Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.75 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại, được coi
là một trong những phát minh to lớn nhất của xã hội loài người. Ngày nay, công tác kế
toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó trở thành một công
cụ không thể thiếu để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có quyết định đến
giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ
khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế chính của một Doanh nghiệp, nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp đó trong chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích lũy cho Doanh nghiệp
cũng như tăng sự đóng góp cho kinh tế của Doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Tuy đã có quan tâm thích đáng nhưng vấn đề này vẫn còn tồn
tại nhiều về cả lý luận và thực tiễn.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi phải
có những nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc đề ra quyết định kinh tế nhằm bổ
sung hoàn thiện vấn đề đó. Từ thực tiễn nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm nói riêng, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý . Em
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý ”.
Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý


Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Thông qua việc tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí và xác định giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý em muốn làm rõ những ưu và nhược
điểm của công tác này. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý và kiểm soát
chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo được các yêu cầu mà công tác kế toán
đặt ra.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý. Đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu quá trình sản
xuất của các phân xưởng sợi, phân xưởng đay.
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ 30/08/2011 đến 30/11/2011.
Phương pháp nghiên cứu: Em sử dụng môt số phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ THÁI BÌNH
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý (Tra Ly Spinning Joint Stock
Company)
Địa chỉ: 128 phố Lê Quý Đôn, phường Tiền Phong, Thành phố Thái Bình.
Điện thoại : (0363) 831 580
Số Fax: (0363) 834 830
Email: Tralyco@.com.vnn.vn
Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Mặt hàng sản xuất chủ yếu: Các loại sợi cotton, sợi PE, sợi đay, bao đay…
Tổng số công nhân viên: 523 người.
Công ty CP Sợi Trà Lý trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam nay là Tập
Đoàn Dệt May Việt Nam. Là một Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sợi
đay và bao đay, sợi cotton, sợi PE, sợi pha.
Công ty được thành lập theo quyết định của Tỉnh Thái Bình, năm 1978 bắt đầu
khởi công xây dựng. Toàn bộ nguồn vốn xây dựng và mua sắm thiết bị đều do ngân
sách Nhà nước cấp.
Tháng 5/1980, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tên gọi là: “Nhà máy Sợi
đay thảm Thái Bình”
Từ khi đi vào hoạt động năm 1980 – 1990, nước ta và Liên Xô (cũ) ký kết hiệp
định kinh tế về xuất khẩu thảm đay nên nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn
này là kéo đay tơ thành sợi để làm thảm xuất khẩu. Ngoài ra còn xuất sợi đay là
nguyên liệu dệt bao phục vụ cho nhu cầu khác trong xã hội.
Tháng 5/1990, do tình hình kinh tế, chính trị Liên Xô có sự thay đổi làm hiệp
định kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm đay bị cắt bỏ. Sản phẩm
làm ra bị ứ đọng với số lượng rất lớn, không tiêu thụ được, tổ chức sản xuất lúc này
chỉ mang tính chất duy trì và bắt buộc. Trước tình hình cấp bách đó khiến Công ty phải
tìm ra hướng đi mới, Công ty quyết định chuyển sản xuất thảm đay sang sản xuất sợi
đay để dệt bao phục vụ cho xuất khẩu gạo và các mặt hàng nông sản khác.
3
Tháng 9/1995 theo Quyết định của Bộ Công Nghiệp, Nhà máy sợi đay thảm
Thái Bình đổi tên thành “Công ty Đay Trà Lý”.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách
Nhà nước. Giải quyết một số lượng lớn lao động có việc làm. Song do sự thay đổi của cơ
chế thị trường, sự biến động khủng hoảng chung của tình hình đay cả nước, Công ty đã gặp
phải không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng với tinh thần chủ
động, sáng tạo, cần cù trong lao động Ban Giám đốc cùng với toàn bộ công nhân viên trong
Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn đưa tình hình sản xuất của Công ty dần đi
vào ổn định và phát triển cho đến hôm nay.

