Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tìm hiểu giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.94 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢI
QUYẾT 2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM 3
1.1. Khái niệm kế hoạch kiểm toán và vai trò của chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 3
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kiểm toán và giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 3
1.1.2. Vai trò của giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 3
1.2. Nội dung các bước thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 4
1.2.1. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng 4
1.2.1.1. Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng 4
1.2.1.2: Đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng 5
1.2.1.3: Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm 6
Việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm giúp kiểm toán viên hiện tại đạt được
nhiều sự hiểu biết về khách hàng hơn. Thông qua các thông tin thu được từ kiểm toán viên tiền
nhiệm giúp kiểm toán viên hiện tại đánh giá một cách hiệu quả về khách hàng. Kiểm toán viên
xem xét ba đối tượng khách hàng cần quan tâm: 6
1.2.1.4. Đánh giá khả năng của đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán 8
1.2.1.5. Ước tính chi phí kiểm toán 8
1.2.2. Nhận diện lý do kiểm toán công ty khách hàng 9
1.2.2.1. Xem xét đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài chính trong đơn vị 9
1.2.2.2. Xem xét đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài 10
1.2.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán 11
1.2.3.1. Sự cần thiết của việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán 11
1.2.3.2. Những điểm cần chú ý trong lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán 11
1.2.3.3. Các quy định và chuẩn mực ảnh hưởng đến việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán 12


1.2.4. Hợp đồng kiểm toán 13
1.2.4.1. Ý nghĩa và vai trò của hợp đồng kiểm toán 13
1.2.4.2. Các quy định và chuẩn mực có liên quan tới việc hình thành hợp đồng kiểm
toán 13
1.2.4.3 Những nội dung cơ bản của hợp đồng kiểm toán 14
Chương 2: THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM 16
2.1. Giới thiệu khái quát về giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính
tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 16
2.2. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các
công ty kiểm toán ở Việt Nam 17
2.2.1. Về đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán 17
2.2.2. Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm 18
2.2.3 Về nhận diện lý do kiểm toán khách hàng 20
2.2.4. Về lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán 20
2.2.5. Về ký kết hợp đồng kiểm toán 21
Chương 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢI
QUYẾT 23
3.1. Đánh giá khái quát thực trang giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 23
3.1.1. Đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ hiện hành 23
3.1.2. Đánh giá việc tuân thủ các quy định chung của đơn vị kiểm toán 23
3.2. Những ưu điểm và nhược điểm của việc thực hiên giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 24
3.2.1. Ưu điểm 24
3.2.2. Nhược điểm 24
25
3.3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam 26

3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước 26
3.3.2. Về phía các công ty kiểm toán 26
KẾT LUẬN 28
Sau khi tìm hiểu cụ thể về đề tài: ‘‘TÌM HIỂU GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM” đã bổ sung cho em
nhiều kiến thức lý luận cũng như thực tiễn mà em còn thiếu sót. Thực tế đã cho thấy các công ty
kiểm toán tại Việt Nam mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán nhưng vẫn còn mắc nhiều sai sót cần phải hoàn thiện. Điều này càng ảnh hưởng lớn hơn khi
môi trường kinh doanh ngày càng mởi rộng, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng cạnh tranh khốc
liệt. Do đó để các công ty kiểm toán trong nước có thể đứng vững trước sức ép từ các doanh
nghiệp nước ngoài thì họ cần cố gắng hơn nữa để khắc phục những nhược điểm vốn có mà cụ thể
ở đây là những hạn chế trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 28
Do đây là lần đầu tiên em làm đề án môn chuyên ngành và thời gian thực hiện đề án còn hạn
chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. Cũng như việc em chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót cần phải xem xét và đóng góp
ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
LỜI MỞ ĐẦU
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng đối với bất kỳ cuộc
kiểm toán nào, là bước định hướng cho việc lập kế hoạch kiểm toán và chuẩn
bị các điều kiện để thực hiện kiểm toán trong tương lai. Chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán đúng đắn giúp cho kiểm toán viên đảm bảo rằng toàn bộ kế hoạch
kiểm toán đã được lập là tốt nhất, thu thập được những bằng chứng kiểm toán
tin cậy nhất để làm cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra các ý kiến xác đáng về
báo cáo tài chính, giúp hạn chế sai sót, nâng cao hiệu quả và giữ gìn mối quan
hệ với khách hàng.
Chính vì thế giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán được các công ty
kiểm toán rất chú trọng. Công việc này được giao cho những kiểm toán viên
có nhiều kinh nghiệm để thực hiện. Ở Việt Nam lĩnh vực kiểm toán còn khá
mới mẻ, việc chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán so với yêu cầu đòi hỏi đang

