Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.56 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
MỤC LỤC
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPSXDD : Chi phí sản xuất dở dang
CPTT : Chi phí trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để vững bước trên con đường hội
nhập các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng, phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và luôn vươn lên để hoàn
thiện các sản phẩm hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp mình sản xuất ra có chất
lượng cao để cạnh tranh trên thị trường. Kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi vì có lợi nhuận
doanh nghiệp mới tích luỹ đầu tư ,tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Để nhận thức một cách đúng đắn về thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt các thông tin kinh tế chính xác để từ đó đưa
ra kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm, từng mùa
vụ để đưa sản phẩm hàng hoá ra thị trường . Có như vậy thì doanh nghiệp mới tồn
tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đã gia nhập tổ chức


thương mại thế giới (WTO) điều đó chứng tỏ nền kinh tế đã hội nhập hoàn toàn
vào một gia đình lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải đưa ra biện pháp tối ưu
nhất trong việc huy động vốn, sử dụng tốt các công cụ quản lý kinh tế nghiên cứu
và tìm hiểu thị trường xác định nhu cầu, thị hiếu khách hàng, tổ chức mua bán
hàng hoá phải đảm bảo chính xác. Để có được sự chính xác thì công tác tổ chức bộ
máy kế toán cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
Nhận thức được tầm quan trọng về vai trò ý nghĩa của công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu và được sự
động viên giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Hiệp cùng các cô chú làm
việc tại Công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội em đã chọn đề tài “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét , đề xuất về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm , ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là chuyển giao quyền sở hữu của hàng hóa cho người mua. Doanh
nghiệp được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

+ Đối với doanh nghiệp, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hóa dịch vụ , lao vụ cho khách hàng phải trả cho
doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa được
coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và
quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Qúa trình
này là khâu cuối cùng, là co sỏ để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định
kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
+ Còn đối với người bán lẻ, bán hàng là bán hàng hóa cho người tiêu dùng.
Bán hàng là thực hiện giá trị của hàng hóa.
Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mới được
thực hiện và đó là điều kiện để thực hiện mục đích của việc sản xuất hàng hóa và
tái sản xuất không ngừng được mở rộng.
* Khái niệm về xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
doanh thu kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ kinh doanh là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Ý nghĩa của bán hàng:
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất tới người tiêu dùng, qua đó có phần khuyến khích đẩy mạnh sản xuất.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hóa vật tư hay dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm đẻ thỏa mãn nhu cầu của các
đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.

Thông qua tiêu thụ,doanh nghiệp thực hiện được giá trị của hàng hóa, thu hồi vốn
bổ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực
hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng vi mô và nâng co hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doannh.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giũa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hóa và
quản lý hàng hóa là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt
yêu cầu quản lý như sau:
Trong công tác tiêu thujphair quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại
sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền hàng.Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động
* Ý nghĩa của việc xác định kết quả bán hàng:
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp, thực hiện lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng và bù
trừ chi phí. Đói với nhà nước việc bán được hàng sẽ thực hiện được việc nộp thuế,
phi, lệ phí vào ngân sách nhà nước.
1.1.3. Nhiệm vụ kết toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng có 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
- Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kiểm tra, giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên
để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
• Bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khu vực lưu
thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô hoặc được bán
với số lượng lớn, giá biến động tùy thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
* Bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bná buôn hàng hóa qua kho có
thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Bên bán xuát kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đạt
hàng bên bán xuất kho hàng hóa dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho người mua hoặc đến một địa điểm mà bên mua quy định
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,chỉ khi
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ

trước giữa hai bên. Nếu bên bán chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí
bán hàng.nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển bên bán sẽ phải thu tiền của bên
mua.
* Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Gồm 2 phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán
buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.Theo hình thức bán hàng vận
chuyển thẳng doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán
tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh
nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán thực chất là hình
thức mô giới cho việc mua bán, không được ghi nhận nghiệp vụ cũng như nghiệp
vụ bán.
• Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán
hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể được thực hiện dước các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp.

Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
Đồng thời kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số luuwongj hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ phục vụ ( tự chọn).
Khách hàng tự chọn hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý
hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.
+ Hình thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho người bán, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người mua, hàng hoa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
+ Hình thức bán hàng tự động.
Hình thức bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó người
bán sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng
nào đó đặt ở các nơi công cộng, khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động
đẩy hàng cho người mua.
+ Hình thức bán hàng điện tử.
Hiểu một cách tổng quát bán hàng điện tử là việc tiến hành hoạt động buôn
bán bằng những phương tiện điện tử. Bán hàng điện tử vẫn mang bản chất như các
hoạt động buôn bán truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử
mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết
kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp

• Phương thức gửi hàng đại lý bán hàng hay ký gửi hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, bên bán giao hàng cho cơ sở đại
lý,
ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và được hường hoa hồng đại lý bán, số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại
cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hàng, hay chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích mà doanh nghiệp thu được về hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Căn cứ phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao gồm thuế GTGT )
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
* Ý nghĩa doanh thu bán hàng:
Doanh thu là kết thúc vòng quay của vốn, vốn của doanh nghiệp chuyển từ
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp thu được tiền và xác định
kết quả kinh doanh.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bán thanh toán hàng đại lý. Ký gửi thẻ quầy
hàng.
- Phiếu thu, giấy báo có, tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê hóa đơn chứng từ
hàng hóa dịch vụ bán ra và các chứng từ có liên quan khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
• TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Phản ánh tổng
số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hoạt động SXKD.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
- Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, kết
chuyển cuối kỳ
- Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu , thuế GTGT ( đối với các cơ
sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng.
TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chia thành các tiểu khoản sau:
TK511(1): Doanh thu bán hàng
TK511(2): Doanh thu thành phẩm
TK511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội

MSV: 5TD3236
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
TK511(7): Doanh thu kinh doanh bất đọng sản đầu tư
TK511(8) Doanh thu khác
• TK512 “ Doanh thu nội bộ”: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Nội dung tài TK 512 tương tự như TK511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2
sau.
- TK 512 có 3 TK cấp 2.
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Phương pháp kế toán:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp ( sơ đồ 01 trang 1).
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý ( sơ đồ 02 trang 2).
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp ( sơ đồ 03
trang 3).
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ( sơ đồ 04 trang 4).
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .
* Chiết khấu thương mại:
- Nội dung: về thực chất chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí
cho những khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn nhằm mục đích khuyến
khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn cho doanh nghiệp.
- TK sử dụng:
• TK 521 “ chiết khấu thương mại”: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng theo thỏa thuận do mua số
lượng lớn.
Kết cấu TK:
Bên nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua

Bên có: Kết chuyển chiêt khấu thương mại để xác định doanh thu thuần cuối kỳ
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
tài khoản không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
- Phương pháp kế toán : sơ đồ 05 trang 5.
* Giảm giá hàng bán.
- Nội dung : Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá, bớt giá cho bên mua vì
những lý do như hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách
- TK sử dụng:
• TK 532: “ Giảm giá hàng bán” : Dùng để phản ánh các khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu TK:
Bên nợ: giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển các khoản làm giảm trừ giá hàng bán vào bên nợ TK511
hoặc TK512
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán : sơ đồ 06 trang 6.
* Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do không đúng hợp đồng hoặc không đúng yêu cầu của khách hàng.
- TK sử dụng:
TK 531 “ Hoàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của ssos sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách,
phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Kết cấu TK:

Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra .
Bên có: Kết chuyển giá trị của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK 512
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán: sơ đồ 07 trang 7.
1.3.3. Kế toán giá vốn bán hàng.
* phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán trong các doanh nghiệp thương mại bao
gồm: Trị giá mua thực tế hàng xuất bán và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất
bán.
• Phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất bán :
Doanh nghiệp áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết
hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để
tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là
xuất trước hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
+ phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp giá đích danh.
Theo phương pháp nay thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng cuất kho. Gía vốn
thực tế của hàng tồn kho hiện còn được tính bằng số từng lô hàng hiện còn với
đơn giá nhập kho của từng lô hàng rồi tổng hợp lai.
+ Phương pháp đơn giá bình quan gia quyền cả kỳ dự trữ và bình quan gia

quyền sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này:
Trị giá hàng sản lượng hàng x Đơn giá
xuất bán = xuất bán bình quân
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Trong đó:
Đơn giá trị giá vốn thực tế trị giá vốn thực tế hàng
bình quân cả hàng tồn kho + hóa nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ =
Số lượng hàng hóa + Số lượng thực tế
Tồn kho HH nhập
đầu kỳ kho trong kỳ
Đơn giá Trị giá vốn thực tế HH Trị giá vốn thực tế HH
bình quân sau tồn kho trước khi nhập + sau lần xuất trước
mỗi lần nhập =
Số lượng thực tế HH Số lượng thực tế HH
Tồn kho trước khi nhập nhập sau lần xuất trước
• Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định theo công thức
sau:
Chi phí thu Chi phí thu
mua của hàng + mua phát sinh Trị giá mua
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ trong kỳ của hàng
Phân bổ cho hàng = * xuất bán
Xuất bán trị giá mua trị giá mua trong kỳ
của hàng tồn + của hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
* Tài khoản kế toán sử dụng:

