Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ I Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.23 KB, 76 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
Là một doanh nghiệp sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT với trách
nhiệm chính là sửa chữa thường xuyên và xây dựng cơ bản các công trình giao
thông nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng là công trình sữa chữa lớn (cầu, phà,
đường), công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Do đó chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng tương đối trong toàn bộ chi phí sản xuất của công ty, việc
mua ngoài nguyên vật trên thị trường với giá cả mua, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, phụ thuộc vào thị trường, việc hạch toán và quản lý toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ là nhiệm vụ hàng đầu của
công ty.
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ I - Thanh Hoá, chúng tôi nhận
thấy bên cạnh việc thực hiện đúng chế độ nhà nước quy định còn một số hạn chế
như việc theo dõi số lượng nguyên vật liệu tồn kho lại chưa được coi trọng, công
tác kiểm kê nguyên vật liệu công ty không tiến hành liên tục, thường xuyên…
chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác kế toán NVL.
Việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán NVL sử dụng phương pháp thủ
công, chưa sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phần mềm kế toán tại công ty
làm cho số lượng công việc của kế toán viên trở nên nặng hơn.
Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Quản lý và xây
dựng đường bộ I Thanh Hoá”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, thông qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đuờng bộ I –
Thanh Hoá.
1
3. Đối tượng nghiên cứu


Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đuờng
bộ I – Thanh Hoá.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đuờng bộ I – Thanh
Hoá trong quý IV năm 2011.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn
mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: được sử dụng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm
phát sinh nghiệp vụ đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế
toán, công tác quản lý.
+ Phương pháp tài khoản: được sử dụng để ghi chép, phản ánh và kiểm tra
một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động
của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các
hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế,
tài chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ.
+Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán được sử dụng thước đo
tiền tệ để xác định trị giá thực tế tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn

2
6. Bố cục của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu

trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quản lý
và xây dựng đuờng bộ I – Thanh Hoá.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đuờng bộ I – Thanh Hoá.
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1 Đặc điểm, ý nghĩa của nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do mua ngoài hoặc do tự chế
được dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.Trong thực tế nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm đồng thời là bộ
phận dự trữ sản xuất quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có đặc điểm đa dạng nhiều chủng loại, chỉ tham gia vào
từng chu kì sản xuất và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Trong quá trình sản xuất dưới tác động
của yếu tố lao động nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc thay đổi toàn bộ
hình dạng vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó giá
trị của nó là một trong những yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nó góp phần

tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất của doanh nghiệp cả về số lượng và chất
lượng sản phẩm .
1.1.2. ý nghĩa của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất vì nó là đối
tượng lao động, dưới tác động của con người để tạo ra những sản phẩm mong
muốn. Nếu không có nguyên vật liệu thì con người không thể tạo ra được sản
4
phẩm, như vậy quá trình lao động của con người sẽ trở nên vô nghĩa.
Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu là đối tượng vật chất tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định. Xét về mặt kinh tế thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, đặc biệt với những doanh nghiệp có kết
cấu chi phí biến phí chiếm tỷ trọng lớn, định phí chiếm tỷ trọng nhỏ. Còn xét về
mặt vốn thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động, đây là nguồn
vốn không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thực hiện quản lý tốt tài sản và
nguồn vốn nói chung cũng như phải tăng cường công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
1.2 - Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
chúng có công dụng, vai trò, tính chất khác nhau. Được sử dụng ở nhiều bộ phận
khác nhau, được bảo quản dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau, biến động
thường xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy để
quản lý tốt nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ kịp thời cho hoạt
động sản xuất đòi hỏi phải nhận biết được từng loại, từng thứ nguyên vật liệu.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nhưng tuỳ vào tình hình cụ thể của từng ngành
sản xuất, điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để tiến hành phân loại :
*Nếu căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu thì nguyên
vật liệu được chia thành các nhóm sau:

– Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm.
VD : Đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại sợi
khác nhau như: sợi Nilông; sợi Cotton
Đối với doanh nghiệp sản xuất cơ khí thì nguyên vật liệu là sắt, thép,
nhôm, wônfam…
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại
5
như: Xi măng, cát, sơn các loại…
Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài, đó là
các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
– Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Nó có thể kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm thay đổi hình dáng màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm
tăng cường chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
VD : Đối với doanh nghiệp dệt thì vật liệu phụ có thể là các phẩm màu để
làm tăng thêm màu sắc cho các loại vải…
Đối với doanh nghiệp sản xuất cơ khí và xây lắp thì vật liệu phụ có thể là
các chất phụ gia để tăng thêm độ bền của sản phẩm…
Vật liệu phụ được sử dụng tăng thêm chất lượng của sản phẩm cũng như
tính năng sử dụng của sản phẩm. Nó cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường hoặc nhanh chóng hơn, phục vụ cho
nhu cầu công nghệ kỹ thuật hay phục vụ cho quá trình lao động.
– Nhiên liệu: Cũng là một loại vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá đặc
biệt và chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất nên được xếp thành một
loại riêng để có chế độ bảo quản thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất sản phẩm. Nó có thể tồn tại ở
thể lỏng như Xăng, Dầu…ở thể rắn như củi, các loại than…hay tồn tại ở thể khí
như Gas, hơi đốt…

Nhiên liệu được dùng để hoàn thiện công nghệ sản xuất, phục vụ cho
phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động và dùng trực tiếp khi sản xuất như nấu,
luyện…
– Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
các loại TSCĐ như máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
VD : Các loại ốc, đinh vít, bu lông để thay thế lắp ráp …để sửa chữa máy
móc thiết bị.
Các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế các phương tiện vận tải…
6
– Đối với ngành xây lắp còn có vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là
những loại thiết bị, vật liệu dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, bột quét
tường…
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình như các
thiết bị ổ điện, đèn điện, quạt, máy lạnh ….
– Phế liệu: Sau quá trình sản xuất ngoài thành phẩm tạo ra thì còn có phế
liệu là loại vật liệu loại sau sản xuất, là những phần vật chất mà doanh nghiệp có
thể thu hồi được trong quá trình sản xuất, hoặc sau khi thanh lý TSCĐ.
VD : Gỗ, sắt thép vụn …
Việc phân chia nguyên vật liệu theo tiêu thức trên chỉ mang tính tương đối,
nó còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Vì thế có một số
loại vật liệu phụ có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính, hoặc thành phẩm của doanh nghiệp khác.Tuy nhiên theo cách phân loại
trên giúp cho doanh nghiệp xác định được vai trò, vị trí của từng loại nguyên vật
liệu từ đó xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho hoạt động sản
xuất một cách hợp lý, cũng như tiến hành tổ chức các tài khoản tổng hợp, tài
khoản chi tiết để phản ánh được tình hình hiện có và theo dõi được sự biến động
tăng, giảm cụ thể của từng loại nguyên vật liệu để từ đó có biện pháp tổ chức
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và hiệu quả.
* Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia thành:

– Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp hay doanh nghiệp khác.
– Nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp tự sản
xuất ra và sử dụng luôn để sản xuất sản phẩm khác.
– Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là vật liệu mà doanh nghiệp
không tự sản xuất, cũng không phải do mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
– Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh : Là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
– Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
7
quy định.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung
quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp được chia thành :
– Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất và sử dụng để chế tạo sản
phẩm.
– Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ cho nhu cầu
quản lý phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất, phục vụ quá trình bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, không
bị gián đoạn, quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ doanh nghiệp cần phải
nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của
từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu thực tế như vậy nguyên vật liệu cần phải được
phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng hoá, lý, theo quy cách phẩm chất
của nguyên vật liệu. Cụ thể nguyên vật liệu được chia thành các loại, nhóm, thứ
và mỗi loại, nhóm, thứ…được quy định bằng những ký hiệu riêng làm cơ sở để
doanh nghiệp nhận biết, theo dõi, xây dựng và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu.
Sổ danh điểm được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm

