Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

problem based learning) – lợi ích và những vấn đề còn tồn tại áp dụng thực tế trong việc giảng dạy môn học công nghệ sản xuất sạch hơn tại trường đại học kỹ thuật công nghệ TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.07 KB, 13 trang )

357
* Thạc sĩ
GIẢNG DẠY MÔI TRƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PBL (PROBLEM
BASED LEARNING) – LỢI ÍCH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN HỌC CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT SẠCH HƠN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

Vũ Hải Yến*
Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM

Tóm tắt
“Người ta chỉ bảo vệ những gì mà họ yêu, chỉ yêu những gì mà họ hiểu, chỉ hiểu
những gì mà họ được học”. đó là một câu châm ngôn khôn ngoan trong lĩnh vực giáo dục,
đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục môi trường. Cốt lõi của vấn đề truyền thông, giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường của sinh viên, học sinh đều nằm ở việc giáo dục tình yêu, lòng hăng
hái, và trách nhiệm của giới trẻ đối với cuộc sống.
Trong thời gian vừa qua, giáo dục đại học được xem như những kiến thức ở tầm vĩ
mô, xa rời thực tiễn, vì thế mà sinh viên khó có thể áp dụng vào thực tiễn. Vài năm trở lại
đây, giảng dạy đại học bằng phương pháp đặt vấn đề (Problem Based Learning) thường
được nhắc tới như một phương pháp giáo dục kiểu mới đem lại nhiều hiệu quả. Phương
pháp này phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, người học được rèn luyện các kỹ
năng cần thiết, sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn và biết cách tổ chức vấn đề, bài học
đồng thời được nhớ sâu hơn. Phương pháp còn giúp giảng viên không ngừng vươn lên để
học hỏi không ngừng. Phương pháp đã giúp giảng dạy thành công các môn học kỹ thuật vốn
khô khan từ trước đến nay, trong đó có các bộ môn Kỹ thuật Môi Trường. Tuy nhiên, ngoài
những lợi ích dễ dàng nhận thấy, phương pháp này vẫn có những bất cập nhất định. Nội
dung bài tham luận là tổng quát về những thuận lợi và khó khăn trong công việc giảng dạy
các môn học môi trường.
Trong các môn học trong chuyên ngành Môi Trường, môn học Công Nghệ Sản Xuất
Sạch Hơn là môn học đòi hỏi kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, kiến thức chuyên môn
nhiều nhất. Môn học này bắt đầu được giảng dạy trong khoảng 10 năm trở lại đây. Do vậy,


áp dụng PBL vào công tác giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn là điều thực
sự cần thiết. Nhưng áp dụng nó như thế nào, những thuận lợi và khó khăn nào sẽ gặp phải
khi sử dụng phương pháp này? Bài tham luận trình bày các lưu ý cần áp dụng trong việc
giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn tại các trường Đại Học trong Thành phố
Hồ Chí Minh.

I. Đặt vấn đề
Trong thời gian vừa qua, giáo dục
đại học được xem như những kiến thức ở
tầm vĩ mô, xa rời thực tiễn, vì thế mà sinh
viên khó có thể áp dụng vào thực tiễn. Vài
năm trở lại đây, giảng dạy đại học bằng

358
phương pháp đặt vấn đề (Problem Based
Learning) thường được nhắc tới như một
phương pháp giáo dục kiểu mới đem lại
nhiều hiệu quả. Phương pháp này phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập,
người học được rèn luyện các kỹ năng cần
thiết, sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn
và biết cách tổ chức vấn đề, bài học đồng
thời được nhớ sâu hơn. Phương pháp còn
giúp giảng viên không ngừng vươn lên để
học hỏi không ngừng. Phương pháp đã
giúp giảng dạy thành công các môn học kỹ
thuật vốn khô khan từ trước đến nay, trong
đó có các bộ môn Kỹ thuật Môi Trường.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích dễ dàng
nhận thấy, phương pháp này vẫn có những

bất cập nhất định.
Trong các môn học trong chuyên
ngành Môi Trường, môn học Công Nghệ
Sản Xuất Sạch Hơn là môn học đòi hỏi
kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, kiến
thức chuyên môn nhiều nhất. Môn học này
bắt đầu được giảng dạy trong khoảng 10
năm trở lại đây. Do vậy, áp dụng PBL vào
công tác giảng dạy môn học Công Nghệ
Sản Xuất Sạch Hơn là điều thực sự cần
thiết. Nhưng áp dụng nó như thế nào,
những thuận lợi và khó khăn nào sẽ gặp
phải khi sử dụng phương pháp này?
II. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề như
sau:
-Phương pháp giảng dạy đặt vấn
đề: mục đích, phương pháp, lợi ích, ý
nghĩa, phạm vi áp dụng, những thuận lợi
và khó khăn trong việc giảng dạy bằng
phương pháp này.
- Áp dụng trong giảng dạy bộ môn
Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn: đặc điểm
môn học, áp dụng việc giảng dạy bằng
phương pháp đặt vấn đề vào cách giảng
dạy môn học này.
- Rút ra những thuận lợi và khó
khăn khi sử dụng phương pháp này để
giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất
Sạch Hơn.

III. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào 2 hướng
như sau:
+ Tìm hiểu phương pháp giảng dạy
đặt vấn đề (Problem based learning): định
nghĩa, mục đích, phương pháp, lợi ích, ý
nghĩa, phạm vi áp dụng, những thuận lợi
và khó khăn trong việc giảng dạy bằng
phương pháp này.
+ Áp dụng phương pháp giảng dạy
này vào giảng dạy môn học Công Nghệ
Sản xuất sạch hơn:
-Tìm hiểu yêu cầu của môn học
trong từng ngành học, thời lượng dành cho
môn học
-Chọn cấp độ giảng dạy
-Từ số lượng sinh viên, chọn
phương pháp giảng dạy
-Phân bố thời gian, chọn những
chuyên đề phù hợp với sinh viên
-Chọn lựa phương pháp phù hợp
-Những thuận lợi và khó khăn
-Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn

359
IV. Giảng dạy bằng phương pháp
đặt vấn đề
4.1 Định nghĩa
Dạy học dựa trên vấn đề (PBL:

Problem based learning) là một cách tiếp
cận tổng thể trong giáo dục, ở góc độ
chương trình học lẫn quá trình học:
chương trình học bao gồm những vấn đề
được lựa chọn và thiết kế cẩn thận nhằm
giúp người học tiếp nhận tri thức một cách
có phê phán, tăng cường kỹ năng giải
quyết vấn đề, khả năng tự học và kỹ năng
làm việc nhóm; quá trình học có tính hệ
thống như quá trình giải quyết vấn đề hoặc
thử thách có thể gặp trong đời sống. Dạy
học dựa trên vấn đề là phương pháp dạy
học nhằm giúp người học tiếp nhận tri
thức và kỹ năng thông qua một quá trình
học hỏi được thiết kế dựa trên những câu
hỏi, những vấn đề và những nhiệm vụ thực
tiễn đã được xây dựng.
4.2 Mục tiêu
- Về nhận thức: giúp người học có
cơ hội nắm chắc kiến thức theo chiều rộng
lẫn chiều sâu.
- Về kỹ năng: giúp người học phát
triển năng lực đọc tài liệu, kỹ năng nghiên
cứu khoa học, kỹ năng giải quyết vấn đề,
các kỹ năng xã hội như: làm việc nhóm,
thuyết trình, tranh luận, thương lượng, …
- Về thái độ: giúp người học cảm
thấy gắn bó và yêu thích môn học và sự
học, thấy được những giá trị của hoạt động
nhóm đối với bản thân.

4.3 Những đặc điểm của phương pháp
dạy học dựa trên vấn đề
4.3.1 Bối cảnh trung tâm của hoạt động
dạy và học
Thay vì thông tin được trình bày từ
thấp đến cao, người học sẽ chỉ được tiếp
cận với một vấn đề cần được lý giải một
khi họ đã được trang bị đầy đủ những kiến
thức cần thiết. Người học được tiếp cận
với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của một
đơn vị bài giảng. Vấn đề có thể là một hiện
tượng của tự nhiên hoặc là một sự
kiện/tình huống đã, đang hoặc có thể sẽ
diễn ra trong thực tế và chứa đựng những
điều cần được lý giải.
4.3.2 Người học tự tìm tòi để xác định
những nguồn thông tin giúp giải quyết
vấn đề
Trên cơ sở vấn đề được nêu ra,
chính người học phải chủ động tìm kiếm
thông tin thích hợp để giải quyết vấn đề.
Nói cách khác, chính người học gần như
phải tự trang bị cho mình phần “lý thuyết”
nhằm có đủ kiến thức để tiếp cận và giải
quyết vấn đề.
4.3.3 Thảo luận nhóm là hoạt động cốt
lõi
Thông qua thảo luận ở nhóm nhỏ,
người học chia sẻ nguồn thông tin và cùng
nhau hình thành các giả thuyết giúp giải

quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến
kết luận.

360
4.3.4 Vai trò của GV mang tính hỗ trợ
GV đóng vai trò định hướng (chỉ ra
những điều cần được lý giải của vấn đề),
trợ giúp (chỉ ra nguồn thông tin, giải đáp
thắc mắc,…), đánh giá (kiểm tra các giả
thuyết và kết luận của người học), hệ
thống hóa kiến thức, khái quát hóa các kết
luận.
4.4. Ưu nhược điểm của phương pháp
dạy học dựa trên vấn đề
4.4.1 Ưu điểm
- Phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập.
- Người học được rèn luyện các kỹ
năng cần thiết: thói quen/kỹ năng đọc tài
liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh
luận khoa học, làm việc tập thể…
- Người học được sớm tiếp cận
những vấn đề thực tiễn: Giáo dục đại học
thường bị phê phán là xa rời thực tiễn.
Phương pháp này giúp người học tiếp cận
sớm với những vấn đề đang diễn ra trong
thực tế, đồng thời họ cũng được trang bị
những kiến thức, kỹ năng để giải quyết
những vấn đề đó.
- Bài học được tiếp thu vừa rộng

vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ
người học.
- Đòi hỏi GV không ngừng vươn
lên.
4.4.2 Nhược điểm
- Khó vận dụng ở những môn học
có tính trừu tượng cao: Phương pháp này
không cho kết quả như nhau đối với tất cả
các môn học, mặc dù nó có thể được áp
dụng một cách rộng rãi. Thực tế cho thấy
những môn học gắn bó càng nhiều với
thực tiễn thì càng dễ xây dựng vấn đề, và
vì vậy khả năng ứng dụng của phương
pháp càng cao.
- Khó vận dụng cho lớp đông: Lớp
càng đông thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì
vậy việc tổ chức, quản lý sẽ càng phức tạp.
Một GV rất khó theo dõi và hướng dẫn
thảo luận cho cả chục nhóm người học.
Trong trường hợp này, vai trò trợ giảng sẽ
rất cần thiết.
V. Đặc điểm của môn học sản xuất
sạch hơn (sxsh)
5.1 Mục tiêu của môn học
- Kiến thức:
Mục tiêu của học phần là giới thiệu
cho sinh viên (SV) một phương pháp, một
cách tiếp cận mới vừa có tính phòng ngừa
ô nhiễm môi trường cao. Cách tiếp cận
này không những giúp các nhà sản xuất và

