để thực hiện mọi dịch vụ
liên quan đến việc quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tổ
chức tín dụng, các đơn vị tổ chức, và các cá nhân trong VCFC trên nguyên tắc
sinh lời.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 600 tỷ đồng, tương
sứng 6 triệu cổ phần. Mệnh giá 1 cổ phần là 10 nghìn đồng.
a) Tên, địa chỉ của Công ty
Tên Tiếng Việt: Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng việt: Công ty tài chính Hóa chất
Tên Tiếng Anh: Vietnam Chemical Finance Joint Stock Company.
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VCFC.
Trụ sở chính: Tầng 4, số 4 phố Phạm Ngũ Lão, phường Phan Chu Trinh,
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
18
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (084-4) 39333032.
Fax: (084-4) 39333031.
Email:
Website: www.vcfc.com.vn
b) Ngành nghề kinh doanh
Căn cứ vào Giấy phép thành lập và hoạt động và Giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh, VCFC được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
+ Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên
+ Phát hành trái phiếu
+ Chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính
+ Tín dụng khác
+ Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân
+ Hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, kinh doanh ngoại tệ,
thực hiện các dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân quỹ và tiền tệ khác được Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
Các hoạt động khác:
+ Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
+ Đầu tư các dự án theo hợp đồng
+ Thực hiện các dịch vụ ngoại hối, kinh doanh vàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của VCFC đến thời điểm hiện nay là: Hội đồng
Quản trị; Ban Kiểm soát ; Ban TGĐ và các phòng ban phân theo 2 khối là:
- Khối quản lý: gồm 4 phòng, ban, có chức năng tham mưu và giúp
TGĐ chỉ đạo công tác hoạch định kế hoạch và thị trường, công tác nhân sự,
công tác tài chính kế toán, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, (Phòng Tổ
chức hành chính ; Phòng Kế toán; Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ; Phòng
Công nghệ thông tin).
- Khối kinh doanh: gồm 04 phòng ban, có chức năng kinh doanh, tham
mưu và giúp TGĐ Công ty trong công tác đầu tư, quản lý dòng tiền, dịch vụ
tài chính, quản lý vốn ủy thác đầu tư, thu xếp vốn và tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng và đầu tư, thẩm định dự án (Phòng Kế hoạch & Nguồn vốn, Phòng
Tín dụng cá nhân & Doanh nghiệp, Phòng Đầu tư, Phòng Thẩm định)
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
19
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính

Cơ cấu tổ chức của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
+ Đại hội cổ đông: Kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Bản
kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
+ Ban kiểm soát: Kiểm tra, giám sát tính trung thực, hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
Ban Tổng giám đốc: bao gồm Tổng giám đốc điều hành, Phó tổng giám
đốc thường trực và Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh. Trong đó, Tổng
giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty; Phó Tổng Giám đốc thường trực giúp việc cho Tổng Giám đốc trong
công tác điều hành sản xuất của Công ty; Phó Tổng Giám đốc kinh doanh
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
20
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
KHỐI KINH DOANH
KHỐI QUẢN LÝ
PHÒNG
TD CÁ
NHÂN

DOANH
NGHIỆP


PHÒNG
THẨM
ĐỊNH

PHÒNG
ĐẦU


PHÒNG
KH& NV


PHÒNG
TCHC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KIỂM
TRA
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ

PHÒNG
CNTT
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.

+ Phòng Tài chính Kế toán: Trợ giúp Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch
tài chính, hạch toán kế toán, ghi chép và lưu trữ sổ sách, báo cáo tài chính và
thuế, là trung tâm thanh toán và chuyển tiền.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Có chức năng quản lý và thực hiện các
công việc hành chính, nhân sự, marketing, quan hệ công chúng, quản lý tài
sản và thư ký Công ty.
+ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Giúp Tổng Giám đốc đảm bảo việc
tuân thủ cho những vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của
Công ty và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.
+ Phòng Công nghệ thông tin: Quản lý, vận hành hệ thống Công nghệ
thông tin, xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng và mạng phục vụ cho các
hoạt động của Công ty.
+ Phòng Tín dụng cá nhân và Doanh nghiệp: Trợ giúp Tổng Giám đốc
trong việc xây dựng chính sách, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
trong toàn hệ thống.
+ Phòng Thẩm định: Trợ giúp Tổng Giám đốc đảm bảo quản lý, phân
tích, kiểm soát các rủi ro củ Công ty.
+ Đầu tư: Trợ giúp Tổng Giám đốc trong việc nghiên cứu, tổ chức triển
khai, quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư và các dịch vụ
tư vấn của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch & Nguồn vốn: Trợ giúp Tổng Giám đốc trong các
hoạt động xây dựng và theo dõi việc thực kế hoạch, kinh doanh tiền tệ và huy
động, quản lý và cân đối nguồn vốn đảm bảo kịp thời, an toàn và hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của VCFC
2.1.3.1 Hoạt động đầu tư
• Uỷ thác đầu tư: Khách hàng uỷ thác cho VCFC tham gia đầu tư, tư
vấn quản lý tài sản uỷ thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối
đa hoá hiệu quả sử dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lời cao,
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37