bảo cho các bộ phận, đơn vị phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nguyên
vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm
nguyên vật liệu để ghi đủ các nhóm, thứ nguyên vật liệu thuộc loại nguyên vật
liệu đó.
8
Ví dụ: Sổ danh điểm Nguyên Vật Liệu
Loại : Nguyên vật liệu chính TK : 152
Ký Hiệu Tên nhãn
hiệu, quy
cách NVL
ĐVT Đơn Giá Ghi Chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu :
Quy định về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp nói chung
được áp dụng theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, VAS 02:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản :
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí (trong đó bao gồm cả chi phí
NVL)phải được ghi sổ kế toán kịp thời, đầy đủ ngay tại thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền thực tế.
Trị giá nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
nguyên vật liệu được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả,
hoặc tính theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu vào thời điểm nguyên vật liệu
được ghi nhận. Giá gốc của nguyên vật liệu không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Các chính sách về kế toán nguyên vật liệu như phương pháp quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu, phương pháp tính giá xuất kho, hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu , phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT…phải được áp dụng

thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Bên cạnh đó, nguyên tắc thận trọng trong công tác kế toán nguyên vật liệu
đòi hỏi doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nhưng chi phí
cho khoản này không được quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của nguyên
vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do
9
đó kế toán nguyên vật liệu phải tuân theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc (trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính của việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Để theo dõi được sự biến động của nguyên vật liệu trên các loại sổ kế toán
khác nhau (sổ chi tiết và sổ tổng hợp), tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
tới nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải thực hiện việc tính giá nguyên vật
liệu có thể tính theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
* Giá thực tế nguyên vật liệu
 Giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu :
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng
lần nhập, nguồn nhập.
– Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá
thực tế

của NVL
mua ngoài
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
bao gồm
thuế
GTGT)
+
Các loại
thuế không
hoàn lại
(thuế NK,
thuế TTĐB
(nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
hàng (chi phí
vận chuyển,
bốc dỡ, bảo
quản)
_
Các khoản
giảm trừ phát

sinh (chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
bán, hàng bán
bị trả lại)
Trường hợp này doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất
10
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trị giá nguyên vật
liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản …được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133(1331) “Thuế GTGT
được khấu trừ”.
+ Nếu nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
Trị giá
thực tế của
nguyên
vật liệu
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên
hoá đơn
(bao gồm
thuế
GTGT)
+
Các khoản

thuế không
hoàn lại (thuế
nhập khẩu,
thuế GTGT
của hàng
nhập
khẩu(nếu
có).)
+
Các chi
phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
hàng
+
Các khoản
giảm trừ
phát
sinh(giảm
giá hàng
bán,chiết
khấu thương
mại,hàng
bán bị trảlại)
– Nguyên vật liệu do tự chế :
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
=

Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
gia công chế biến
+
Chi phí chế
biến
– Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công :
Trị giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất thuê ngoài
gia công
+ Chi phí gia
công
+ Chi phí vận
chuyển
11
– Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh :
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ
phần là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
=
Giá thoả thuận
giữa các bên tham

gia góp vốn
+ Chi phí liên
quan (nếu có)
– Nguyên vật liệu được cấp:
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
=
Giá do đơn
vị cấp thông
báo
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ liên quan
(nếu có)
 Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu :
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất dùng. Nguyên vật liệu được nhập kho ở những thời điểm khác nhau, theo
những nguồn khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau nên doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất
kho như sau :
– Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh :
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho của
từng loại nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ
thể. Được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế
nhập kho của chính lô nguyên vật liệu đó.
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ

=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
từng lô nguyên vật
liệu xuất kho
– Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Khi tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho người ta dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản xuất
12
trước thì được xuất trước. Nguyên vật liệu tồn kho còn lại cuối kỳ là nguyên vật
liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị nguyên vật liệu xuất
kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
từng lô nguyên vật
liệu nhập trước
Khi xuất hết lô nguyên vật liệu đầu tiên thì tính trị giá thực tế nguyên vật

liệu xuất kho theo đơn giá thực tế của lô nguyên vật liệu liền kề sau đó.
– Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số lượng
của từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho người ta thường dựa trên giả định là nguyên vật liệu tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Nguyên vật liệu tồn kho còn lại cuối kỳ là
nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó. Giá trị nguyên vật liệu xuất
kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
từng lô nguyên vật
liệu sau cùng
Giá thực tế của nguyên vật liệu kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
– Phương pháp bình quân gia quyền :
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (giá trị
trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô nguyên vật liệu về,
phụ thuộc vào tình hình chung của doanh nghiệp ) .
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế NVL