cung cấp dịch vụ giảm được lượng và độc
tính chất thải ngay trong quá trình sản xuất
lại vừa mang lại tính hiệu quả kinh tế cao.
- Kỹ năng: thực hiện được các dự án
SXSH cho các ngành nghề sản xuất.
- Thái độ, chuyên cần: cần có thái độ
học tập nghiêm túc, chuyên cần. Môi
trường công nghiệp luôn đòi hỏi tác phong
nghiêm túc, trách nhiệm và cầu tiến.
5.2 Nội dung môn học
Chương trình giảng dạy môn
SXSH được thiết kế nhằm cung cấp cho
sinh viên khoa Môi trường các kiến thức
cơ bản về công nghệ SXSH, kỹ năng thực
hiện sản xuất sạch hơn, các giải pháp kỹ

361
thuật nhằm giảm lượng chất thải cũng như
độc tính của chất thải ngay tại nguồn và
lồng ghép thực hiện sử dụng năng lượng
có hiệu quả trong SXSH, thái độ cần phải
có khi thực hiện SXSH.
Phần 1: Giới thiệu về Sản Xuất Sạch
Hơn: a) Tổng quan về công tác bảo vệ
môi trường; b) Các khái niệm: Sản Xuất
Sạch Hơn; Năng Suất Sinh Thái; Phòng
Ngừa Ô Nhiễm; Công nghệ Sạch; c) Sự
giống nhau và khác nhau trong các khái
niệm, cách tiếp cận; d) Mục đích, ý nghĩa
của áp dụng SXSH; e) Khó khăn và thuận

lợi trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam
và trên thế giới; f)Thực tế áp dụng SXSH
tại Tp. HCM từ năm 1996 đến nay.
Phần 2: Kỹ thuật thực hiện SXSH hay
các bước và nhiệm vụ trong thực hiện
SXSH: a) Thành lập nhóm SXSH; b) Liệt
kê các công đoạn sản xuất; c) Xác định
mức tiêu tốn nguyên nhiên liệu và chọn
trọng tâm kiểm toán; d) Xây dựng sơ đồ
dòng cho trọng tâm kiểm toán; e) Tính
toán cân bằng nguyên nhiên vật liệu (cân
bằng vật chất): f) Xác định mất mát bằng
tiền do lãng phí trong sản xuất; g) Phân
tích và xác định nguyên nhân phát thải,
lãng phí…; h) Đề xuất và lựa chọn các cơ
hội SXSH; i) Sàng lọc và phân tích tính
khả thi của các cơ hội; j) Lựa chọn các cơ
hội và lập kế hoạch thực hiện; k) Duy trì
và lựa chọn các trọng tâm kiểm toán mới;
l) Mục tiêu, ý nghĩa của việc lồng ghép sử
dụng hiệu quả năng lượng trong SXSH;
m) Khái niệm về kiểm toán năng lượng,
các dạng kiểm toán năng lượng; n)
Phương pháp thực hiện sử dụng hiệu quả
năng lượng; o) Phân tích, đánh giá các cơ
hội sử dụng hiệu quả năng lượng trong sử
dụng lò hơi ở một số ngành công nghiệp;
p) Phân tích, đánh giá các cơ hội tiết kiệm
năng lượng điện trong các cơ sở sản xuất.
5 chuyên đề trong chương trình:

Chuyên đề 1: Phương pháp luận
SXSH – Áp dụng SXSH Cho 1 ngành
Công Nghiệp điển hình (Thuộc Da, Dệt
Nhuộm, Luyện Kim, Thực phẩm, Giấy,
Nhựa…)
Chuyên đề 2: Kiểm toán năng
lượng phục vụ cho SXSH
Chuyên đề 3: Tái chế và tái sử
dụng phế phẩm trong nhà máy
Chuyên đề 4: Thiết kế sản phẩm vì
mục tiêu phát triển bền vững (D4S)
Chuyên đề 5: Sản xuất sạch và Cơ
chế Phát Triển Sạch: CP và CDM
Phần 3: Xây dựng hệ thống dữ liệu
quan trắc sản xuất sạch hơn - Đề cương,
mẫu báo cáo đánh giá SXSH
- Xây dựng hệ thống dữ liệu quan
trắc SXSH
- Đề cương báo cáo đánh giá
SXSH.
- Trình bày mẫu báo cáo đánh giá
SXSH do VNCPC đề xướng.