TK632 “ Gia vốn hàng bán “ có kết cấu:
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
Bên nợ: - Trị giá mua của hàng hóa , giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Bên có: - Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán ra trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
* Phương pháp kế toán :
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên ( sơ đồ 08
trang 8)
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( sơ đồ 09 trang 9)
1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện
bàng tiền các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa trong kỳ hoạch toán.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ
mua ngoài
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK641 “ Chi phí bán hàng” có kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 TK cấp 2.
TK 641(1): Chi phí nhân viên
TK 641(2): Chi phí vật liệu, bao bì

TK 641(3): Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641(5): Chi phí bảo hành
TK641 (7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
TK641(8): Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp kế toán : Sơ đồ 10 trang 10
1.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Nội dung chi phí QLDN:
Chi phí QLDN là những chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí
như chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho quản lý, khấu
hao TSCĐ, thuế nhà đất, thuế môn bì, khoản lập dựu phòng phải thu khó đòi và
các khoản chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ
mua ngoài, bảng phân bổ lương, phân bổ khấu hao TSCĐ
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Tk 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu.
Bên nợ: - Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí QLDN trong kỳ
- Kết chuyển CPQLDN sang TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chia thành 8 tài khoản cấp 2.
TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý
TK 642(2) : Chi phí vật liệu quản lý
TK 642(3) : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642(5) : Thuế, phí, lệ phí

TK 642(6) : Chi phí dự phòng
TK 642(7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642(8) : Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp ké toán : Sơ đồ 11 trang 11
1.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
* Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
hóa, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ tiêu thụ hàng hóa và xác định cụ thể như sau:
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng – Gía vốn bán hàng - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng :
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ có kết câu:
Bên nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ .
- Chi phí hoạt ddoogj tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động SXKD trong kỳ
Bên có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK421 “ Lợi nhuận chư phân phối” có kết cấu :
Tài khoản này được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân
phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên nơ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Phân phối lãi

Bên có: - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- xử lý các khoản lỗ
- Số lợi nhuận dưới nộp lên cấp trên, số lỗ của cấp dưới được đền bù
- Số dư nợ: Phản ánh khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh chưa xử lý hoặc số
phân phối quá số lãi.
- Số dư có : Phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 421(1) : Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 421(2) : Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
• Phương pháp kế toán ( sơ đồ 12 trang 12).
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐỐNG ĐA
HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Du lịch Đống Đa Hà Nội.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh : Dotraco
Địa chỉ : Số 14 – Đặng Tiến Đông – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Ddiện thoai : (04) 35682018 Fax : (04)5682038
Công ty Cổ Phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 779/GP ngày 24/06/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội Công ty Cổ Phần Du

Lịch Đống Đa Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập có con dấu riêng được Sở
kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu số: 044.535 ngày
18/01/1997, đăng ký thay đổi lần thứ chín, ngày 16/06/2005.
Sau một thời gian không ngừng phấn đấu, đến nay công ty đã trở thành một
doanh nghiệp kinh doanh đa lĩnh vưc hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Trải qua
nhiều năm hoạt động, công ty đã không ngừng mở rroongj và phát triển. Công
ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội có thể dáp ứng moi yêu cầu khắt khe của
khách hàng. Với tiêu chí “ Sáng tạo – chất lượng – kịp thời – an toàn – đảm
bảo môi trường” Công ty luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết và hợp tác đầu tư
với các tổ chức, các khách hàng trong và ngoài nước.
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ giải trí ( karaoke, BIA, giao dịch chứng khoán )
- Đại lý bia Hà Nội
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
- Xưởng sửa chữa ô tô
- Kinh doanh mua và bán ô tô
- Bán phụ tùng xe máy , phụ kiện nội thất ô tô
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội là đơn vị kinh doanh đa ngành nghề, căn
cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty là một doanh nghiệp vừa nên bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý kiểu trực tuyến chức năng.
Giám đốc là người điều hành quản lý trực tiếp mọi hoạt động của Công ty.
Bên cạnh đó các phòng ban của Công ty cũng có quan hệ chức năng với
nhau nhằm giúp cho công việc của Công ty được nhanh chóng, thuận lợi và tạo
được mối quan hệ giữa các nhân viên trong Công ty từ đó làm cho Công ty ngày