còn những khoảng cách khá xa. Vì thế, việc nghiên cứu lý luận và thực tế của
giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các
công ty kiểm toán ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Từ những lý do trên em đã
lựa chọn đề tài: ‘‘TÌM HIỂU GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM”.
Đề tài em thực hiện gồm có các nội dung sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
1
Chương 2: THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢI
QUYẾT
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm kế hoạch kiểm toán và vai trò của chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kiểm toán và giai đoạn chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán được lập cho mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm

toán phải được lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía cạnh trong
yêu cầu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán
trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp
với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Trong đó giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên
của lập kế hoạch kiểm toán mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết khác cho kiểm toán.
1.1.2. Vai trò của giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên thu thập được các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng
về báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót,
giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nôi
3
bộ, các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó kiểm
toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với
các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và
giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được
lập, kiểm toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ
thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên…
Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
Kế hoạch kiểm toán là căn cứ để kiểm toán viên kiểm soát và đánh giá
chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt mối quan hệ giữa

công ty kiểm toán với khách hàng.
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong lập kế hoạch kiểm
toán. Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết nhất cho việc lập kế
hoạch kiểm toán. Ở giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành những đánh giá
tổng quát về khách hàng bao gồm việc xem xét việc có chấp nhận khách hàng
hay không, xem xét các lý do kiểm toán công ty khách hàng, lựa chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán, và việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc thực hiện tốt
giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán tạo điều kiện tốt nhất cho việc hoàn
thiện một kế hoạch kiểm toán, hỗ trợ cho công việc của kiểm toán viên.
1.2. Nội dung các bước thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam
1.2.1. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
1.2.1.1. Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Hệ thống kiểm soát chất lượng là một phần quan trọng trong tổ chức bộ
máy hoạt động của đơn vị. Việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
4
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
khách hàng.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng của đơn vị mà trước hết đó là
các thủ tục và chính sách của đơn vị có được nhà quản lý đặt ra và duy trì một
cách hiệu quả. Việc duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả giúp
kiểm toán viên đánh giá nên hay không nên chấp nhận, tiếp tục duy trì mối
liên hệ với khách hàng.
Trong việc xem xét về hệ thống kiểm soát chất lượng của đơn vị thì yếu tố
ảnh hưởng đầu tiên tới việc thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát
chất lượng là bởi những nhà quản trị của đơn vị. Họ là người vạch ra và tổ
chức thực hiện các công việc nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát chất lượng
hoạt động có hiệu quả.
1.2.1.2: Đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng
Trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thì việc xem xét tính liêm

chính của ban quản trị đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Tính liêm chính
của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát.
Đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì
vậy, tính liêm chính của ban quản trị đóng vai trò rất quan trọng vì ban quản
trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin dẫn tới các
sai phạm trọng yếu trên Báo Cáo Tài Chính. Nếu ban quản trị thiếu liêm
chính thì kiểm toán viên không thể dựa vào bất cứ giải trình nào của ban quản
trị cũng như không thể dựa vào các số liệu trên sổ sách kế toán. Thêm vào đó
tính liêm chính của ban giám đôc còn ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nên
môi trường kiểm soát trong đơn vị. Khi có sự nghi ngờ quá lớn về tính liêm
chính của ban giám đốc điều này có thể ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng tời
toàn bộ hoạt động của đơn vị, đó có thể là lý do khiến kiểm toán viên từ chối
thực hiện kiểm toán.
5
1.2.1.3: Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm giúp kiểm toán viên hiện tại
đạt được nhiều sự hiểu biết về khách hàng hơn. Thông qua các thông tin thu
được từ kiểm toán viên tiền nhiệm giúp kiểm toán viên hiện tại đánh giá một
cách hiệu quả về khách hàng. Kiểm toán viên xem xét ba đối tượng khách
hàng cần quan tâm:
Thứ nhất là những khách hàng tiềm năng.
Đối với những khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty
kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới phải chủ động liên lạc với kiểm toán
viên cũ (kiểm toán viên tiền nhiệm) để thu thập các thông tin về khách hàng.
Việc các kiểm toán viên mới liên lạc với kiểm toán viên cũ để đạt được sự
hiểu biết về những vấn đề có liên quan tới việc có nên ký hợp đồng kiểm toán
không. Bao gồm những thông tin về tính liêm chính của ban giám đốc, những
bất đồng giữa ban quản trị với các kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên
tắc kế toán, các thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác… và lý do
quan trọng là tại sao khách hàng lại thay đổi kiểm toán viên.