Tháng 7/2003, Công ty đã hoàn thành dự án đầu tư dây chuyền kéo sợi hai vạn
cọc đưa vào hoạt động. Đây là dây chuyền kéo sợi tiên tiến nhất hiện nay với các máy
móc thiết bị được nhập từ nhiều nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển như
Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Trung Quốc. Góp phần làm phong phú thêm các mặt hàng
sản xuất của Công ty, giải quyết việc làm cho thêm gần 300 lao động. Đồng thời Công
ty cũng đổi tên thành: “Công ty Sợi Trà Lý”.
Tháng 7/2005, Công ty Sợi Trà Lý đã chính thức chuyển đổi hình thức sở hữu
vốn từ Công ty nhà nước thành Công ty Cổ phần 51% vốn Nhà nước. Công ty đã đổi
tên thành: “Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý”.
Sản phẩm sản xuất của Công ty hiện nay chủ yếu là:
+ Sợi cotton, sợi PE, sợi pha dùng cho dệt kim và dệt thoi.
+ Sợi đay và bao đay các loại.
Bên cạnh việc sản xuất các loại đay và sợi Công ty còn kinh doanh một số hoạt động
như: Cho thuê văn phòng, cửa hàng, kiot bán hàng, nhà xưởng cho sản xuất.
2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu tham mưu trực tuyến chức
năng. Hình thức tổ chức bộ máy của Công ty khá chặt chẽ mang lại hiệu quả làm việc
cao trong quá trình sản xuất. Tổng Giám đốc là người bao quát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, giúp mọi người cùng hướng tới mục tiêu chung của cả
Công ty. Đây là một điểm khá nổi bật giúp cho năng suất lao động ngày càng tăng cao.
Mỗi phòng ban giữ một vai trò, nhiệm vụ khác nhau hỗ trợ cho Tổng giám đốc giúp
cho quá trình hoạt động sản xuất luôn liên tục theo một trật tự nhất định. Sơ đồ bộ máy
tổ chức của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây.
4
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý)
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền, nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thược Đại hội đồng cổ đông: bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc
và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty…
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Các phòng
ban
Nhà
máy
sợi
Nhà
máy
đay
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
tổ chức

hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
5
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Tổng Giám đốc Công ty: Là người có quyền cao nhất trong việc điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong phạm vị quyền hạn được giao, các Phó Tổng Giám đốc phụ trách các
lĩnh vực chủ động xử lý giải quyết công việc liên quan đồng thời đề xuất những giải
pháp trình Tổng giám đốc khi cần thiết.
* Phó Tổng Giám đốc và kế toán trưởng: Là người tham mưu giúp cho Tổng
Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý
+ Phó Tổng Giám đốc phụ trách về sản xuất vật liệu, tham mưu cho Tổng Giám
đốc về kế hoạch sản xuất vật liệu, quy trình quy phạm kỹ thuật. Lập kế hoạch sản xuất,
lập biện pháp sản xuất, kiểm tra trong quá trình sản xuất. Tổng Giám đốc phân công
mỗi Phó Tổng Giám đốc phụ trách một khối (theo sơ đồ).
+ Kế toán trưởng giúp Tổng Giám đốc thực hiện điều lệ sản xuất kinh doanh
của Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại
đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán tài vụ.
* Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Đây là phòng chủ đạo của Công ty trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Ngoài nghiệp vụ chính là tạo ra các nguồn hàng sản xuất kinh doanh tại Công
ty, phòng còn đảm nhận cùng Tổng Giám đốc ra chế độ văn bản điều chỉnh bán hàng,
giá cả, phương thức kinh doanh, củng cố và mở rộng mạng lưới thị trường…
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh
kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chức năng kế hoạch trong toàn Công ty.
+ Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm và

kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của đơn vị.
* Phòng kế toán tài vụ: Là một bộ phận của hệ thống quản lý theo mô hình trực
tuyến có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty về
khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn theo chức năng sản xuất kinh
doanh của Công ty.
6
+ Đồng thời ghi chép và theo dõi đầy đủ các hoạt động kinh tế của Công ty, thiết lập
hệ thống sổ sách kế toán, bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
+ Định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho Tổng Giám đốc
những biện pháp nhằm quay vòng vốn nhanh.
+ Ngoài ra phòng kế toán tài vụ còn phải làm tốt mối quan hệ với các phòng
ban, các phân xưởng sản xuất với tinh thần hợp tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ
chung của Công ty.
* Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận của hệ thống quản lý trong Công
ty theo mô hình trực tuyến có chức năng là tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động và các tổ chức đoàn thể.
+ Thực hiện việc quản lý bố trí lao động và phương án phân phối thu nhập toàn
Công ty, thực hiện công việc hành chính, quản trị, duy trì trật tự an toàn trong Công ty,
tổ chức bữa ăn ca, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.
+ Làm tốt mối quan hệ với các phòng ban, các phân xưởng sản xuất với tinh
thần hợp tác để cùng hoàn thiện nhiệm vụ chung của Công ty, đồng thời thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định của cấp trên.
* Các nhà máy sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất
hàng tháng, quý, năm về sản lượng, quy cách, chất lượng của sản phẩm. Phân công
nhiệm vụ và giao kế hoạch sản xuất cho các đầu ca, theo dõi kiểm tra mọi hoạt động
của máy móc, có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty:
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý là quy
trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, loại hình sản xuất với khối lượng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Nói đến chu kỳ sản xuất là nói đến vòng đời