21
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
và giảm thiểu rủi ro.
• Đầu tư chứng từ có giá: VCFC mua/bán kỳ hạn các chứng từ có giá
(chứng khoán, trái phiếu, tín phiếu,,) với các tổ chức; tham gia góp vốn thành
lập công ty cổ phần, đầu tư cổ phiếu niêm yết, mua bán cổ phiếu OTC, đầu tư
cổ phiếu thông qua phát hành lần đầu (IPO), hợp đồng hợp tác kinh doanh
2.1.3.2 Dịch vụ tài chính doanh nghiệp
• Dịch vụ tư vấn: là một trong hai dịch vụ mũi nhọn của VCFC trong
chiến lược phát triển Công ty. Với tư cách là nhà tư vấn tài chính chuyên nghiệp,
đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính sẽ tư vấn những
giải pháp hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các sản phẩm Dịch vụ tư vấn Tài chính VCFC cung cấp bao gồm:
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tái cấu trúc doang nghiệp
Tư vấn phát hành chứng khoán
Tư vấn niêm yết chứng khoán
• Quản lý vốn uỷ thác: VCFC nhận uỷ thác quản lý vốn của các khách
hàng trong và ngoài ngành trên cơ sở mang lại sự thuận tiện và lợi ích tối đa
cho khách hàng. Các loại hình uỷ thác quản lý vốn bao gồm
Quản lý vốn uỷ thác đầu tư
Quản lý vốn có chỉ định
Quản lý vốn không có chỉ định
2.1.3.3 Thu xếp vốn và Tín dụng Doanh nghiệp
• Thu xếp vốn: là việc VCFC tiến hành thu xếp cho khách hàng có được
nguồn vốn phù hợp với các điều kiện yêu cầu của khách hàng cũng như của
thị trường.
• Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

• Bao thanh toán: là việc VCFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín
dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
22
Chuyên đề cuối khóa Học viện Tài chính
đến hạn thanh toán phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng
và bên mua hàng thoả thuận trong Hợp đồng mua bán hàng hoá.
• Đồng tài trợ: là việc VCFC hợp vốn với các Ngân hàng, tổ chức tín
dụng để cho vay với các đối tượng khách hàng.
• Uỷ thác cho vay: là việc VCFC giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông
qua hợp đồng uỷ thác cho vay để cho vay tới các đối tượng khách hàng.
• Nhận uỷ thác cho vay: là việc VCFC nhận vốn từ bên uỷ thác thông qua
hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay tới các đối tượng khách hàng.
• Tín dụng cho các Tổ chức kinh tế: là việc VCFC xem xét cho khách
hàng sử dụng một số vốn với mục đích và thời gian xác định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.3.4 Dịch vụ tài chính cá nhân
- Tín dụng cá nhân: Là hình thức VCFC thực hiện cho vay khách hàng
là cá nhân, tổ chức (doanh nghiệp vừa và nhỏ). Loại hình tín dụng cá nhân
của VCFC gồm có:
Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương
Cho vaythế chấp tài sản
Cho vay cầm cố chứng từ có giá
Cho vay mua nhà trả góp
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay bằng thế chấp nhà ở
- Mua bán kỳ hạn: Là việc VCFC mua/bán (chuyển nhượng) có kỳ hạn
một phần hoặc toàn bộ chứng khoán do khách hàng/Công ty sở hữu và cam
kết sẽ bán (chuyển nhượng) mua lại số chứng khoán này tại một thời điểm
trong tương lai với mức giá do hai bên thoả thuận tại thời điểm mua/bán

(chuyển nhượng) chứng khoán.
2.1.3.5 Kinh doanh tiền tệ
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối: Là lĩnh vực nhiều hứa hẹn của
VCFC với đầu mối tại Hà Nội và các trung tâm giao dịch lớn tại thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Vũng Tàu…
Đàm Thị Bích Phương Lớp: T3K37
23

×