càng phát triển và lớn mạnh.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chưc bộ máy : sơ đồ 14 trang 14
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phần:
Ban giám đốc: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trung, mọi hoạt động
kinh doanh của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc mà đại diện là
giám đốc. Dưới giám đốc là phó giám đốc, phó giám đốc thay mặt giám đốc điều
hành, quản lý công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ các thông
tin kế toán tài chính cho ban giám đốc để đưa ra các quyết định về chiến lược kinh
doanh đúng đắn và quản lý việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của
công ty, thực hiện chế độ thanh quyết toán theo đúng quy định của nhà nước.
Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng doanh
nghiệp nhập về và bán ra, kiểm tra chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra, khảo sát thị trường hàng hoá, đưa ra các chiến lược quảng bá nhằm thu hút một
lượng khách hàng lớn quan tâm tới các dịch vụ, hàng hoá mà Công ty kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập về
và bán ra, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, bảo hành sửa chữa các sản phẩm, hàng
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
hoá cho khách hàng….
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự của
công ty như tuyển chọn, bố trí nhân sự theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh, lập
các kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhân viện, giải quyết các công tác về thủ tục
hành chính, thực hiện các chính sách với người lao động…
Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty là một bộ
phận quan trọng trong bộ máy hoạt động của Công ty. Là các đơn vị trực tiếp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, phương hướng, kế hoạch, các chỉ tiêu kinh tế của Công
ty. Các đơn vị kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ như chức năng và nhiệm vụ

của Công ty.
- Khách sạn Hồng Ngọc I, II, III: Kinh doanh các dịch vụ giải trí, nghỉ
ngơi, đám cưới, hội họp, tham quan du lịch…
- Đại lý bia chai Hà nội: Đứng ra làm đại lý chính thức của Công ty bia Hà
nội. Là nhà phân phối sản phẩm bia chai Hà nội cho các tỉnh lân cận.
- Dịch vụ taxi; Đại lý xe ôtô; Xưởng sửa chữa xe ôtô: Công ty nhận làm
đại lý phân phối bảo dưỡng cho các hãng xe ôtô như: Toyota, Honda,…Ngoài ra
Công ty đã mở thêm dịch vụ taxi để phục vụ nhu cầu tham quan du lịch cũng như
nhu cầu đi lại của mọi người.
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008, 2009, 2010
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( phụ lục
01 trang 16) ta nhận thấy: tổng doanh thu trong năm 2010 so với hai năm 2008 và
2009 tăng rất nhiều. Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3.34% so với năm 2008 và
2.61% so với năm 2009. Ngân sách nộp cho Nhà nước ngày càng nhiều. Công ty
ngày càng được mở rộng vì vậy số lượng lao động tăng với mức thu nhập bình
quân của người lao động cao hơn đảm bảo cho cuộc sống được ổn định.
Công ty Cổ Phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội được thành lập tháng 6 năm 1994
và bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh năm 1995 do vậy Công ty gặp rất nhiều
khó khăn, tuy vậy Ban lãnh đạo Công ty đã cố gắng khắc phục những khó khăn để
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Công ty là một trong những doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao của TP Hà Nội. Các chỉ tiêu doanh thu, nộp
ngân sách nhà nước, lợi nhuận ngày càng tăng và công ty đang khẳng định mình
luôn là đối tác tin cậy của các nhà đầu tư và khách hàng.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được thực

hiện ở phòng kế toán từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ gốc đến khâu lập các báo
cáo, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính,…đều chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ kế toán trưởng.
Kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tính đúng, tính đủ, kịp thời các
khoản nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: sơ đồ 13 trang 13
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành hệ thống kế toán toàn
Công ty, đảm bảo cho bộ máy kế toán Công ty hoạt động gọn nhẹ và hiệu quả
tham mưu cho ban Giám đốc trong công tác kế toán tài chính của Công ty. Ký
duyệt chứng từ, báo cáo liên quan đến tài chính kế toán của Công ty. Kế toán
trưởng là người trực tiếp chiu trách nhiệm trước ban Giám đốc và trước pháp luật
về các thông tin và số liệu đã báo cáo.
Kế toán quỹ và ngân hàng: Hàng ngày thu nhận và kiểm tra xử lý các
chứng từ (các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) ở các bộ phận gửi
lên và các chứng từ phát sinh chung toàn Công ty. Kế toán quỹ phải theo dõi nhập
xuất tồn để đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày và tình hình biến động về số tiền gửi
ngân hàng và thường xuyên phải đối chiếu với số tổng hợp để phát hiện những sai
sót và xử lý kịp thời đảm bảo chính xác về số liệu giữa các sổ có liên quan.
Kế toán NVL, hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất NVL hàng hoá và
phản ánh vào các chúng từ cần thiết về các chỉ tiêu chất lượng, số lượng, chủng
loại. Theo dõi và phản ánh tình hình mua hàng và bán hàng của doanh nghiệp
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
trong kỳ hạch toán vào các chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp các thông tin cần
thiết như giá cả, số lượng chất lượng, chủng loại quy cách,…của số sản phẩm
Công ty mua vào và bán ra và hiện còn tồn cuối kỳ.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của
Công ty với nhà cung cấp về số tiền mà Công ty còn nợ và ngược lại là số khách