của một sản phẩm từ khi hình thành đến khi xuất xưởng là cả một chuỗi khép kín và
móc xích. Ở đây chu kỳ sản xuất của Công ty được tuân thủ một cách nghiêm ngặt
theo quy trình công nghệ sản xuất. Từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu bài phối
nguyên liệu, khâu chọn lọc xử lý làm mềm nguyên liệu. Tất cả là một chuỗi khép kín
và liên tục kéo dài thường thì một ca sản xuất là 8 tiếng sản xuất ra 12 tấn sản phẩm là
sợi cotton và 7 tấn sợi đay.
7
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất nhà máy sợi:
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất nhà máy đay:
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý)
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Để có được cái nhìn một cách tương đối đầy đủ và chính xác về hiệu quả hoạt
động của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý ta có thể đánh giá thông qua kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. Cụ thể như sau:
Sản lượng các mặt hàng:
STT Tên sản phẩm Đơn vị
tính
Diễn biến
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Sợi cotton Kg 2.800.210 3.019.004 3.200.370
2 Sợi PE Kg 43.100 45.000 45.801
3 Sợi đay các loại Kg 1.600.789 1.921.300 2.201.892
4 Bao tải đay Cái 1.541.000 1.700.897 1.801.535
Gian
cung
bông
Máy
chải
Máy
ghép

Máy
thô
Máy
sợi
con
Máy
đánh
ống
Thành
phẩm
Sợi
Suốt
Mắc
Dệt Cán, là, đo,
gấp, cắt
Khâu Bao
8
Bảng kết quả kinh doanh của Công ty một số năm:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
Doanh thu bán
hàng
Đồng 125.589.143.254 158.445.154.411 173.458.123.347
2
Lợi nhuận
trước thuế
Đồng 508.154.324 843.158.487 3.724.158.007
3
Lợi nhuận sau
thuế

Đồng 201.147.258 645.487.485 2.731.471.454
4
Giá trị tài sản
cố định bình
quân trong
năm
Đồng 74.388.907.854 79.643.325.008 83.456.789.023
5
Vốn lưu động
bình quân
trong năm
Đồng 5.023.456.490 5.231.467.890 5.321.347.780
6
Tổng chi phí
sản xuất trong
năm
Đồng 247.158.169.040 341.012.014.141 351.245.775.120
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Với cách nghĩ, cách làm đúng hướng, kết hợp giữa biện pháp chủ động phát
huy nội lực, gắn liền với biện pháp khai thác, tận dụng tối đa ngoại lực. Cùng với sự
phấn đấu nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên, từ ngày thành lập
tới nay Công ty đã liên tục tăng trưởng trong sản xuất, năm sau cao hơn năm trước và
có những thành tựu vượt bậc trong năm tới.
Nhìn tổng quát cho thấy các số liệu của Công ty có tịnh tiến dần qua các năm,
điều này chứng tỏ Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm được nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng dần giá bán và giảm các chi phí, đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được nâng lên.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Đứng đầu là kế

toán trưởng. Được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong
Công ty. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo cho việc chỉ đạo tập
9
trung, thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho
Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ hạch
toán bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
- Một kế toán trưởng phụ trách toàn bộ công tác kế toán, chịu trách nhiệm về
hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán kinh doanh toàn
Công ty.
- Một kế toán tổng hợp: Trình độ đại học, chuyên theo dõi tổng hợp chứng từ số
liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, lập các bảng biểu
báo cáo tài chính và giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán.
- Kế toán TSCĐ: trình độ đại học, chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
và tình hình nhập, xuất vật liệu, theo dõi TK211, 214, …. Và tính khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: trình độ đại học, có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, căn cứ vào
các phiếu thu và phiếu chi theo dõi các TK111, 112, 131, 138, 331, 338, ….
- Kế toán NVL: trình độ cao đẳng, chịu trách nhiệm theo dõi TK152, 153
Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Sợi Trà Lý
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
NVL
Nhân viên hạch