362
5.3 Các phương pháp áp dụng theo chương trình học
Bảng 1 Đề cương môn học và phương pháp áp dụng
Số

tiết
BÀI GIẢNG
Phương pháp áp dụng
Tên các đề mục & chương theo đề cương giảng
dạy
6
Giới thiệu môn học
Phần 1: Tổng quan và Phương pháp luận tiếp cận
Sản Xuất Sạch Hơn (6 bước, 18 nhiệm vụ)
Lý thuyết:
Đặt vấn đề: ô nhiễm môi trường và
các cấp độ quản lý môi trường
Phương pháp thuyết trình + Minh
họa + Đặt câu hỏi
3
Phần 2: Kỹ thuật thực hiện Sản Xuất Sạch Hơn
- Quản lý nội vi trong nhà máy
- Thay đổi nguyên liệu đầu vào
- Cải tiến công nghệ sản xuất
- Sử dụng hiệu quả năng lượng
- Thay đổi, thiết kế lại sản phẩm
- Tái chế, tái sử dụng trong nhà máy
- Tận dụng các phế phẩm thành các
nguyên liệu hữu ích
Lý thuyết
Thuyết trình + Ví dụ minh họa +
Đặt câu hỏi
3
Chuyên đề 1: Phương pháp luận SXSH cho Công
Nghiệp Thuộc Da

Bai tập lớn: Cân bằng vật chất trong SXSH
Trình diễn kinh nghiệm thực tế
Đặt vấn đề
3
Chuyên đề 2: Kiểm toán năng lượng
Bài tập lớn: Tính toán hiệu suất năng lượng
Đặt vấn đề  Đặt câu hỏi
Làm bài tập
3
Chuyên đề 3: Tái chế và tái sử dụng
Bài tập lớn: Tính toán lượng chất thải và đề xuất các
khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải trong nhà
máy
Đặt vấn đề  Đặt câu hỏi
Thảo luận tìm giải pháp tái chế, tái
sử dụng các loại chất thải.
4
Chuyên đề 4: Thiết kế sản phẩm vì mục tiêu phát
triển bền vững
Đặt vấn đề
Sử dụng các sản phẩm minh họa 
Sinh viên chia nhóm thảo luận 
Giải quyết được vấn đề  Hệ
thống hóa
3
Chuyên đề 5: Sản xuất sạch và Cơ chế Phát Triển
Sạch: CP và CDM
Đặt vấn đề
Thảo luận tìm hướng giải quyết
5

Phần 3: Xây dựng số liệu quan trắc sản xuất sạch
hơn - Các phần cần trình bày của một báo cáo Sản
Xuất Sạch Hơn
Lý thuyết
Thuyết trình
5.4 Các vấn đề bài học đưa ra
Bảng 2 Các vấn đề bài học SXSH đưa ra trong các học phần
Nội dung
Vấn đề
Phần 1: Phương
pháp luận SXSH
- Các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường  chưa nhận thức được vai trò của
bảo vệ môi trường song song với phát triển kinh tế. Có cách nhìn chưa toàn diện
về mối liên hệ giữa môi trường và kinh tế.
- Có 5 cách tiếp cận trong quản lý môi trường: không tiếp cận, tiếp cận theo
hướng thụ động, chủ động thấp, chủ động và chủ động cao. Vậy ở Việt Nam
đang tồn tại cách tiếp cận nào, ưu và khuyết điểm của nó  Tiếp cận về môi
trường nên tiếp cận theo hướng nào?Nếu là một đất nước đang phát triển, có nên
tiếp cận theo hướng thụ động (xử lý cuối đường ống) không?

363
Nội dung
Vấn đề
Phần 2: Kỹ thuật
thực hiện Sản
Xuất Sạch Hơn

- Công ty Tungkuang :”Không xử lý nước thải, giảm được chi phí 90 – 100 triệu
đồng, dùng để phục hồi khủng hoảng kinh tế.”  Có phải muốn bảo vệ kinh tế
thì phải hy sinh môi trường? Thực ra, chi phí xử lý chất thải chỉ là tảng băng nổi

của vấn đề, lãng phí trong sản xuất mới là nguồn gốc “đốt tiền” của doanh
nghiệp.
- Giải quyết lãng phí từ đâu? Chính là việc xem xét chuỗi giá trị của sản phẩm:
từ việc giảm lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng đến việc giảm độ độc hại,
giảm sự lãng phí trong sản phẩm,…
Chuyên đề 1:
Điển hình SXSH
cho doanh nghiệp
- Ngành thuộc da là ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng  Vấn đề phát sinh từ
đâu? Phân tích nguyên nhân  Giải pháp
Chuyên đề 2:
Kiểm toán năng
lượng
- Vấn đề đặt ra: Sử dụng lò hơi lâu ngày không vệ sinh chùi rửa, cặn bám thành
lò hơi, tốn nhiệt lượng nhiều hơn để đun nóng nước? Vậy tiết kiệm năng lượng
bằng cách nào?
-Nhìn từ bên ngoài, có vẻ đốt than tiết kiệm hơn đốt dầu? Sự thật có phải như
vậy không? Cần có phân tích gì để biết được hiệu suất sử dụng năng lượng?
-Chúng ta nói công nghệ này phát triển hơn công nghệ kia, trình độ công nghệ
nước này cao hơn nước kia, thực ra là nói đến cái gì? Làm sao để có được chỉ số
cường độ tiêu hao năng lượng (GDP/TOE)
Chuyên đề 3: Tái
chế và tái sử dụng
-Các bãi chôn lấp chất thải càng lúc càng xuất hiện nhiều loại chất thải liên quan
đến bao bì, các phế phẩm công nghiệp? Châu Âu đánh thuế 60% trên bao bì?
Nếu sản xuất ra sản phẩm mà không thu hồi được bao bì, để bao bì ra bãi chôn
lấp thì đó có phải là lãng phí không? Nên tái chế, tái sử dụng như thế nào?
Chuyên đề 4:
Thiết kế sản
phẩm vì mục tiêu

