Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài:
Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội, giao tiếp thờng là một hoạt động
khởi đầu cho những hoạt động tiếp theo. Nó tồn tại song song và ảnh hởng to lớn
đến kết quả của những hoạt động đó. Có thể nói giao tiếp là hoạt động không thể
thiếu trong xã hội. Trong xã hội con ngời luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau.
Nhu cầu đó cũng giống nh các nhu cầu khác giao tiếp cũng nh ăn, mặc, ở, hít thở
không khí, rất quan trọng và cần thiết. Nhờ hoạt động giao tiếp, con ngời có thể
trao đổi thông tin tạo lập các mối quan hệ tốt đẹp có thể nói giao tiếp là một
trong những điều kiện quan trọng để con ngời và xã hội loài ngời phát triển.
Từ xa xa tới nay, con ngời đã sử dụng rất nhiều phơng tiện khác nhau để
thực hiện hoạt động giao tiếp. Mỗi loại phơng tiện đều có u điểm và nhợc điểm
riêng, song phơng tiện giao tiếp đặc trng và hiệu quả của loài ngời là ngôn ngữ
Ngôn ngữ và giao tiếp bằng ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với sự
trởng thành của mỗi con ngời nói riêng và sự phát triển của loài ngời nói chung.
Khi mới sinh ra con ngời cha có khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ .
Trong quá trình trởng thành, mỗi con ngời phải tự tích luỹ dần vốn ngôn
ngữ cho bản thân. Vốn ngôn ngữ này phải đợc bồi dỡng, rèn luyện ngay từ khi
còn nhỏ và nhà trờng chính là nơi cung cấp ngôn ngữ cho trẻ một cách có hệ
thống nhất. Mục đích nghiên cứu ngôn ngữ trong nhà trờng là rèn luyện cho học
sinh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ làm phơng tiện học tập và giao tiếp.
Vì vậy phát triển lời nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học
tiếng trong nhà trờng.
Trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông ở bậc tiểu học nói riêng có
nhiều đổi mới về mục tiêu dạy học và đợc cụ thể hoá bằng sự đổi mới về nội
dung, phơng pháp dạy học.
Trong quá trình đổi mới này, định hớng giao tiếp (hay còn gọi là dạy học
phát triển lời nói) đợc đặc biệt quan tâm, đợc coi là nguyên tắc trung tâm của
dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
1
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Từ năm 2002 bộ sách giáo khoa Tiếng Việt mới đã đợc đa vào sử dụng đại
trà đến nay đã đợc thực hiện ở các lớp. Việc sử dụng bộ sách mới này, bớc đầu
cho thấy những kết quả khả quan, quan điểm giao tiếp trong dạy học đã bớc đầu
đợc khẳng định là định hớng dạy học tích cực.
Phân môn Tập làm văn trong chơng trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, so
với các phân môn khác là một phân môn khó. Nó là sự tổng hợp của các kiến
thức ngôn ngữ và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ mà học sinh đợc học. Nhiệm vụ chủ
yếu của phân môn này là rèn luyện cho học sinh kỹ năng sản sinh ra các ngôn
bản nói và ngôn bản viết. Trong chơng trình Tiếng Việt 3, cả hai dạng kỹ năng
này đều đợc quan tâm một cách thích đáng thông qua hệ thống bài tập rất phong
phú và đa dạng, có nhiều u điểm, phù hợp với mục tiêu của môn học và của phân
môn.
Tuy nhiên cũng cần phải thừa nhận rằng hiện nay việc dạy học Tập làm
văn ở trờng tiểu học còn hạn chế và cha đạt đợc kết quả nh mong muốn. Lý do
của hiện tợng này là do đa số các giáo viên cha định hình đợc phơng pháp giảng
dạy cũng nh trình tự tiến hành một bài Tập làm văn nh thế nào cho phù hợp với
mục tiêu và nội dung của bài đặt ra. Bên cạnh đó học sinh tiểu học là những đối
tợng có năng lực t duy còn hạn chế, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của các em cũng
phát triển cha cao. Nhiều em còn dùng từ sai, câu sai, hoặc hoạt động của các em
còn cha phù hợp với hoàn cảnh mục đích giao tiếp hoặc cha đúng phơng cách
chức năng. Hiện tợng này khiến cho các em gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
học tập và giao tiếp. Các em phải đợc thực hiện các hoạt động nói năng trong
những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Môn Tập làm văn nói riêng và môn Tiếng Việt
nói chung đợc coi là một giải pháp hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ này.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy rõ sự cần thiết của việc
dạy học rèn kĩ năng nghe nói trong phân môn Tiếng Việt ở tiểu học và cũng do
tính cấp thiết của vấn đề này mà tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Rốn k
nng nghe núi cho hc sinh trong phõn mụn Tp lm vn lp 3".
I. 2. Mục đích nghiên cứu:
2
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Khi bắt tay vào nghiên cứu đề tài này giúp cho giáo viên đat jđợc những
mục đích sau:
Giúp giáo viên nắm chắc các bài tập rèn kỹ năng nghe nói trong phân môn
Tập làm văn lớp 3.
+ Giúp giáo viên có kinh nghiệm dạy các bài tập phát triển lời nói trong
phân môn Tập làm văn lớp 3 đạt hiệu quả cao.
I.3. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian nghiên cứu từ học kỳ I năm học 2008 2009 làm đề cng
bc 1.
+ Giữa học kỳ II năm học 2009 - 2010đến hết năm học viết bài.
+ Hoàn thành đề tài và nộp vào ngày 23/5 năm học 2010.
- Địa điểm nghiên cứu là học sinh lớp 3A trờng Tiểu học An Sinh A-
Đông Triều - Quảng Ninh.
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn.
- Nghiên cứu những vấn đề về mặt lý luận.
- Mục tiêu của bộ môn Tiếng Việt lớp 3.
- Phơng pháp giảng dạy môn Tiếng Việt trong phân môn Tập làm văn lớp 3.
Nghiên cứu những vấn đề về mặt thực tiễn.
- Nghiên cứu chơng trình phân môn Tập làm văn và SGK Tiếng Việt 3.
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân của các thực trạng đó.
- Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi với các giáo viên trực tiếp dạy lớp ba để rút
ra nhận xét, đánh giá.
II. Phần nội dung
II.1. Chơng 1: Tổng quan.
3
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
II.1.1. Cơ sở lý luận.
Mục tiêu của môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói
riêng ở Tiểu học.
Theo quyết định ngày 09/11/2001 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
chơng trình tiểu học chính thức đợc áp dụng trong cả nớc, trong đó có quy định
rõ mục tiêu đối với từng môn học ở tiểu học.