toán (kinh tế)
10
2. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị:
Để thuận tiện và hợp lý trong việc hạch toán kế toán, Công ty Cổ phần Sợi Trà
Lý đã áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC ban
hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi và bổ sung theo
Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
- Kỳ kế toán của Công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01
hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó, và kỳ kế toán theo quý, theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu
hao theo đường thẳng)
3. Hình thức kế toán:
3.1. Tình hình sử dụng máy vi tính tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
Ngày nay, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán trở nên khá phổ biến ở
các Doanh nghiệp, mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán. Nó không
chỉ giải quyết vấn đề nhanh mà còn cung cấp thông tin một cách kịp thời. Nắm bắt
được vấn đề này, Công ty đã đầu tư khá nhiều trang thiết bị mới cho phòng kế toán.
Mỗi nhân viên kế toán đều được trang bị một máy tính cá nhân riêng và được kết nối
với máy chủ thuận tiện cho quá trình quản lý và tổng hợp số liệu.
Tuy nhiên, do quá trình sản xuất khá phức tạp nên việc sử dụng các phần mềm
kế toán vào trong quá trình hạch toán còn hạn chế. Công ty vẫn chỉ dừng lại ở việc làm
kế toán thủ công kết hợp với việc sử dụng tính toán trên excel. Tuy chưa phải là giải
pháp tối ưu, nhưng nó cũng đã giải quyết được phần nào tính chính xác, kịp thời trong
công tác hạch toán kế toán.

3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty và để phù hợp
với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức: Nhật ký chứng từ.
11
Với việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hiện nay hệ thống sổ sách
kế toán đang dùng tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý được thể hiện chi tiết
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ của
Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý




Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
(1a), (1b), (1c), (2): Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán gốc,
kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các các chứng từ, giấy tờ có liên quan, tiến hành định
khoản, ghi chép vào các Bảng kê, Nhật ký chứng từ hoặc các Sổ kế toán chi tiết (theo
từng đối tượng).
(3), (4), (5), (6), (7), (8): Cuối tháng hoặc cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các bảng
kê, ghi chép vào Nhật ký chứng từ, rồi ghi vào các Sổ Cái; từ các Sổ kế toán chi tiết để
lập các bảng tổng hợp chi tiết . Sau khi khóa sổ, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách; kế
toán căn cứ số liệu trên Nhật ký chứng từ, Sổ Cái, Sổ tổng hợp… để lập Báo cáo tài
chính.
12

Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(1b)
(1a)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ
I. Thực trạng chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý:
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kỳ hạch
toán chi phí sản xuất
1.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế và mục đích khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm
tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp mình, Công ty phân loại chi phí theo hai tiêu thức sau:

Thứ nhất, dựa theo khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất tại Công ty
được chia ra thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí về sợi, đay…
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Bao gồm các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
các khoản trích BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương của người lao động.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí còn lại không thuộc vào hai
loại chi phí trên phát sinh trong quá trình sản xuất như: chi phí vật liệu, lương sử dụng
cho quản lý phân xưởng…
Thứ hai, dựa theo chi phí yếu tố (hay nội dung, tính chất của chi phí) bao gồm:
- Chi phí nguyên vât liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước…
13
- Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức này giúp cho việc quản lý quá trình
sản xuất diễn ra hiệu quả hơn. Nó cũng là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch xây dựng quỹ lương… đối với Công ty.
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty để xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý có quy trình sản
xuất kiểu liên tục bao gồm các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, Công ty tổ chức sản
xuất theo phân xưởng cho phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng phân xưởng sản xuất,
trong từng phân xưởng tập hợp chi tiết theo từng bước công nghệ. Tuy không chi tiết
đến từng loại sản phẩm nhưng trong quá trình hạch toán, kế toán đã luôn bám sát vào
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.