13
Đơn giá bình quân NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
(từng loại nguyên vật liệu ) =
Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của
từng loại nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ
=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
( của từng loại
nguyên vật liệu )
Đơn giá bình quân có thể tính ở:
• Đầu kỳ : Đơn giá bình quân của cuối kỳ trước, được áp dụng cho kỳ này.
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
bình quân =
tồn đầu kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
sau tồn đầu kỳ
• Sau từng lần nhập nguyên vật liệu (đơn giá bình quân liên quân

liên hoàn): Là đơn giá tính cho từng lần xuất.
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
Đơn giá bình tồn trước lần nhập + từng lần nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng NVL + Số lượng NVL của
tồn đầu kỳ lần nhập đó
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
= Số lượng NVL
xuất kho
x Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
• Cuối kỳ (cả kỳ dự trữ) : Khi xuất nguyên vật liệu chỉ ghi số lượng đến
cuối kỳ, tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế NVL
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
bình quân =
14
cả kỳ dự trữ Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
NVL xuất kho =
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Tóm lại: Mỗi phương pháp tính trị giá xuất kho của nguyên vật liệu có
những ưu điểm nhất định. Mức độ chính xác và tin cậy của mỗi phương pháp
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ cũng như mức độ

trang bị những công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp .
Lựa chọn phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho còn phụ thuộc vào
tính chất phức tạp về chủng loại, quy cách, sự biến động cũng như trị giá từng
loại nguyên vật liệu khác nhau tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền lựa
chọn phương pháp tính toán phù hợp tuy nhiên phải đảm bảo tính nhất quán và
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp .
* Giá hạch toán nguyên vật liệu :
Sử dụng giá hạch toán đối với doanh nghiệp có các nghiệp vụ xuất, nhập
nguyên vật liệu nhiều và thường xuyên biến động về giá cả.
Giá hạch toán
nguyên vật liệu xuất
(nhập) kho trong kỳ
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất (nhập )
kho
x
Đơn giá hạch
toán nguyên
vật liệu
Trong kỳ doanh nghiệp có thể thực hiện kế toán nhập, xuất kho nguyên vật
liệu theo giá hạch toán vì việc xác định được trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập,
xuất kho là công việc tương đối phức tạp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn giá
hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế kỳ tồn kho cuối kỳ trước hoặc theo
giá dự tính của doanh nghiệp. Giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí
thực tế về nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất ra sản phẩm, cũng như xuất
dùng trong kỳ nên doanh nghiệp phải điều chỉnh lại trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho vào thời điểm cuối kỳ. Phương pháp điều chỉnh tiến hành theo 2 bước:
•Xác định hệ số chênh lệch giá theo công thức sau:

Trị giá trị thực tế Trị giá trị thực tế
15
NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
Hệ số chệch lệch =
Giá Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
• Xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
= Trị giá hạch toán của
NVL xuất kho
x
Hệ số chênh
lệch giá
1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong DN
1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu :
Quản lý, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ hữu
hiệu cho việc quản lý mọi nguồn lực, tài sản, sao cho chúng đạt hiệu quả sử
dụng là cao nhất. Để đáp ứng được yêu cầu đó kế toán nguyên vật liệu cần thực
hiện các nhiệm vụ sau :
– Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
– Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các phương pháp
kế toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp về tình hình hiện có và sự biến động của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
– Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết
định của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của

thông tin kế toán. Đồng thời tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch
thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu .
– Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
– Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại…
16
– Tính toán, phân bổ kịp thời chính xác trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng khác, kiểm tra chặt chẽ thực hiện định mức tiêu hao nguyên
vật liệu phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng nguyên vật liệu
sai mục đích, gây lãng phí…
– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu,
phát hiện các loại nguyên vật liệu ứ đọng, chưa cần dùng hay kém phẩm chất…
để có biện pháp để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
1.3.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu vừa là đối tượng lao động, vừa là tài sản của doanh
nghiệp, việc quản lý nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với một doanh
nghiệp. Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Quản lý nguyên vật liệu là việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thường
xuyên tất cả các khâu trong quá trình sản xuất như ; thu mua, dự trữ, bảo quản,
sử dụng nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu thể hiện trình độ
quản lý của doanh nghiệp, thực hiện quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách
quan vì nguyên vật liệu không chỉ sử dụng trong một chu kỳ sản xuất mà nó còn
thường xuyên biến động. Chính vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu cần đáp ứng
yêu cầu sau để đảm bảo giá thành sản phẩm hạ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm :
– Trong khâu thu mua : Phải đảm bảo mua nguyên vật liệu phù hợp về số
lượng, quy cách, chất lượng, chủng loại phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đặc biệt
chi phí mua phải giảm, giá cả hợp lý, chỉ hao hụt nguyên vật liệu trong định
mức, đây sẽ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mang tính cạnh tranh cao.