phát triển bền
vững (Design for
Sustainability)
-Đánh giá các khía cạnh môi trường của áo sơ mi: từ việc sản xuất ra bông vải,
dệt, nhuộm, hồ vải, may áo, carton và nhựa để làm cứng áo, bao gói áo, còn là
lúc sử dụng: ủi áo, giặt áo những tác động môi trường đến từ sản phẩm không
hề nhỏ.
-Câu chuyện 1: Một công ty sản xuất bàn ghế xuất khẩu 60% hàng bị trả về vì
bị hư hỏng trên đường đi  Đó có phải là lãng phí không, lỗi của ai? Giải quyết
như thế nào?
-Câu chuyện 2: Gốm Bát Tràng là sản phẩm văn hóa truyền thống của Việt
Nam, nhưng không xuất khẩu được, tại sao? Khâu nào đã không được chú ý?
-Câu chuyện 3:”Nóng trong người…”:Vai trò của các hình thức marketing sản
phẩm như thế nào?
-Câu chuyện 4: “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dung”. Bao gói có tác
dụng gì trong sản phẩm?
Chuyên đề 5: CP
và CDM
-Việt Nam là một đất nước lúa và nước, bởi vì nước mặn từ biển đang xâm nhập
vào đất liền.
-Nhật Bản sẽ không thể tự hào vì “mùa xuân sang có hoa anh đào” nữa, vì biến
đổi khí hậu khiến mùa nào cũng ấm áp  Nghị định thư Kyoto cho phép các
nước trao đổi quyền phát thải.
-Năm 2004, Việt Nam có dự án đầu tiên về CDM, nhưng tại sao không thành
hiện thực? Còn những khó khăn gì?






364
5.5 Phản hồi từ phía giảng viên và sinh viên về phương pháp đặt vấn đề cho môn học
Sản Xuất Sạch Hơn
Bảng 3 Khảo sát ý kiến của sinh viên đang theo học môn học SXSH về
phương pháp PBL
Nhận xét
Ý kiến của người được khảo sát (%)
Tốt
Đạt yêu cầu
Cần khắc
phục một số
điểm
Không có ý
kiến
Cung cấp được tổng quan về kiến thức
68
32
0
0
Nắm được mục tiêu, yêu cầu rõ ràng
59
36
0
0
Nội dung môn học rõ ràng, đầy đủ
50
50
0
0
Kiến thức môn học được cập nhật hiện

đại
50
50
0
0
Nội dung bài giảng được truyền tải dễ
hiểu
45
27
27
0
Phương pháp phát huy tính tích cực
36
41
23
0
Tạo cơ hội cho SV tham gia vào giờ học
36
45
18
0
Giải đáp được thắc mắc của SV
68
32
0
0
Phương tiện dạy học hiệu quả
73
27
0

0
Nguồn: Phòng Khảo Thí và Kiểm Định Chất Lượng, ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TpHCM, 2010.
Bảng 4 Khảo sát ý kiến của sinh viên về các phương pháp giảng dạy môn học SXSH
Nội dung
Ý kiến (%)
Phương pháp giảng dạy sử
dụng nhiều nhất
Diễn giảng 41%
Dạy học theo phương pháp
đặt vấn đề: 59%
Thời gian dành cho seminar
30% thời gian: 50%
20% thời gian: 50%
Thời gian tổ chức thảo luận,
học nhóm
Luôn luôn: 41%
Thường xuyên: 59%
Tác dụng của phương pháp
dạy học
Rất tốt: 50%
Đạt yêu cầu: 50%
Loại hình thức thi áp dụng
50% báo cáo
50% vấn đáp
Nguồn: Phòng Khảo Thí và Kiểm Định Chất Lượng, ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TpHCM, 2010.
VI. Những kinh nghiệm giảng dạy
rút ra
6.1 Cách tổ chức lớp học như thế nào?
• Nêu rõ mục tiêu cần phải đạt được
khi học xong môn học/bài giảng này

• Đưa một vấn đề thực tế trước bài
giảng, và nêu những khó khăn của vấn đề
trong điều kiện hiện tại
• Hỏi sinh viên cách giải quyết
• Đưa ra các phương án giải quyết
khác nhau theo trình tự
• Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
• Đặt tình huống khó khăn cho sinh
viên giải quyết
• Thảo luận nhóm để nắm vấn đề
• Giao đề tài tiểu luận cho sinh
viên/nhóm sinh viên
Ví dụ: Trong chuyên đề 4 về Thiết
kế sản phẩm phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững: sau khi nêu vấn đề cho sinh
viên  chuẩn bị một số sản phẩm cho
sinh viên phân tích ưu nhược điểm của sản
phẩm về: ý tưởng thiết kế, cách sản xuất,

365
bao bì, chất lượng sản phẩm, cách phân
phối, marketing? Từ việc phân tích một
sản phẩm, sinh viên sẽ nắm được quy trình
đánh giá vòng đời sản phẩm, nếu hạn chế
tác động môi trường trong suốt vòng đời
sản phẩm thì phải làm sao?







Hình 1 Một số sản phẩm hàng tiêu dùng được sử dụng cho SV phân tích.
6.2 Phân loại cấp độ giảng dạy trước
khi giảng dạy
Bằng cách giải quyết vấn đề, SV sẽ
thực hiện được kỹ năng: a) Tham khảo,
thu thập được tài liệu; b) Liên kết các
nhóm tài liệu để rút ra tri thức; c)Tổng
hợp tài liệu; d) Lập kế hoạch, lịch trình
làm việc; e) Thảo luận, làm việc nhóm ; f)
Động não và tư duy; f) Đề xuất được giải
pháp; g) Đánh giá tính khả thi về kỹ
thuật/kinh tế của giải pháp; h) Sử dụng tốt
các công nghệ; i) Rèn luyện kỹ năng trình
bày trước đám đông, bảo vệ những quan
điểm đã có của mình.
Trước khi chuẩn bị bài giảng, giảng
viên đã xác định mục đích bài giảng và
cấp độ giảng dạy mà giảng viên mong
muốn ở sinh viên.Những điều giảng viên
mong muốn ở sinh viên là những kỹ năng
mà sinh viên đạt được sau khi hoàn thành
môn học.