hàng còn nợ tiền hàng của Công ty nhằm cung cấp cho Ban giám đốc nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ kế toán về sự luân
chuyển vốn của Công ty có bị khách hàng chiếm dụng vốn hay không.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao tài
sản cố định của doanh nghiệp theo từng kỳ kế toán nhất định. Tham mưu cho lãnh
đạo Công ty về việc sử dụng tài sản cố định một cách phù hợp cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện thu, chi
đúng chứng từ và đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính đúng quy định. Mở sổ phản
ánh đầy đủ, rõ ràng, chính xác số tiền thu - chi và cuối ngày phải tính số dư và đối
chiếu với sổ sách kế toán tiền mặt.
2.1.6. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các văn bản hướng dẫn
đi kèm
+ Niên độ kế toán 11/N đến 31/12/N.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
+Hình thức ghi sổ: nhật ký chung : sơ đồ 15 trang 15.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : USD chuyển sang
đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế.
+ Phương pháp hàng tồn kho:
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Ghi nhận theo giá gốc.
* Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho : phương pháp nhập trước, xuất trước.
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
* Phương pháp hạch toán hàng tồn khi: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
+ Phương pháp kế toan TSCĐ

* TSCĐ được đánh giá : theo nguyên giá và giá trị còn lại
* Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: theo phương pháp thẻ song song.
2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội.
2.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty.
Công ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực
kinh doanh, xong doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là từ việc bán buôn
và bán lẻ hàng hóa.
Công ty Cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội là đơn vị kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ
số tiền thu được từ bán hàng, không bao gồm thuế GTGT.
- Hiện nay công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán lẻ trực tiếp.
+ Phương thức bán buôn qua kho.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty.
2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Công ty sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng xác định doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu là:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Lệch chuyển có, bản sao kê ngân hàng
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán công ty đã sử dụng
các tài khoản sau:
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiệp
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 131: Phiếu thu khách hàng
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Ngoài ra còn có các tài khoản 111, 112…
2.2.2.3 Sổ kế toán sử dụng để hạch toán.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
- Sổ cái TK511, Sổ cái TK 131
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
2.2.2.4.Trình tự kế toán tại công ty.
Phương thức bán lẻ trực tiếp là một trong những phương thức bán hàng tại
công ty, phương thức bán này doanh nghiệp thu được tiền ngay ở người mua
theo giá được niêm yêt sẵn. Định kỳ nhân viên bán hàng tổng hợp các bản kê
bán lẻ vào báo cáo bán hàng tháng vá đưa lên cho kế toán, nộp tiền hàng cho
thủ quỹ.
Ví dụ: Ngày 30/9 công ty nhận số tiền là 40.414.000đ hợp đồng với công ty
Sông Đà, thuế GTGT 10% số tiền được thanh toán theo tiền mặt. Kế toán định
khoản( số liệu sổ cái TK511 phụ lục 09 trang 24)
Nợ TK 111 : 40.414.000đ
Có TK 511 : 36.740.000đ
Có TK 333 : 3.674.000đ
* Trường hợp bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho.
Để thu hút và duy trì mối quan hệ kinh doanh với khách hàng, đặc biệt với những
khách hàng lâu năm, công ty đã thực hiện phương thức bán hàng thanh toán chậm
đối với những đơn đặt hàng có giá trị lớn. Kế toán bán hàng phải thực hiện công
việc đối chiếu bù trừ công nợ giữa hai công ty. Khi xuất hàng căn cứ vào hóa đơn
GTGT.
Ví dụ: Ngày 30/9 Công ty bán ô tô cho công ty TNHH Hà Chi tổng giá thanh toán
SV: Vũ Huyền Trang Trường Đại học KD và CN Hà Nội
MSV: 5TD3236
25

×