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có mục tiêu chính nhằm hớng tới phát triển
một lời nói cho học sinh phát triển khả năng giao tiếp của các em. Mục tiêu này
đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Về kiến thức: Môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về Tiếng Việt và tri thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. Bên cạnh đó
cung cấp những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội và con ngời, về văn hoá, văn
học của Việt Nam và nớc ngoài.
Về kỹ năng: Hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trờng hoạt
động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện cá thao tác t
duy của học sinh (Phân tích, tổng hợp, khái quát hệ thống ) và góp phần nâng
cao phẩm chất t duy, năng lực nhận thức.
Về thái độ: Bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác
t duy của học sinh, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của
Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam và xã hội chủ
nghĩa.
Nh vậy, thông qua việc cung cấp những tri thức về Tiếng Việt, môn Tiếng
Việt nói chung và phân môn tập làm văn nói riêng nhằm phát triển ở học sinh
những kỷ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp.
Hay nói cách khác, mục tiêu lớn nhất của phân môn Tập làm văn là nhằm phát
triển lời nói cho học sinh, phục vụ cho các hoạt động học tập, giao tiếp. Đây
chính là cơ sở quan trọng đầu tiên để chúng ta có thể đa ra dạng bài tập rèn kĩ
năng nghe nói trong phân môn Tập làm văn ở tiểu học cụ thể là ở lớp 3.
4
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp
làm mục đích, tức là hớng vào việc hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
cho học sinh. Chẳng hạn trong phân môn Tập làm văn bài tập rèn kĩ năng nghe
nói đều nhằm đa học sinh vào các tình huống giao tiếp cụ thể giúp cho cá em có
nhiều cơ hội rèn luyện các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt.
Trong quá trình dạy học Tiếng Việt phải tổ chức tốt hoạt động nói năng
của học sinh nghĩa là phải sử dụng giao tiếp nh một phơng pháp dạy học chủ đạo
ở Tiểu học, ngời ta chủ trơng lấy hoạt động giao tiếp vừa làm mục đích, vừa làm
cách thức dạy học. Nói cách khác, đó là dạy học để giao tiếp và bằng giao tiếp.
Việc dạy học sinh giao tiếp bằng Tiếng Việt nhằm hai mục đích:
- Giúp học sinh hiểu đợc lời nói hoặc bài viết sẵn có và phải diễn đạt bằng
lời hoặc bằng chữ, sự hiểu biết của bản thân theo một yêu cầu đặt ra trớc.
- Để đạt đợc hai mục đích này thì ngữ liệu dạy Tiếng Việt không chỉ gồm
những bài sẵn có trong tài liệu học tập của học sinh mà còn bao gồm cả những
lời nói, bài nói, bài viết do các em tạo ra. Điều đó có nghĩa là học sinh không chỉ
học sử dụng Tiếng Việt thông qua các tài liệu do nhà trờng cung cấp mà còn học
trong quá trình các em giao tiếp ở gia đình, nhà trờng và xã hội.
Mặt khác, trong văn học bao giờ cũng chứa đựng những giá trị văn hoá
của Việt Nam và thế giới nh: văn hoá tinh thần, văn hoá ứng xử Vì vậy, trong
quá trình dạy học Tiếng Việt cần cho học sinh từng bớc nhận biết đợc cái chân,
cái thiện, cái mỹ trong các bài trích tác phẩm văn học, nhận biết đợc cái giá trị
văn hoá ứng xử của dân tộc cũng nh vẻ đẹp của Tiếng Việt khi giao tiếp. Có nh
vậy thì học sinh mới yêu quý, tôn trọng sự trong sáng của Tiếng Việt và sử dụng
Tiếng Việt làm công cụ giao tiếp một cách có hiệu quả nhất.
Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng Việt, chú ý những đặc điểm
tâm, sinh lý của học sinh.
Với học sinh tiểu học trớc khi đến trờng các em đã nắm hai dạng hoạt
động của nói và nghe các em đã có một vốn từ, một số quy tắc ngữ pháp nhất
định và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp ở mức độ tự giác còn thấp. Việc
dạy môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học cần khai thác vốn Tiếng Việt ở các em trong
5
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
khâu lựa chọn nội dung tổ chức và học để tránh sự nhàm chán ở các em. Giáo
viên cần từng bớc giúp học sinh ý thức hoá và hoàn thiện điều mà các em đã biết
cung cấp cho các em những tri thức, kĩ năng mới một cách tiết kiệm thời gian mà
vẫn hữu hiệu.
Để thực hiện điều này, trong quá trình dạy học cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Giáo viên cần điều tra nắm vững vốn Tiếng Việt của học sinh theo từng lớp,
từng vùng khác nhau để hoạch định nội dung kế hoạch và phơng pháp dạy học.
- Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, theo từng lớp, từng vùng
khác nhau để hoạch định nội dung, kế hoạch, giáo viên cần hệ thống hoá, phát
huy những năng lực tích cực của học sinh, hạn chế và xoá bỏ những tiêu cực về
lời nói của các em trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học Tiếng Việt cũng cần chú ý đến
những đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh để đảm bảo tính vừa sức của các em.
Tâm lý học khẳng định ở mỗi độ tuổi, học sinh chỉ có thể nhận thức đợc hoặc
làm đợc một số việc nhất định. Vì vậy, khi xây dựng các bài tập rèn kỹ năng
nghe nói trong phân môn Tập làm văn lớp 3 phải thích hợp với tâm lý nhận thức
của học sinh tiểu học. Chẳng hạn, bài tập đa ra phải có yêu cầu rõ rằng, đặt học
sinh vào một tình huống giao tiếp cụ thể và thích hợp với lứa tuổi của các em nh:
Chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi
Sự khai thác vốn tiếng mẹ đẻ và chú ý đến những đặc điểm tâm, sinh lý
của học sinh trong quá trình dạy học là một trong những điều kiện để dạy các bài
tập rèn kỹ năng nghe nói đạt hiệu quả cao.
Nh vậy, phân môn Tập làm văn lớp 3, kiểu bài rèn kỹ năng nghe, nói gồm
các bài sau đợc nói theo tình huống giao tiếp. ở chơng trình Tập làm văn lớp 3
không còn dạng bài tập nói thành đoạn, bài.
STT Yêu cầu và nội dung từng bài tập
Bài, tuần
Trang
1 Hãy nói những điều em biết về Đội TNTP Hồ Chí Minh
a) Đội thành lập ngày nào ?
Bài 1: Tuần1
Trang 11
6
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
b) Những đội viên đầu tiên của Đội là ai ?
c) Đội đợc mang tên Bác Hồ khi nào ?
2 Dựa theo cách tổ chức cuộc họp mà em đã biết, hãy cùng
các bạn tập tổ chức một cuộc họp.