– Trong khâu bảo quản : Phải tổ chức xây dựng, thực hiện tốt chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại
nguyên vật liệu, tránh tình trạng bị hư hỏng, mất mát, hao hụt…
– Trong khâu dự trữ: Phải đảm bảo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất với chi phí là thấp nhất. Doanh nghiệp cần xác định
được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo không nhiều quá gây ra ứ đọng vốn,
tuy nhiên cũng không dự trữ ít quá dẫn đến ngừng trệ sản xuất.
17
– Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: Phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, sử
dụng hợp lý có hiệu quả nhằm mục đích hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận. Doanh nghiệp cần phải tiến hành ghi chép phản ánh đúng tình hình nhập –
xuất – tồn nguyên vật liệu để có số liệu kịp thời về tình hình sử dụng nguyên vật
liệu từ đó đưa ra biện pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
1.4 Công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
a - chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/ QĐ - BTC
ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ Tài Chính Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến việc nhập xuất
nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng chế độ quy định.
Việc sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và luân chuyển chứng từ, để phục vụ cho yêu cầu ghi sổ kế toán và nâng cao
hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp .
• Chứng từ nhập :
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Hoá đơn bán hàng thông thường Mẫu số 02 GTKT – 3LL
Hoá đơn cước phí vận chuyển Mẫu số 03 – BH
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03 – VT
Bảng kê mua hàng (vật tư) Mẫu số 06 – VT

• Chứng từ xuất
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 – VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 PXK – 3LL
• Chứng từ theo dõi quản lý
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04 – VT
Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05 – VT
Bảng kê mua vật tư Mẫu số 06 – VT
Bảng phân bổ Nguyên Vật Liệu Mẫu số 07 – VT
18
• Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác trong kế toán nguyên vật
liệu như :
Phiếu thu Mẫu số 01 – TT
Phiếu chi Mẫu số 02 – TT
Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 – TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng … Mẫu số 04 – TT
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
b - Sổ kế toán chi tiết :
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chung
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ cái

19
c - Các phương pháp kế toán chi tiết:
Kế toán nguyên vật liệu được thực hiện đồng thời tại kho và phòng kế toán

của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
Trong cả 3 phương pháp nhìn chung công việc của thủ kho không thay đổi, chỉ
có sự khác nhau trong việc thực hiện tại phòng kế toán.
 Tại kho :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh như phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,…thủ kho sử dụng thẻ kho được kế toán lập sẵn và theo dõi việc nhập xuất
nguyên vật liệu theo số lượng, cuối ngày thủ kho tính số lượng cụ thể của từng
loại nguyên vật liệu tồn kho trên thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho sắp xếp chứng từ, lập phiếu giao nhận
chứng từ (nếu có yêu cầu), và chuyển toàn bộ chứng từ đã được vào thẻ kho cho
nhân viên phòng kế toán. Sau khi yêu cầu nhân viên phòng kế toán đến nhận
chứng từ kiểm tra và ký xác nhận vào thẻ kho.
 Tại phòng kế toán :
Dù áp dụng bất kỳ hình thức tổ chức kế toán nào thì công việc chính của kế
toán viên tại phòng kế toán vẫn là: Kiểm tra chứng từ, ghi nhận nội dung các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được thể hiện trên các loại chứng từ khác
nhau và vào các sổ tương ứng. Sau đó tiến hành tổng hợp số liệu cuối kỳ, đối
chiếu số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp.
* Phương pháp thẻ song song
– Nguyên tắc : Thủ kho chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán ghi cả số
lượng và số tiền.
- Nội dung :
Tại kho : Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu do thủ
kho trực tiếp tiến hành trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất và chỉ ghi theo số lượng
20
trên thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định mở cho từng kho, mỗi thẻ