Cấp
độ
Nội dung
Tri
thức

Khi học về sản xuất sạch hơn, sinh viên phải học thuộc lòng các diễn đạt, định nghĩa và số
liệu, vv… Họ phải có khả năng nhớ hoặc nhận định thông tin. Có thể chỉ cần học mà không
cần hiểu, không cần phải suy nghĩ. Đây là cấp độ tri thức thấp. Khi giảng về sản xuất sạch
hơn ở cấp độ này sinh viên phải học, biết và áp dụng những diễn đạt nhất định mà không
cần phải suy nghĩ.
Hiểu
Ở cấp độ này, chúng ta trông chờ ở sinh viên sự nắm bắt các vấn đề đang học sâu hơn. Khi
bàn về một vấn đề SXSH cụ thể, sinh viên phải có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của
mình. Nếu một người có khả năng định nghĩa một diễn đạt cụ thể anh ta chắc hẳn phải hiểu
vấn đề đó.
Ứng
dụng
Học viên có khả năng ứng dụng tri thức. Chẳng hạn, họ biết xử lý một chiếc máy như thế
nào. Ví dụ: học viên biết cách sử dụng máy tính hoặc biết cách sử dụng một công cụ ra sao
để giải quyết một vấn đề SXSH cụ thể.
Phân
tích
Học viên sẽ phân tách các khái niệm hay thông tin phức tạp thành các phần nhỏ hơn. Họ sẽ
tìm ra những bộ phận liên quan đơn giản hơn và hiểu cách thức chúng kết hợp với nhau như
thế nào. Ví dụ: Họ có thể tách một chiếc đồng hồ thành các bộ phận riêng rời.
Trong SXSH luôn có những vấn đề cần giải quyết. Một phương pháp tốt là tìm kiếm những
phần quan trọng của vấn đề, có nghĩa là phân tích các vấn đề đó.
Tổng
Học viên có khả năng tổng hợp các yếu tố để hình thành các chủ thể mới. Họ hiểu mối quan

366
Cấp
độ
Nội dung
hợp


hệ giữa các yếu tố khác nhau. Nếu có thể tháo rời cái đồng hồ thì họ cũng có thể tái thiết lại.
Trong SXSH việc tái thiết rất quan trọng. Ví dụ: phân tích một dây chuyền sản xuất. Một bộ
phận trong dây chuyền sản sinh ra quá nhiều rác thải nên phải thay thế. Khi đó, phương án
cải tạo phải được đưa ra một cách chính xác.
Đánh
giá

Đây là cấp độ cao nhất. Học viên có khả năng phán quyết. Tất nhiên, để làm được như vậy
họ cần phải quen với cấp độ trên. Trong SXSH chúng ta phải đánh giá dây chuyền sản
phẩm hiện tại. Chúng ta cần phải đánh giá việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực, chất
thải và các tác động của nó đến với môi trường.
Độ phức tạp của các cấp độ tăng
dần từ 1 đến 6. Trong bộ môn SXSH cần
cho sinh viên luyện cách suy nghĩ ở cấp độ
cao hơn chẳng hạn như 4,5 và 6. Do vậy,
trong phần 1 về phương pháp luận SXSH
và phần 2 về Kỹ thuật SXSH, giảng viên
chỉ nói và yêu cầu sinh viên sao chép.
Phần này chỉ yêu cầu ở cấp độ 1-3. Nhưng
đến khi thực hiện các chuyên đề, sinh viên
cần phải có kỹ năng 4-6.


6.3 Xây dựng mục tiêu giảng dạy tốt
Việc xây dựng mục tiêu giảng dạy
là một điều kiện nếu bạn muốn đạt được
một mục đích cụ thể. Nếu bạn không biết
bạn sẽ đi đâu, bạn sẽ không bao giờ đạt
được một mục đích. Những giảng viên

giỏi thường có những điểm chung, nhưng
không phải ở kỹ thuật, phương thức hay
phong cách giảng dạy. Chính những gì họ
đã hoàn thành, chứ không phải cách họ
hoàn thành đã tạo nên sự khác biệt này.
Trong giảng dạy SXSH, người giảng viên
cần bám sát vào 3 mục tiêu để giảng dạy:

Ý tưởng
chung

Tại sao sử dụng bài giảng này?
Nó có ích gì? Ở đây chúng ta
xây dựng phần khung chung
cho bài giảng của mình. Công
việc này sẽ giúp chúng ta thấy
rõ nội dung nào nên đưa vào
bài giảng và nội dung nào
không. Có thể gồm một phân
tích, một phản ánh và chỉ ra
nhu cầu cần sử dụng các
phương pháp giảng.
Sử dụng
các mục
tiêu
giảng

Phần này chỉ ra những gì sinh
viên biết rõ hơn sau khi được
nghe giảng nói đến kết quả. Đó

có thể là một nhận thức mới,
các chiến lược mới hay sử
Tri thức
(Liệt kê, định nghĩa, nhớ,
xác định, gọi tên, sao chép,
ai, cái gì, ở đâu, khi nào?)
Hiểu
(Mô tả, xác định, so sánh,
đối lập, tự viết, viết lại câu)
Ứng dụng
(Ứng dụng, sử dụng, chọn,
chỉ ra, trình diễn, làm, lập
biểu, bản đồ, dung, phân loại,
giải quyết, dịch, minh họa)