Gợi ý về nội dung trao đổi cuộc họp.
a) Giúp đỡ nhau học tập.
b) Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ chào mừng 20-11.
c) Trang trí lớp học.
d) Giữ vệ sinh chung.
Bài 1
Tuần 5
Trang 45
3 Hãy cùng các bạn trong tổ mình tổ chức một cuộc họp
Gợi ý về nội dung họp: trao đổi về trách nhiệm của học
sinh trong cộng đồng.
Ví dụ: - Tôn trọng Luật đi đờng.
- Bảo vệ của công.
- Giúp đỡ ngời có hoàn cảnh khó khăn.
Bài 2
Tuần 7
Trang 61
4 Hãy nói về quê hơng hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau:
a) Quê em ở đâu ?
b) Em yêu nhất cảnh đẹp gì ở quê hơng.
c) Cảnh vật đó có gì đáng nhớ.
d) Tình cảm của em với quê hơng nh thế nào ?
Tuần 11
Bài 2
Trang 92
5 Mang tới lớp tranh ảnh về một cảnh đẹp ở nớc ta (ảnh
chụp, bu ảnh, tranh ảnh cắt từ báo chí)
a) Tranh (ảnh) vẽ (chụp) cảnh gì ?
Cảnh đó ở nơi nào ?
b) Màu sắc của tranh (ảnh) nh thế nào ?
c) Cảnh trong tranh (ảnh) có gì đẹp ?
d) Cảnh trong tranh (ảnh) gợi cho em những suy nghĩ gì ?
Bài 1
Tuần 12
Trang 102
6 Hãy giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong
tháng vừa qua với một đoàn khách đến thăm lớp em.
Gợi ý:
a) Tổ em gồm những bạn nào ? Các bạn là ngời dân tộc
nào ?
b) Mỗi bạn có đặc điểm gì hay ?
Bài 2
Tuần 14
Trang 120
7
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
c) Tháng vừa qua các bạn làm đợc những việc gì tốt ?
7 Kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị)
Gợi ý:
a) Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi
nghe kể chuyện)
b) Cảnh vật, con ngời ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì
đáng yêu ?
c) Em thích điều gì ?
Bài 2
Tuần 16
Trang 138
8 Dựa theo bài tập đọc Báo cáo kết quả tháng thi đua "noi
gơng chú bộ đội" hãy báo cáo kết quả học tập, lao động
của tổ em trong tháng quá.
Bài 1
Tuần 21
Trang 20
9 Quan sát bức tranh dới đây và cho biết những ngời tri
thức trong các bức tranh ấy là ai, họ đang làm gì ?
Bài 1
Tuần 21
Trang 112
10 Tổ chức họp nhóm trao đổi ý kiến về câu hỏi sau.
- Em cần làm gì để bảo vệ môi trờng.
Bài 1
Tuần 31
Trang 112
Kể chuyện gồm 2 loại bài tập nghe kể và kể theo yêu cầu.
* Loại bài tập nghe kể.
1 Nghe và kể lại câu chuyện "Dại gì mà đổi"
Gợi ý.
a) Vì sao mẹ doạ đổi cậu bé ?
b) Cậu bé trả lời mẹ nh thế nào ?
c) Vì sao cậu bé nghĩ nh vậy ?
Bài 1
Tuần 4
Trang 36
2 Nghe kể lại câu chuyện không nỡ nhìn
Gợi ý:
a) Anh thanh niên làm gì trên chuyến xe buýt ?
b) Bà cụ ngồi cạnh anh hỏi điều gì ?
c) Anh trả lời nh thế nào ?
d) Em có nhận xét gì về anh thanh niên ?
Bài 1
Tuần 7
Trang 61
3 Nghe kể lại câu chuyện tôi cũng nh bác.
Gợi ý:
Bài 1
Trang 92
8
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
a) Ngời viết nh thấy ngời bên cạnh làm gì ?
b) Ngời viết th viết thêm vào th điều gì ?
c) Ngời bên cạnh kêu lên nh thế nào ?
Tuần 11
4 Nghe kể lại câu chuyện cũng nh bác
Gợi ý.
a) Vì sao nhà văn không đọc đợc bản thông báo ?
b) Ông nói gì về ngời đứng cạnh ?
c) Ngời đó trả lời ra sao ? Câu trả lời có gì đáng buồn c-
ời ?
Bài 1
Tuần 14
Trang 120
5 Nghe và kể lại câu chuyện Giấu cày.
Gợi ý:
a) Khi đợc gọi về ăn cơm, bác nông dân nói nh thế nào ?
b) Vì sao bác lại bị vợ trách ?
c) Khi không thấy cày bác làm gì ?
Bài 1
Tuần 15
Trang 128
6 Nghe và kể lại câu chuyện "Kéo cây lúa lên".
Gợi ý
a) Khi thấy lua ở ruộng nhà mình xấu, chàng ngốc đã làm gì ?
b) Về nhà anh chàng nói gì với vợ.
c) Vì sao lúa nhà chàng ngốc bị héo ?
Bài 1
Tuần 16
Trang 138
7 Nghe kể câu chuyện nâng niu từng hạt giống.
Gợi ý:
a) Viện nghiên cứu nhận đợc quà gì ?
b) Vì sao ông Lơng Định Của không đem gieo cả mời hạt
giống ?
c) Ông đã làm gì để bảo vệ giống lúa ?
Bài 2
Tuần 21
Trang 30
8
Nghe kể lại câu chuyện " Chàng trai lùng Phù ủng".
Gợi ý:
a) Chàng trai ngồi bên vệ đờng làm gì ?
b) Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai ?
c) Vì sao Trần Hng Đạo đa chàng trai về kinh đô.
Bài 1
Tuần 19
Trang 12
9 Nghe và kể lại câu chuyện "ngời bán quạt may mắn".
Gợi ý.
Tuần 24
Trang 56
9
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
a) Bà lão bán quạt gặp ai và phâ nàn chuyện gì ?
b) Ông Vơng Hi Chi viết vào những chiếc quạt để làm gì ?
c) Vì sao mọi ngời đua nhau đến mua quat.
10 Nghe kể lại câu chuyện bốn cẳng và sáu cẳng. Tiết 5
Tuần 35- 142
11 Nghe và nói lại từng mục của bài "Vơn tới các vì sao ?".
a) Chuyến bay đầu tiên của con ngời vào vũ trụ.
b) Ngời đầu tiên đặt chân lên mặt trang.
c) Ngời Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ.
Bài 1
Tuần 34- 139
Đó là số lợng bài tập rèn kỹ năng nghe nói cho học sinh lớp 3 thông qua
phân môn Tập làm văn.