kho phản ánh tình hình nhập, xuất của từng loại nguyên vật liệu.
( Thẻ kho : Mẫu số S 12– DN )
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau đó tiến hành ghi chép số lượng thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số lượng vật liệu tồn kho để ghi
vào cột tồn. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu ghi trên thẻ kho với số
liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và thực tế luôn khớp nhau. Đồng
thời hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất đã
được phân loại theo từng loại nguyên vật liệu về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận các chứng từ tại
kho kế toán tiến hành việc kiểm tra, ghi chép và phản ánh vào các sổ chi tiêt cả
về số lượng và giá trị. (Sổ chi tiết nguyên vật liệu : Mẫu sổ S10 – DN)
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại nguyên
vật liệu trên các sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê
thực tế, nếu có chênh lệch phải tiến hành xử lý kịp thời. Ngoài ra sau khi đã đối
chiếu và đảm bảo số liệu khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu
(Mẫu sổ S11 – DN) được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản nguyên
liệu, vật liệu “TK : 152’’ trong sổ cái.
21
Sơ đồ 1.1:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
– Nguyên tắc : Thủ kho ghi theo chỉ tiêu số lượng và kế toán ghi theo cả
hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.

– Nội dung :
Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi ra thẻ kho cho
từng loại nguyên vật liệu theo số lượng. Cuối kỳ sẽ tiến hành đối chiếu số liệu
trên thẻ kho với số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại phòng kế toán : Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất về cả
số lượng và giá trị thì kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Việc ghi sổ chỉ
22
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết nguyên
vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết nhập -
xuất - tồn
Sổ cái
thực hiện một lần vào cuối tháng, mỗi danh điểm nguyên vật liệu được ghi một
dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất. Kế toán cần kiểm tra, ghi giá
và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu cả về giá trị và số lượng
của từng loại nguyên vật liệu .
Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu để tổng hợp số
lượng, trị giá từng loại nguyên vật liệu đã nhập, xuất trong kỳ. Lấy bảng tổng
hợp nhập, xuất để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển tồn kho cho từng loại, nhóm
nguyên vật liệu. Kế toán cần đối chiếu số lượng trên thẻ kho và số liệu chi tiết
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Nếu có chênh lệch phải
xử lý kịp thời.
Căn cứ vào sổ đối chiếu luân chuyển để lập bảng kê nhập – xuất – tồn dùng
để đối chiếu với số liệu trên TK : 152 “Nguyên liệu, vật liệu’’ trong sổ cái.

Sơ đồ 1.2:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Đối chiếu,kiểm tra
23
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
* Phương pháp số dư
– Nguyên tắc : Thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, kế toán ghi chép
theo giá trị.
– Nội dung :
Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu. Cuối tháng căn cứ số tồn kho đã tính được ở thẻ kho ghi vào sổ
số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho
từng kho và sử dụng để theo dõi sự biến của từng mặt hàng tồn kho về mặt trị
giá theo giá hạch toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho (đã được thủ
kho phân loại theo chứng từ nhập - xuất của từng loại nguyên vật liệu). Kế toán
vẫn kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập
- xuất, thu nhận phiếu này và các chứng từ có liên quan về phòng kế toán. Sau
đó căn cứ vào giá hạch toán để ghi giá vào các chứng từ và cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất.

Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất. Kế toán phản ánh số
liệu vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và bảng
này được lập riêng cho từng kho.
Cuối tháng kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác
định số dư cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu trên bảng luỹ kế. Số lượng
từng loại nguyên vật liệu tồn kho trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp
với số lượng tồn kho trên thẻ kho và số lượng tồn kho thực tế. Trị giá từng loại
nguyên vật liệu tồn kho trên sổ số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng luỹ
kế, số liệu tổng hợp trên bảng luỹ kế dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản
nguyên vật liệu (TK:152) trong sổ cái.
24
Sơ đồ 1.3 :
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
25
Phiếu xuất kho
(chứng từ xuất )
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
(chứng từ nhập)
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê luỹ kế
nhập - xuất -tồn
Sổ kế toán tổng hợp

×