Phân tích
(Xác định động lực hay
nguyên nhân, đưa ra kết
luận, xác định các bằng
chứng, hỗ trợ, phân tích, tại
sao, so sánh/đối lập, phân
loại, điều tra)
Tổng hợp
(Dự đoán, tạo ra, viết, thiết
kế, phát triển, tổng hợp, xây
dựng, chúng ta có thể cải
thiện bằng cách nào, điều gì
sẽ xảy ra nếu, chúng ta giải
quyết, tạo ra, hình dung, giả
thuyết, kết hợp và ước tính)


Đánh giá
(Phán đoán, lập luận, quyết
định, đánh giá, cho biết ý kiến
của bạn, bạn có đồng ý
không, liệu có tốt hơn không,
xác nhận, mức độ chọn lựa,
khuyến nghị, kết luận)

367
dụng các kỹ năng mới vv….
Các mục
tiêu
giảng
dạy đã
sử dụng
Mô tả hoạt động, công việc.
Sau khi nghe giảng, sinh viên
sẽ phản ứng theo nhiều cách
khác nhau.
Một mục tiêu giảng dạy tốt là mục
tiêu đáp ứng được những tiêu chí: i) Theo
định hướng sinh viên; ii) Mô tả được kết
quả học tập sẽ đạt được; iii) Hình thành
các mục tiêu rõ ràng và dễ hiểu; iv) Sử
dụng các mục tiêu giảng dạy dễ quan sát.
6.4 Biết cách đặt câu hỏi
Nếu muốn sinh viên sử dụng được
thành thạo những kỹ năng mới, giảng viên
phải có nghĩa vụ tìm và nghĩ ra các tình

huống, trong đó sinh viên có thể kiểm tra
những kỹ năng mới của họ. Nếu giảng
viên cho điểm, sinh viên có thể căn cứ vào
đó để biết mức độ tiến bộ của họ. Bạn có
thể thực hiện bằng cách đặt câu hỏi. Khi
đặt câu hỏi, hãy gửi kèm thông điệp. “Tôi
sẽ hỗ trợ em để trở thành một chuyên gia
thực thụ”. Các hoạt động của giáo viên
gồm: i) Đưa ra các bài tập; ii) Các bài tập
bao gồm các câu hỏi phải trả lời. Việc sửa
bài cho sinh viên rất quan trọng; iii) Yêu
cầu sinh viên viết ra các câu hỏi/các vấn
đề nảy sinh trong bài học và thảo luận tính
hợp lệ của câu hỏi cho bài kiểm tra.
Giảng viên phải đặt câu hỏi để khơi
gợi quan điểm của sinh viên. Những yêu
cầu của cách đặt câu hỏi:















6.5 Làm bài tập
GV giới thiệu chủ đề của bài học
đến một điểm nhất định nào đó để SV có
thể chú tâm hiểu và bắt đầu làm bài tập.
Đó không chỉ là mức độ áp dụng một
phương pháp như học thuộc lòng, không
cần suy nghĩ. Bài tập đòi hỏi SV buộc phải
suy nghĩ để tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Bởi vậy GV cần có khả năng:
- Nếu bạn muốn sinh viên không bao giờ trả lời bạn nữa thì cứ việc mắng mỏ hay xúc phạm
anh ta. Trên thực tế, có những giáo viên đã làm như vậy. Có thể họ không nhận ra điều đó và
nghĩ rằng họ là những người ở ngôi trên.
- Nếu một câu trả lời sai, hãy chỉ ra những phần tốt của câu trả lời và hãy làm cho phần sai
đó trở nên không quan trọng, thứ yếu.
- Sự tán dương có tác động tốt nhưng nếu sử dụng quá nhiều nó sẽ làm mất uy lực của bạn
Tạo điều kiện cho sinh
viên bày tỏ quan điểm
Đánh giá được chất
lượng của sinh viên
Câu hỏi phải rõ ràng
Làm rõ được tính chính
xác của câu hỏi
Biến việc đặt câu hỏi
thành một thói quen
Kỳ vọng của giáo viên
phải rõ ràng
Yêu cầu của
việc đặt câu
hỏi


368
- Tìm một tình huống phù hợp để có
thể sử dụng phương pháp giảng
- Xây dựng một cơ sở thông tin để từ
đó sinh viên có thể làm việc độc lập
- Tìm thời điểm sinh viên bắt đầu
làm việc độc lập.
Lưu ý những điểm sau:
- Sinh viên phải học gì đó mới mẻ
- Các bài giảng phải được viết ra
giấy
- Giáo viên không giúp đỡ sinh viên
- Được phép gợi ý chung về việc tiến
hành công việc như thế nào
- Giáo viên quyết định sinh viên sẽ
làm việc theo nhóm hay làm việc độc lập
- Đề cập đến các tiêu chí để xác định
sự thành công
6.6 Cách thức thực hiện
Chúng ta có thể đặt câu hỏi khi bắt
đầu bài học, trong quá trình học hoặc khi
kết thúc bài học. Các câu hỏi này liên quan
đến thông tin bên trong và bên ngoài lớp
học. Sinh viên cần phải có thời gian để trả
lời câu hỏi của mình. Thông thường sinh
viên cần thời gian tối thiểu 3 giây. Nếu
không cho thời gian, họ sẽ không suy nghĩ
gì hết. Hãy nghĩ ra một câu hỏi kết hợp
nhiều cách khác nhau: i) Đòi hỏi các kỹ