II.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Thực trạng về năng lực tạo lập lời nói của học sinh lớp 3.
Để khảo sát về thực trạng năng lực tạo lập kỹ năng nghe nói của học sinh
lớp 3 dới hai dạng nghe và nói, tôi tiến hành kahỏ sát đối tợng là 20 học sinh lớp
3B của trờng tiểu học xã An Sinh. Ngoài ra tôi còn khảo sát trên một số tiết dạy
Tập làm văn ở lớp 3C của trờng Tiểu học An Sinh.
Trong quá trình khảo sát tôi có sử dụng các phơng pháp khảo sát sau:
Phơng pháp điều tra qua phiếu câu hỏi:
Phiếu điều tra này soạn sẵn một số tình huống giao tiếp cụ thể, yêu cầu
học sinh viết lại lời nói của mình trong các tình huống đó. Sau đó tôi thu lại các
phiếu học tập của học sinh đã làm để lấy căn cứ đánh giá kết quả.
Phơng pháp trò chuyện, phỏng vấn trực tiếp các đối tợng cần điều tra, tôi
đã tiến hành tiếp xúc trực tiếp với 20 học sinh lớp 3B đa ra cho các em nói theo
tình hống đó. Những lời nói của các em đợc lấy làm căn cứ để đánh giá thực
trạng cần điều tra.
Phơng pháp quan sát: Tôi tiến hành dự giờ 5 tiết Tập làm văn lớp 3 ở trong
khối và ghi chép lại những thông tin cần thiết để đối chiếu với các số liệu thống
kê nhằm tăng độ chính xác và tính khách quan cho kết quả điều tra ở trên.
Để đánh giá kết quả khảo sát tôi đa ra 3 mức độ nh sau:
10
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Mức 1: Nói đúng theo tình huống yêu cầu, nói trôi chảy, các câu văn, các
câu nói liên kết chặt chẽ với nhau.
Mức 2. Nói đúng theo tình huống yêu cầu nhng cha lu loát, rành mạch
hoặc dùng cha hay cha chuẩn xác.
- Mức độ 3: Nói cha đúng tình huống yêu cầu hoặc không nói đợc.
Dựa vào cách dánh giá nh trên, tôi tiến hành đánh giá, thống kê, phân loại
và thu đợc kết quả nh sau:
Nội dung khảo sát
Lớp
khảo
sát
Số lợng
HS
khảo
sát
Mức độ Mức độ 2 Mức độ 3
Số lợng Số lợng Số lợng
HS % HS % HS %
Viết theo tình huống
yêu cầu.
3A 24 3 13 7 29 14 58
3B 22 2 9 5 23 15 68
Nh vậy, qua hai bảng số liệu trên kết hợp với v iệc dự giờ thăm lớp và qua
thực tế giảng dạy, tôi có một số nhận xét về năng lực tạo lập kỹ năng nghe nói
của học sinh nh sau:
Nhìn chung, các đối tợng đợc khảo sát đều sống trong điều kiện kinh tế xã
hội bình thờng. Đa số cá em đều tỏ ra tự tin khi giao tiếp. Khi tiến hành khảo sát,
hầu hết các em đều hiểu đợc tình huống đa ra và có cách ứng xử của riêng mình.
Song nếu xét riêng về lời nói của mỗi học sinh thì thấy rằng phần lớn các em nói
còn cha lu loát và cách ứng xử còn cha linh hoạt, cách dùng từ từ cha hay các câu
trong một bài nói hoặc bài viết thờng có cùng một kiểu cấu trúc. Một số ít học
sinh còn rụt rè, ấp úng không đa ra cách ứng xử của mình khi tôi hỏi chuyện. Qua
tìm hiểu và qua thực tế tôi nhận thấy csc học sinh này tỏng lớp rất nhút nhát, rụt
rè. Trong các tiết học các em thờng không sôi nổi, mạnh dạn, thờng tỏ ra ngợng
ngập khi nói trớc lớp. Nh vậy, qua điều tra khảo sát chúng ta nhận thấy rõ năng
lực tạo lập nói của học sinh còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục hạn chế này, chúng ta phải tổ chức tốt hoạt đọng rèn kỹ
năng nghe nói trong các giờ Tập làm văn. Để làm rõ cách thức tổ chức trong các
11
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
giờ Tập làm văn hiện nay nh thế nào tôi tiếp tục tiến hành khảo sát thực trạng
dạy học các bài tập rèn kỹ năng nghe nói trong phân môn Tập làm văn lớp 3.
II.2. Chơng 2
Nội dung vấn đề nghiên cứu.
II.2.1. Một số kinh nghiệm về rèn kỹ năng nghe nói cho học sinh lớp 3
qua phân môn Tập làm văn.
Để rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh thông qua tiết Tập làm văn ngời
giáo viên cần phải phối hợp giữa gia đình, nhà trờng bằng các hình thức sau:
- Thờng xuyên thông tin tình hình học tập của học sinh theo từng tháng,
vào sổ liên lạc của học sinh gửi về gia đình. Gặp gỡ và trao đổi với phụ huynh
của những học sinh mà trong giao tiếp còn sử dụng những từ nhữ thiếu văn hoá
hoặc cha mạnh dạn bình tĩnh, tự tin khi giao tiếp. Từ đó tạo cho các em có môi
trờng giao tiếp lành mạnh, có văn hoá. Điều đó có tác dụng lớn đến khả năng rèn
kỹ năng nghe nói cho học sinh.
- Về phía nhà trờng: Phối hợp với các tổ chức của nhà trờng (Đội, Công
đoàn) và các tổ chức Đoàn thanh niên của xã, tổ chức tốt các hội thi theo các
phong trào các chủ đề của năm học. Hội thi học tốt, vẻ đẹp tuổi hoa, ngoại khoá
bộ môn và các hoạt động khác để các em có môi trờng giao tiếp phong phú. Từ
đó sẽ rèn đợc khả năng giao tiếp của các em cũng nh sự thông minh và mạnh dạn
tự tin khi nói. Bên cạnh đó nhà trờng tổ chức thực hiện tốt các chuyên đề, tổ chức
bàn bạc, thảo luận tìm ra các biện pháp hay cho chuyên đề.
Tóm lại: Việc rèn luyện kĩ năng nghe nói và khả năng diễn đạt văn bản
miệng cho học sinh phải bắt đầu từ việc câu học sinh trả lời câu hỏi một cách
gãy gọn, trình bày tự tin cho tới việc nhận xét đánh giá một vấn đề chính xác,
khách quan trong quá trình giảng dạy ngời giáo viên kiên trì tỉ mỉ, phải quan tâm
đến từng đối tợng học sinh của lớp phải tạo đợc ra các tình huống trong giờ học,
phải gợi ý khuyến khích học sinh tham gia học tập một cách sáng tạo và đầy
hứng thú.