1.3. Kỳ hạch toán chi phí sản xuất:
Do công việc sản xuất diễn ra liên tục. Vì vậy, Công ty tập hợp chi phí theo
từng tháng nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý chi phí sản xuất.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu của Công ty được chia thành CPNVL chính và CPNVL phụ.
* Chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất: duy nhất là đay tơ (sau khi đã được
chọn từ nhà kho và đưa vào sản xuất) đối tượng tập hợp nguyên vật liệu chính là phân
xưởng sợi. Chi phí về nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá
thành(từ 55% đến 65%). Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu
chính có ý nghĩa quan trọng. Nó là điều kiện để tính toán giá thành chính và là các
nguyên nhân trong vấn đề lãng phí chi phí làm tăng giá thành sản phẩm.
Công ty căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức tiêu hao sử dụng vật liệu
chính để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu chính. Việc tổng hợp lượng nguyên vật
liệu chính dùng vào sản xuất dựa theo phương pháp tập hợp trực tiếp.
14
- Về mặt giá trị: cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp lượng vật liệu chính xuất
dùng và tính giá thực tế của vật liệu chính xuất dùng đó. Kế toán tính giá nguyên vật
liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị thực tế
của NVLC xuất
dùng trong
tháng
=
Tổng giá trị thực
tế của NVLC tồn
đầu tháng
+
Tổng giá trị thực
tế của NVLC

nhập trong tháng
x
Số lượng vật
liệu chính
xuất dùng
Tổng lượng NVLC tồn đầu tháng và nhập
trong tháng
* Chi phí vật liệu phụ: cùng tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
ngoài nguyên liệu chính là đay tơ còn có các loại dầu công nghiệp, dầu thực vật nấu
hỗn hơp để tạo thành một dung dịch sử dụng để ủ mềm đay ở khâu đầu của quá trình
sản xuất. Vật liệu phụ xuất dùng cho phân xưởng sợi chiếm khoảng 3 - 4% tổng giá
thành. Vật liệu phụ xuất dùng cho phân xưởng dệt là thuốc nhuộm.
Cũng giống như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ được tập hợp trực tiếp
ngay trên các phiếu xuất kho vật liệu phụ đã ghi rõ đối tượng sử dụng. Do đó, đến cuối
tháng kế toán chỉ cần tổng hợp các phiếu xuất kho vật liệu phụ cho phân xưởng sợi sau
đó tính ra giá thực tế vật liệu phụ xuất dùng vào sản xuất.
2.2. Tài khoản hạch toán:
Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý sử
dụng TK621, TK152 và một số tài khoản khác có liên quan.
Kết cấu tài khoản TK 621 “ CP NVLTT” như sau:
TK 621 “CP NVLTT”
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất, khai thác và chế biến than
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết
nhập kho
- Kết chuyển phần chi nguyên vật liệu trực
tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản TK 621 “CP NVLTT” cuối kỳ không có số dư.
2.3. Thủ tục và chứng từ:
Để công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện nhất

quán và đồng bộ trong toàn Công ty, thủ tục về chứng từ hạch toán kế toán nguyên vật
liệu trực tiếp được quy định thực hiện trong toàn bộ Công ty theo sơ đồ sau:
15
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán CP NVL
- Về mặt số lượng: Thủ kho kết hợp với nhân viên kinh tế phân xưởng tiến hành
theo dõi và quản lý lượng nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ. Cụ thể, khi xuất
kho nguyên vật liệu chính, lượng xuất được thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng
theo dõi trên sổ giao nhận vật tư có ký nhận chéo nhau. Đến cuối tháng, sau khi tổng
hợp đối chiếu số lượng nguyên liệu chính xuất dùng trong tháng giữa hai bên rồi gửi
về phòng nghiệp vụ kinh doanh làm phiếu xuất kho, kế toán vật liệu xuống kho lấy
phiếu lên để hạch toán và theo dõi cùng.
Nhân viên kinh tế
phân xưởng
Thủ kho
Sổ giao nhận vật tư
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phiếu xuất kho
16
CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ
PHÂN XƯỞNG SỢI
SỔ GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 02 tháng 09 năm 2011
- Đơn vị đề nghị: Phân xưởng sợi
- Lý do lĩnh: Dùng sản xuất sợi PE
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT
Số lượng
xin lĩnh
Số lượng
được cấp
Ghi

chú
01 Bông Kg 100 100
02 Sợi con Kg 30 30
Cộng 130 130

Ngày tháng năm 20
Nhân viên kinh tế Thủ kho
Phạm Thị Hoa
17
CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ Mẫu số : 02 – VT
PHÂN XƯỞNG SỢI (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006 / QĐ-BTC
ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 09 năm 2011
Số: 129
Nợ: TK 621
Có: TK 152
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Huy
- Địa chỉ: Phân xưởng sợi
- Lý do xuất kho: Dùng sản xuất sợi PE
- Xuất tại kho: Vật tư
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bông B10 Kg 100 100 52.500 5.250.000
2 Sợi con
SC 15
Kg 30 30 456.000 13.680.000
Cộng x x x x x 18.930.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng
chẵn.
Ngày tháng năm 20