năng tạo hình, đồ họa; ii) Hình thành các
định nghĩa; iii) Sao chép; iv) Nhìn nhận
vấn đề từ các quan điểm khác nhau; v) So
sánh; vi) Phân loại; vii) Phát triển các ý
tưởng mới; viii) Kết luận; ix) Đánh giá.
6.7 Ghi lại những nhân tố cá nhân trong
phương pháp giảng dạy
6.7.1 Những đặc trưng cá nhân
- Giới tính: Các giáo viên nữ thường
bao dung và động viên sinh viên, các giáo
viên nam thường làm theo phận sự.
- Tuổi tác: Trong những năm đầu
giáo viên thường giảng tốt hơn và sau đó
thế nào chất lượng cũng giảm đi đôi chút.
Những GV trẻ thích nghi với những thay
đổi và cải tiến. Họ dễ áp đặt hơn vì không
cảm thấy chắc chắn.
- Tính cách trong tổng thể những nét
về hành vi và cá tính: Con người có những
tính cách và có những mục tiêu riêng bao
gồm thành tích, những mối quan hệ (hình
thành nên tình bạn), một vài sự hạn chế…
6.7.2 Những kinh nghiệm trong giảng
dạy
- Cách chúng ta được dạy trước đây
sẽ ảnh hưởng tới cách thức chúng ta dạy
cho sinh viên của mình. Môn học SXSH
nên giảng dạy bằng phương pháp gián
tiếp: trong đó giáo viên đặt ra những mục
tiêu chung hơn, sử dụng nhiều loại tài liệu

học hơn và cho phép sinh viên được tự do
để đạt được mục đích của mình. Gián tiếp
là hình thức giúp sinh viên có thể thoải
mái vận dụng tư duy của mình để đặt vấn
đề và đi đến vấn đề.
- Cách giảng dạy đa phần thể hiện
tính chủ quan, mang đậm bản sắc của mỗi
cá nhân. Nếu cá nhân bạn thích được dạy
theo kiểu trực giác, bạn sẽ giảng cho SV
của mình theo các phương pháp trực quan.
Vì vậy, người giảng dạy môi trường cần

369
phải có cái nhìn tổng quan về nhiều khía
cạnh: kinh tế, văn hóa, môi trường, xã hội.
Chính vì vậy, giảng dạy môn học này luôn
luôn cần sự có mặt của các doanh nghiệp
để giúp cho sinh viên có nhiều góc nhìn,
nhìn nhận vấn đề theo nhiều chiều khác
nhau.
- Kiến thức của bản thân cũng sẽ ảnh
hưởng đến cách giảng dạy. Chúng ta càng
nắm rõ kiến thức bao nhiêu, chúng ta càng
có khả năng diễn giải vấn đề một cách dễ
hiểu bấy nhiêu.
- Việc chuẩn bị giáo trình rất quan
trọng. Tư liệu được chuẩn bị tốt bao nhiêu
học viên sẽ học tập tốt bấy nhiêu.
6.7.3 Bối cảnh
- Tính cách của SV rất quan trọng.

Hãy khám phá SV của mình. Một GV có
kinh nghiệm sẽ nhìn nhận một lớp học
gồm các cá nhân. Một lớp học nên được
định hướng từ trước để sinh viên biết hòa
nhập vào tập thể.
- Thiết bị giảng dạy: Càng nhiều các
thiết bị giảng dạy hiện đại chúng ta càng
đem đến nhiều kiến thức hơn cho SV, giúp
SV dễ tiếp thu hơn.
- Thời gian học: Nếu có thời gian,
chúng ta có thể áp dụng các chiến lược
học tập gián tiếp. Hiện nay khi các trường
Đại Học chuyển qua đào tạo theo hình
thức tín chỉ, thời lượng lên lớp tương
đương với thời lượng học ở nhà, các GV
nên chủ động cho sinh viên học theo hình
thức gián tiếp.
VII. Kết luận – Kiến nghị
Giáo dục là một phần thực sự rất
quan trọng trong cuộc sống. Trong đó giáo
dục Đại Học đang là mục tiêu chung của
xã hội trong việc đào tạo ra nguồn nhân
lực chuyên nghiệp cho đất nước. Giảng
dạy bằng phương pháp đặt vấn đề là việc
làm rút ngắn khoảng cách giữa thực tế và
lý thuyết, giúp sinh viên chạm gần hơn với
thực tế, hoàn chỉnh kiến thức, kỹ năng và
thái độ sống. Và thực tế đã cho thấy, áp
dụng phương pháp trong giảng dạy môn
học SXSH trong trường ĐH Kỹ Thuật

Công Nghệ Tp.HCM đã đem lại những tín
hiệu khả quan. Sinh viên sau thời gian bỡ
ngỡ đã dần làm quen, thích ứng và biết
cách tổ chức việc học, tìm tòi tài liệu, tự
nghiên cứu, thảo luận một cách hiệu quả.
Hiện nay, hầu hết các trường Đại
Học đã chuyển sang hình thức tín chỉ, các
môn học về môi trường giảm số tiết học và
giảm thời gian lên lớp. Chính vì vậy, các
phương pháp diễn giảng, độc thoại, đọc
chép đã không còn phát huy tác dụng của
nó. Những biện pháp phát huy tư duy tích
cực, đưa người học vào vị trí trung tâm
như phương pháp dạy học đặt vấn đề đang
được xem là một biện pháp triển vọng cần
nhân rộng trên mô hình đào tạo tín chỉ.

Tài liệu tham khảo
(Vui lòng xem bản tiếng Anh)

×