II.2.2 Dự giờ đồng nghiệp.
12
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Môn: Tập làm văn
Ngời dạy: Cô Nguyễn Thị Vân Anh.
Lớp 3 B.
Tiết 11: Nghe kể: Tôi có đọc đâu ! Nói về quê hơng.
1. ổn định tổ chức: Hát đầu giờ.
2. Kiểm tra bài cũ:
3,4 học sinh đọc lá th đã viết ở tiết Tập làm văn (10).
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài (Trực tiếp)
- Giáo viên ghi đầu bài, học sinh đọc đầu bài.
b) Hớng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1:
- Gọi một số học sinh đọc yêu cầu của bài tập và gợi ý .
- Cả lớp đọc thầm gợi ý quan sát tranh minh hoạt.
- Giáo viên kể lần 1 và hỏi
? Ngời viết th thấy ngời bên cạnh làm
gì ?
- Ghé mắt đọc trộm th của mình.
? Ngời viết th viết thêm vào th điều
gì ?
- Xin lỗi. Mình không viết đợc nữa vì
hiện đang có ngời đọc trộm th.
? Ngời bên cạnh kêu lên nh thế nào ? - Không đúng, tôi có đọc trộm th của
anh đâu ?
- Lần lợt học sinh nhận xét
- Giáo viên kể lần 2. Học sinh nghe chăm chú.
- Một số học sinh giỏi kể lại chuyện.
- Từng cặp học sinh tập kể lại chuyện cho nhau nghe. 4, 5 học sinh nhìn
bảng đã viết các gợi ý thi kể lại nội dung câu chuyện trớc lớp.
- Gọi một số học sinh nhận xét bạn kể chuyện đã hay cha ?
? Câu chuyện buồn cời ở chỗ nào ?
(Phải xem trộm th mới biết đợc dòng chữ ngời ta viét thêm vào th. Vì vậy,
ngời xem trộm th coi là mình không xem trộm đã lộ đuôi nói dối một cách tức c-
ời).
13
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Bài tập 2.
- Giáo viên mời một số học sinh đọc yêu cầu của bài và các gợi ý trong
sách giáo khoa.
Hỏi: Quê em ở đâu ?
? Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê h-
ơng ?
- Quê em ở Đông Triều
- Em yêu nhất cánh đồng lúa chín
vàng và rặng tre đầu làng.
? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ - Có cánh đồng, luỹ tre rì rào, con đ-
ờng làng hai bên là những rặng dừa
? Tình cảm của em đối với quê hơng
nh thế nào ?
- Em rất yêu, rất quý quê hơng em đó
là nơi mà em sinh ra và lớn lên.
- Cho học sinh kể theo nhóm (3')
- Giáo viên cho một số nhóm lên kể trớc lớp.
- Giáo viên học sinh nhận xét.
- Cả lớp bình chọn những bạn nói về quê hơng hay nhất.
- Giáo viên nhận xét, củng cố.
4. Củng cố, dặn dò.
- Gọi 1 học sinh kể lại câu chuyện "Tôi có đọc đâu ?"
- Gọi một học sinh nói về quê hơng của mình.
- Giáo viên củng cố toàn bài.
- Về kể lại câu chuyện và nói về quê hơng cho mọi ngời nghe.
- Chuẩn bị bài sau
______________
Tập làm văn
Ngời dạy: Phạm Thùy Liên - Lớp 3C.
Bài: Nói về tri thức.
Nghe kể: Nâng niu từng hạt giống.
1. ổn định tổ chức: Hát đầu giờ.
2. Kiểm tra bài cũ.
- 1 học sinh bảng báo cáo kết quả của tổ trong tháng vừa qua.
- Học sinh nhận xét kết quả.
- Giáo viên nhận xét, ghi điểm.
14
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
3. Dạy bài mới.
a) Giới thiệu bài:
- Giáo viên ghi đầu bài: - Học sinh đọc đầu bài.
b) Hớng dẫn học sinh làm bài tập.
* Bài tập 1:
- Giáo viên mở bảng phụ có ghi yêu cầu của bài tập.
- Gọi học sinhđọc lại yêu cầu bài và quan sát tranh ở sách giáo khoa
Hỏi: Những ngời trong tranh là các nhà tri thức là ai ? Họ đang làm gì ?
- Giáo viên dán bức tranh 1 lên bảng
yêu cầu học sinh lên chỉ bảng và nêu
nội dung tranh 1.
- Học sinh nhận xét, giáo viên nhận xét.
Ngời tri thức trong ttanh.
1 là bác sĩ, bác sĩ đang khám bệnh cho
cậu bé, cậu bé nằm trên giờng đắp
chăn. Chắc cậu đang bị sốt. Bác sĩ
xem nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ em.
? Các em thấy bạn đã trả lời cho tranh
đầy đủ cha ?
? Nói lại nội dung tranh 1 theo ý hiểu
của em.
- Bạn đã trả lời đầy đủ cho bức tranh.
- Theo em tranh 1 ngời tri thức là một
bác sĩ khám bệnh cho các em bé
- Gọi học sinh nhận xét về cách diễn
đạt về nội dung.
- Giáo viên chia nhóm, yêu cầu học
sinh thảo luận theo bàn (nhóm đôi) 3
tranh còn lại.
- Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc.
- Mời các nhóm đại diện trình bày 3
tranh còn lại.
- Bạn trình bày nội dung đầy đủ cách
diễn đạt lu loát, rõ ràng.
- Nhìn chung 2 bạn trình bày đầy đủ
diễn đạt rõ ràng có diễn cảm.
- Học sinh thảo luận theo nhóm 3
tranh còn lại
- Đại diện nhóm lên trình bày trớc lớp.
- Học sinh dõi lên bảng.
Hỏi: Em hãy nói lại nội dung bức
tranh thứ 2?
- Ba ngời tri thức trong tranh là 3 kĩ s
cầu đờng. Họ đang đứng trớc mô hình
một chiếc cầu tạo đợc vẻ đẹp cho
15
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
thành phố.
? Em hãy nói lại nội dung tranh 3. - Ngời tri thức trong tranh 3 là một cô
giáo, cô đang dạy bài tập đọc học
sinh đang chăm chú nghe cô giảng
bài.
? Em hãy nói lại nội dung bức tranh 4 - Những ngời tri thức trong tranh 4 là
những nhà nghiên cứu
Trong phòng có nhiều dụng cụ thí
nghiệm.
Ba bức tranh này tôi tiến hành nh ở
bức tranh 1
- Gọi học sinh trình bày - Học sinh
nhận xét.