Kế toán trưởng
Trần Quang Huy
Thủ kho

Người lập phiếu Người nhận hàng
18
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, người viết phiếu lưu lại 1 liên gốc. Hai
liên còn lại, người nhận vật tư mang phiếu xuống kho khi nhận đầy đủ hàng người
nhận ký vào phiếu, thủ kho ghi rõ số thực xuất rồi ký nhận vào phiếu, vào thẻ kho và
chuyển 1 liên cho kế toán vật liệu để hạch toán kế toán còn 1 liên phân xưởng giữ để
theo dõi vào sổ.
2.4. Trình tự ghi sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ kế toán CP NVLTT được thực hiện tuần tự như ở sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán CPNVLTT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
Số lượng tính toán nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng được thể hiện
trong bảng phân bổ số 02 – Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Căn cứ
vào số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4 của TK 621.
Nợ TK 621: 719.097.000
( TK 621(1) – PX Sợi đay): 719.097.000
Có TK 152 (1): 719.097.000
Giá trị vật liệu phụ xuất dùng vào sản xuất được thể hiện trên bảng phân bổ
số 02 – bảng phân bổ NVL và CCDC.
19
Chứng từ gốc
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất vật tư
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI tk 621
Bảng kê số 4
Phần CPNVLTT
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ
7
Bảng phân bổ
nguyên vật liệu
BẢNG PHÂN BỔ NVL 02
20
BẢNG KÊ SỐ 04
21
Số liệu trên bảng phân bổ là cơ sở để ghi vào bảng kê số 4 – TK621

Nợ TK 621: 46.710.547
( TK 621(1) – PX Sợi: 46.353.897)
( TK 621(1) – PX Dệt: 356.650)
Có TK 152(2): 46.710.547
Từ bảng kê số 4 kế toán lập nhật ký chứng từ số 7 sau đó căn cứ vào nhật ký
chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 621.
CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ Mẫu số : S05 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006 / QĐ-BTC
ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI (trích)
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Tháng 09 năm 2011
Số dư đầu năm
Nợ Có
0 0
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các TK.
đối ứng với nợ TK này
Tháng
1
Tháng 09 Tổng cộng
152(1) 719.097.000
152(2) 46.710.547
152(7) 1.320.400
Cộng phát sinh Nợ 767.109.947
Cộng phát sinh Có 767.109.947
Số dư cuối kỳ
Nợ

Ngày 30 tháng 09 năm 2011

Người ghi sổ
(Ký. họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký. Họ tên)
Giám đốc
(Ký. họ tên. đóng dấu)
22
3. Hạch toán CP NCTT
3.1. Nội dung CP NCTT
3.1.1. Nội dung CP NCTT
Tại Công ty Cổ phần Sợi Trà Lý, CP NCTT là những khoản tiền trả cho công
nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến sản phẩm. Bao gồm:
- Tiền lương chính
- Tiền lương phụ
- Các khoản phụ cấp
- Tiền trích các loại: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Số tiền trích các loại BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được thực hiện theo quy
định của chế độ hiện hành.
3.1.2 Hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Việc trả lương cho công nhân sản xuất ở Công ty được thực hiện theo cách trả
lương theo sản phẩm. Việc tính lương không phụ thuộc vào nhiệm vụ của phòng tài vụ
mà do văn phòng Công ty đảm nhiệm. Cách tính lương cụ thể như sau:
+ Bộ phận tiền lương thuộc văn phòng Công ty căn cứ vào các định mức kinh
tế kỹ thuật thực tế xây dựng một định mức lương cho các thành phẩm và bán thành
phẩm giao xuống cho các phân xưởng.
Dựa vào định mức lương cho các thành phẩm và bán thành phẩm đã có, nhân
viên kinh tế phân xưởng sẽ xây dựng đơn giá lương cho từng phần việc của thành
phẩm và bán thành phẩm trong phân xưởng theo công thức:
Đơn giá lương của từng

công việc
=
Lương cấp bậc công việc + Các khoản phụ cấp
Định mức lao động
Nhân viên kinh tế mỗi phân xưởng sẽ dựa vào đơn giá tiền lương và sản
lượng mà công nhân đã thực hiện ở từng bước công việc trong tháng tiến hành tính
toán cụ thể tiền lương phải trả cho từng công nhân trong tháng đó. Phòng kế toán tổng
hợp số liệu cần thiết từ dưới phân xưởng đưa lên về tiền lương công nhân sản xuất .
23

×