- Giáo viên nhận xét cho điểm.
Hỏi: Ngoài những nhà tri thức mà các
em đã học ra, em còn biết thêm những
nhà tri thức nào nữa ?
- Em còn biết các nhà tri thức đó là
nhà văn, nhà báo, nhà thơ
* Bài tập 2: Học sinh nghe kể.
- Gọi học sinhđọc yêu cầu của bài và gợi ý.
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh (ảnh) ông Lơng Định Của trong sách
giáo khoa.
- Giáo viên kể lần 1 (Giọng chậm dãi, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện
sự nâng niu của ông Lơng Định Của với từng hạt giống).
Hỏi: Viện nghiên cứu nhận đợc quà gì ? - Mời hạt giống quý.
? Vì sao ông Lơng Định Của không
đem gieo ngay cả mời hạt giống ?
- Vì lúc đó trời rất rét, nếu đem gieo
những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét.
? Ông Lơng Định Của đã làm gì để
bảo vệ giống lúa.
- Ông chia mời hạt thóc làm hai phần.
Năm hạt đem gieo trong phòng thí
nghiệm làm thóc nảy mầm.
- Giáo viên kể lần 2
- Học sinh thi kể chuyện giữa các cá nhân.
- Gọi học sinh nhận xét - giáo viên nhận xét.
? Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về - Ông rất say xa nghiên cứu khoa học,
16
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
nhà nông học ông Lơng Định Của. rất quý những hạt lúa giống. Ông đã
nâng niu từng hạt lúa, ủ chúng trong
ngời bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi
chết vì giá rét.
4. Củng cố - dặn dò.
- Gọi học sinh nói về nghề lao động trí óc mà các em mới biết qua bài học.
- Liên hệ xem bố mẹ, ngời thân làm nghề gì ?
- Giáo viên chốt lại kiến thức bài học và nhận xét tiết học.
- Hớng dẫn về nhà, chuẩn bị bài sau.
Nhận xét chung
- Qua 2 tiết dự giờ tôi thấy giáo viên đã đi phơng pháp và tiến hành của
một bài học. Học sinh nắm và kể đợc nội dung bài.
- Chú ý tới ba đối tợng học sinh trong lớp.
- Tạo đợc hoàn cảnh giao tiếp, cung cấop vốn từ cho học sinh.
- Đánh giá đúng lúc, chính xác, khách quan, công bằng. Giờ dạy đạt hiệu
quả cao.
II.2.3. Đề xuất biện pháp.
Từ việc xác định rõ mục đích và yêu cầu của tiết tập làm văn tôi có một số
đề xuất biện pháp sau:
Về phía giáo viên và học sinh.
Trớc tiên ngời giáo viên phải nhận thức đợc một cách đúng đắn rõ ràng về
tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sịnh thông qua tiết tập
làm văn, đặc biệt là các bài tập nghe và các bài tập nói. Từ đó có sự chuẩn bị đầu
t hết sức chu đáo, cẩn thận cho một tiết tập làm văn nghe, nói, có dàn bài mẫu cụ
thể, chi tiết, nghiên cứu kỹ chơng trình lớp mình dạy, tìm hiểu rõ ý đồ, nội dung
sách giáo khoa và vở bài tập, chuẩn bị cách diễn đạt trôi chảy, lu loát.
Đặc điểm của học sinh tiểu học là hay bắt chớc do đó để học sinh nói hay,
nói tốt, trình bày đợc một vấn đề trôi chảy, có khoa học thì trớc tiên ngời giáo
viên phải là một tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Muốn vậy ngời giáo viên
thờng xuyên tham khảo các tài liệu văn học, các bài văn chọn lọc để tích luỹ
17
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
trau dồi vốn từ ngữ, vốn văn học, cách diễn đạt, cách hành văn để từ đó trong
mọi hoàn cảnh giao tiếp mình luôn là ngời chủ động, sáng tạo, tự tin linh hoạt
khi nói, khi trình bày
Để giúp học sinh có vốn từ phong phú biết sử dụng vốn từ vào việc nói và
viết trong các tiết học luyện từ và câu giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc hệ
thống từ ngữ gắn với các chủ đề trong chơng trình học. Trong các tiết tập đọc b-
ớc học sinh tìm từ khó giáo viên nên để học sinh đề xuất từ rồi để học sinh tự
giải nghĩa từ. Nếu học sinh giải nghĩa đợc thì giáo viên công nhận và không cần
giải nghĩa lại. Làm tốt điều này, không những luyện cho học sinh có kỹ năng nói
và còn giúp học sinh hiểu đợc nghĩa của từ này một cách thấu đáo, giúp các em
có thêm kỹ năng dùng từ chính xác trong các văn cảnh các câu cụ thể.
Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh có sổ tay Tiếng Việt ghi lại những câu
văn hay, những từ ngữ thờng dùng để có vốn từ phong phú hơn. Khi học sinh đã
có một vốn từ dồi dào, giáo viên cần phải hớng dẫn các em biết sử dụng chúng vào
việc giao tiếp cho đúng, cho phù hợp nghĩa, có giá trị gợi cảm. Công việc này
trong bớc tìm từ khó của các giờ tập đọc đã thực hiện một số phần, phần nữa là
thông qua cá giờ luyện từ và câu, phần còn lại là thông qua các tiết giáo viên nhận
xét đánh giá các loại bài tập nghe, bài tập nói trong giờ tập làm văn.
Để giúp học sinh nói hoặc viết đúng cấu trúc ngữ pháp thì qua tiết luyện từ
và câu giáo viên cần khắc sâu kiến thức về kiểu câu mà các em đã học nh câu ai
là gì ? ai làm gì ? ai thế nào ? khi các em đã hiểu rõ về cấu tạo và tác dụng của
từng loại câu thì các em sẽ biết sử dụng chúng trong từng trờng hợp một cách
hợp lý khoa học. Bên cạnh đó giáo viên cần sắp xếp thời gian hợp lý để hớng dẫn
các em đọc sách giúp các em nâng cao năng lực cảm thụ văn học tích luỹ dần
các t liệuvăn học.
Trong các tiết tập làm văn lớp 3 nói riêng và trong tất cả các tiết học khác,
ngời giáo viên cần tạo ra nhiều tình huống để học sinh luyện nói nhiều, đa ra
nhiều câu hỏi để các em tranh luận suy nghĩ, ghi lại ý trả lời hoặc đa ra cac kiểu
bài tập để học sinh luyện nói nh loại bài tập phát âm theo chuẩn Tiếng Việt, loại
bài tập tạo ra tình huống giao tiếp, loại bài tập ngâm thơ, học thuộc lòng Việc
18
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
tạo ra các tình huống nh trên sẽ giúp học sinh khắc phục đợc những tồn tại khi
nói, hay khi trình bày một vấn đề nh còn rụt rè, diễn đạt cha trôi chảy, cha thoát
ý.
Đối với học sinh tiểu học, những lời khen, những lời động viên kịp thời,
đúng lúc là vô cùng quan trọng, bởi vậy khi các em trả lời các ý hay, diễn đạt tốt
giáo viên phải khích lệ động viên kịp thời. Bên cạnh đó giáo viên phải kịp thời
sửa sai kịp thời cho các em những từ, ý dùng cha hợp lý, cha hay khi trình bày để
các em rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Trong tiết Tập làm văn nhất là những tiết có kiểu bài tập nghe và tập nói
ngời giáo viên phải thực sự là một giáo viên nhiệt tình giúp đỡ học sinh và cung
cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết để các em có thể hiểu và cảm nhận đ-
ợc nội dung câu chuyện, có thể nói đợc nội dung câu chuyện đã nghe, đã học sao
cho chính xác và hay hơn. Từ đó giúp học sinh không còn ngại, không còn sợ
học các tiết Tập làm văn cũng nh phân môn Tiếng Việt. Để tạo ra đợc nhu cầu
giao tiếp cho các em thì ngời thầy giáo phải tạo ra đợc những tình hống giao tiếp
giả định. Điều quan trọng là tình huống chân thực không gợng ép, kích thích đợc
nhu cầu nói của các em. Khi các em đã hoà mình vào hoàn cảnh, đã nhập đợc vai
giao tiếp thì lúc ấy các em sẽ muốn nói một cách thực sự. Khi đã tạo ra đợc
những hứng thú nói cho học sinh thì ngời giáo viên cũng cần nắm đợc các nhu
cầu nói của các em. Có học sinh muốn nói tranh luận, bàn bạc vấn đề nào đó với
ngời khác. Nắm bắt đợc nhu cầu nói của các em và quan tâm tới nó thì giáo viên
sẽ giúp học sinh phấn khởi học tập, say sa hứng thú học tậop và vì thế kết quả
giờ Tập làm văn ssẽ tăng lên rất nhiều. Để tiết tập làm văn sau có két quả cao thì
giáo viên phải chú trọng tới khâu chấm và chữa bài cho học sinh một cách khách
quan, đánh giá đúng mức. Chữa bài phải chân thật, tỉ mỉ về từng khía cạnh, nội
dung, hình thức, cách đặt câu những lời nhận xét của giáo viên xác đáng.
Cuối cùng giáo viên phải hớng dẫn các em học sinh rèn luyện kỹ năng nói
ở mọi nơi, mọi lúc, trong tiết học. Việc kiểm tra đánh giá sự chuẩn bị bài của
học sinh phải sát sáo hơn, cụ thể hơn.
19
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
II.2.4. Dạy thực nghiệm
_____
(1) Chọn đối tợng.
Lớp chủ nhiệm: 3A
(2) Dạy thực nghiệm.
a) Chọn bài dạy: Giáo án số 1
Bài: Kể lại một buổi diễn nghệ thuật.
I) Mụctiêu.
1. Rèn kỹ năng nghe nói: Biết kể lại rõ ràng, rành mạch, tự nhiên một buổi
biểu diễn nghệ thuật đã đợc xem (theo gợi ý trong Sgk).
2. Rèn kỹ năng viết: Dựa vào những điều vừa kể, viết đợc một đoạn văn
(Từ 7-10 câu) kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật.
II. Đồ dùng: VBT.
III. Hoạt động dạy học.
A. Kiểm tra bài cũ.
- 2 học sinh đọc bài viết về ngời lao động trí óc.
B. Dạy bài mới.
1. Giới thiệu bài.
- Giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của giờ học.
2. Hớng dẫn học sinh làm bài tập.
a) Bài tập 1. - Học sinh yêu cầu và các gợi ý.
- Học sinh làm mẫu.
VD: Buổi diễn đợc tổ chức ở sân bóng
của xã em vào tối chủ nhật tuần trớc.
Em đi cùng cả nhà bố, mẹ và chị gái em. Buổi biểu diễn có rất nhiều tiết
mục: Đu quay, ngời đi trên dây, đua ngựa, đi xe đạp
Em thích nhất tiết mục: Khỉ đi xe đạp. Tiết mục này làm khán giả cời ngất
ngởng
20
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
b) Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh viết bài.
- Theodõi giúp đỡ.
- Giáo viên nhận xét và chấm điểm
một số bài.
- Học sinh đọc yêu cầu của bài.
- Một số học sinh đọc bài.
VD: Tối 20/11 vừa qua trờng em có tổ chức một buổi liên hoan văn nghệ
chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam. Đúng 7 gìơ tối, các thầy cô giáo và học
sinh đã có mặt đông đủ. Sân khấu đợc làm quay ra mặt sân trờng. Nhiều tiết mục
hát, múa, kịch đã đợc trình diễn
IV. Củng cố, dặn dò.
- Giáo viên nhận xét tiết mục.
- Chuẩn bị bài sau.
Giáo án số 2 (Dạy lớp 3 B)
Bài: Ngời bán quạt may mắn.
I. Mục tiêu:
- Rèn kĩ năng nói: Nghe kể câu chuyện "Ngời bán quạt may mắn" nhớ nội
dung câu chuyện, kể lại đúng, tự nhiên.
II. Đồ dùng: tranh minh hoạ Sgk.
III. Hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra bài cũ.
- 02, 3 học sinh kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em biết (đợc xem).
- Giáo viên nhận xét - ghi điểm.
2. Dạy bài mới.
a) Giới thiệu bài.
- Giáo viên nêu mục đích yêu cầu giờ học.
b) Hớng dẫn học sinh nghe kể:
- Giáo viên gọi 1, 2 học sinh đọc yêu
cầu của bài tập và gợi ý. - Học sinh quan sát tranh mình hoạ
21
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
? Tranh vẽ cảnh gì ? Sgk.
- Bà lão bán quạt đang ngủ bên gốc
cây, ông Vơng Hi Chi viết chữ lên
những chiếc quạt.
+ Giáo viên kể lần 1 kết hợp giải
nghĩa từ: Lem luốc, cảnh ngộ.
? Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn
điều gì ?
- Bà lão bán quạt đến nghỉ dới gốc
cây, gặp ông Vơng Hi Chi phàn nàn
quạt bán ế, chiều nay cả nhả bà không
có cơm ăn.
? Ông Vơng Hi Chi viết chữ vào
những chiếc quạt để làm gì ?
- Ông viết chữ đề thơ vào tất cả chiếc
quạt vì tin rằng cách ấy sẽ giúp đợc bà
lão.
? Vì sao mọi ngời đua nhau đến mua
quạt.
- Vì mọi ngời nhận ra nét chữ của ông
Vơng Hi Chi trên quạt. Họ mua quạ
nh mua một tác phẩm nghệ thuật quý
giá.
+ Giáo viên kể lần 2, 3.
+ Học sinh thực hành kể chuyện và
tìm hiểu câu chuyện.
- Giáo viên và học sinh nhận xét.
- Học sinh chăm chú lắng nghe.
- Lớp chia 4 nhóm kể trong nhóm.
- Đạidiện nhóm thi kể trớc lớp.
? Qua câuchuyện này em biết gì về V-
ơng Hi Chi.
- Vơng Hi Chi là một ngời có tài và
nhân hậu, biết cách giúp đỡ ngời
nghèo khổ.
- Giáo viên nhận xét và ghi điểm. - 1,2 học sinh kể lại toàn bộ
câuchuyện.
3. Củng cố, dặn dò.
- Về nhà kể lại câu chuyện cho ngời thân nghe.
- Nhận xét giờ học, chuẩn bị bài sau.
* Nhận xét chung.
22
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Qua hai tiết dạy thực tế ở 2 lớp về kiểu bài rèn kỹ năng nói có áp dụng các
biện pháp mà tôi đã đề xuất và để nắm bắt đợc việc nắm kiến thức của học sinh,
tôi đã kiểm tra và thu đợc kết quả nh sau:
Lớp Sĩ số
Số học sinh đạt loại
Giỏi Khá Trung bình
Yếu
Số HS % Số HS % Số HS %
3A
24 9 38 11 46 4 17 0
3B
22 6 27,2 9 41 7 31,8 0
Qua kết quả nêu ở bảng trên ta thấy việc sử dụng một số biện pháp mà tôi
đã nêu ở trên áp dụng vào hai tiết dạy này đã thu đợc những kết quả khả quan.
II.3. Chơng 3. Phơng pháp nghiên cứu - kết quả nghiên cứu.
II.3.1. Phơng pháp nghiên cứu.
a) Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
(Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề cần quan tâm).
b) Phơng pháp khảo sát thống kê.
Sử dụng phơng pháp này để khảo sát về thực trạng kĩ năng tạo lập lời nói
cho học sinh lớp 3.
Thực trạng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 3, qua dự giờ giáo viên,
điều tra học sinh qua đó thống kê phân loại bài tập rèn kĩ năng nói trong phân
môn Tập làm văn lớp 3.
c) Phơng pháp phân tích.
d) Phơng pháp điều tra: Tìm hiểu giáo viên, học sinh về vấn đề cần nghiên
cứu.
đ) Phơng pháp quan sát.
e) Phơng pháp thực nghiệm: Thông qua các tiết dự giờ và các tiết dạy thực
nghiệm để đánh giá kết quả vấn đề nghiên cứu.
II.3.2. Kết quả nghiên cứu.
Quá trình tìm hiểu, với việc chú trọng rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 3
trong giờ Tập làm văn nghe nói nên kết quả văn viết cũng nh kĩ năng nghe nói
của các em học sinh lớp 3B trờng Tiểu học An Sinh đã có những tiến bộ.
23
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Qua quá trình khảo sát, tôi thấy thực tế chung của lớp là:
- Không em nào bị lạc đề khi nói về nội dung bài.
- Việc sắp xếp đã phù hợp lôgích, ý không bị đảo lộn,
- Số học sinh có kĩ năng nói khác tăng lên.
- Phần lớn học sinh khi trình bày trớc lớp đã bình tĩnh hơn, không còn nói
ngọng.
- Các em đã biết nói đúng chủ đề, nói thành câu khá tỉ mỉ bằng một vài câu.
- Số học sinh viết câu văn rờm rà, lủng củng đã hạn chế nhiều.
- Một số học sinh khá có nhiều nét nổi bật về diễn đạt, biết dùng từ chính
xác, có hình ảnh, có sự sáng tạo.
- Các em đã đã biết thể hiện đợc bố cục một số bài văn chặt chẽ, rõ ràng.
III. Kết luận chung
24
Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Trờng Tiểu học An Sinh A
Môn Tiếng Việt là một trong những môn học rất quan trọng và cần thiết
đối với học sinh tiểu học.
Môn học này nhằm hình thành cho học sinh những tri thức ban đầu về
Tiếng Việt, cách dùng Tiếng Việt, đồng thời là cơ sở ban đầu cho sự phát triển
kỹ năng nhận thức và t duy của các em, môn Tiếng Việt ở tiểu học có rất nhiều
phân môn rất thiết thực đối với các em để các em có đợc một văn bản hay có
chiều sâu và giúp các em có kỹ năng diễn đạt tốt thì Tập làm văn nghe nói là một
môn học rất cần thiết. Mỗi ngời thầy, ngời cô, cần có tinh thần trách nhiệm của
mình luôn nghiên cứu, tìm tòi cải tiến phơng pháp giảng dạy nhằm góp phần
nâng cao chất lợng và có hiệu quả trong giảng dạy bộ môn.
Bằng thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp tôi rút ra một vài nét cơ bản
trong việc rèn kỹ năng nói cho học sinh tiểu học qua phân môn Tập làm văn lớp
3 nh sau.
1. Giáo viên phải nắm vững nội dung chơng trình môn Tập làm văn lớp
mình giảng dạy. Nắm vững nội dung yêu cầu từng tiết học để chọn phơng pháp
giảng dạy và chuẩn bị bài (hệ thống câu hỏi) chuẩn bị đồ dùng trực quan phục vụ
cho bài dạy.
2. Học sinh phải đợc giáo viên hớng dẫn và chuẩn bị tốt bài tập ở nhà trớc
khi đến lớp. Hớng dẫn quan sát, hớng dẫn chuẩn bị bài ở vở bài tập.
3. Giờ Tập làm văn phải đảm bảo đặc trng của bộ môn. Đợc quan sát cụ
thể, đợc tập nói, tập diễn đạt nhiều.
4. Giáo viên phải biết hớng dẫn học sinh vốn từ ngữ, ngữ pháp của mình
khi diễn đạt. Khi học sinh diễn đạt giáo viên phải lắng nghe và nhận xét bổ sung,
sửa sai, khen ngợi học sinh kịp thời.
5. Giáo viên cần nắm vứng đối tợng của lớp, khi dạy phải chú ý cả 3 đối t-
ợng học sinh.
6. Cần tổ chức tiết học cho nhịp nhàng giữa thầy và trò, thầy chỉ đóng vai
trò chủ đạo, hớng dẫn.
7. Chú ý giáo dục đạo đức cho học sinh giữa mỗi bài dạy.
25