Ngoài ra kiểm toán viên mới có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán
viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên mới trong việc lập kế hoạch
kiểm toán. Tuy nhiên việc có thể thu được những hồ sơ kiểm toán của các
kiểm toán viên tiền nhiệm là tương đối khó khăn do sự đảm bảo bí mật thông
tin của khách hàng.
Thứ hai là những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm
toán nào kiểm toán.
Để có các thông tin về khách hàng thì kiểm toán viên có thể thu thập các
thông tin về khách hàng trên các sách báo, tạp chí chuyên nghành, các cố vấn
pháp lý, những bên có liên quan về tài chính, buôn bán với khách hàng…
6
hoặc thuê các nhà điều tra nếu cần thiết. Cách thu thập tin tức này cũng có thể
áp dụng trong các trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán nhưng có sự bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên
kiểm toán viên tiền nhiệm không thể cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.
Hiện nay các công ty kiểm toán lớn đang có xu hướng giảm dần các khách
hàng có rủi ro lớn trong kinh doanh để giảm thiểu rủi ro do kiện tụng. Các
khách hàng thường có rủi ro kinh doanh lớn như các công ty có chứng khoán
giao động bất thường, lý lịch làm việc không rõ ràng…. Bởi vì rủi ro do kiện
tụng không chỉ làm ảnh hưởng lớn về mặt tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy
tín và hình ảnh của đơn vị. Nhất là trong môi trường kinh doanh đầy biến
động như hiện nay các công ty kiểm toán càng thận trọng hơn trong việc lựa
chọn khách hàng của mình.
Thứ ba là các khách hàng cũ.
Đây là những khách hàng mà công ty kiểm toán đã tiến hành kiểm toán
trong những năm trước đây. Với những khách hàng này công ty kiểm toán đã
có được sự hiểu biết nhất định về nghành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý,
chính sách, những rủi ro… Tuy nhiên hàng năm kiểm toán viên vẫn cập nhật
các thông tin về khách hàng xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên
ngừng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Kiểm toán viên có thể ngừng

cung cấp dịch vụ cho khách hàng nếu như giữa hai bên có những vấn đề mâu
thuẫn về: ‘‘phạm vi của cuộc kiểm toán, loại báo cáo phải công bố, tiền thù
lao giữa hai bên, tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng”.
Điều quan trọng nhất khi kiểm toán viên đánh giá có chấp nhận khách
hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán khách hàng.
Mặc dù những chỉ dẫn về cách đánh giá và khả năng có thể kiểm toán còn hạn
chế nhưng tính thận trọng nghề nghiệp yêu cầu kiểm toán viên phải xem xét
7
đến tính liêm chính của ban quản trị và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ
thống kế toán phải cung cấp đẩy đủ các thông tin minh chứng cho nghiệp vụ
đã phát sinh. Điều này giúp kiểm toán viên có được sự tin cậy với các thông
tin mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
1.2.1.4. Đánh giá khả năng của đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng
kiểm toán
Việc đánh giá khả năng của đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng kiểm
toán đóng vai trò quan trọng và chi phối tới kết quả của hoạt động kiểm
toán… Ngoài việc tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của Kiểm Toán Tài
Chính là: ‘‘Tuân thủ pháp luật nhà nước, tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp, tuân thủ chế độ kế toán, thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích đáng của
kiểm toán viên”. Thì vấn đề quan trọng là việc xem xét khả năng của đơn vị
kiểm toán cả trong hiện tại và tương lai về nhân lực, vật lực, tài lực đã đủ hay
chưa. Có đảm bảo rằng chất lượng của cuộc kiểm toán ở mức cao nhất hay
không?
1.2.1.5. Ước tính chi phí kiểm toán
Chi phí kiểm toán là một trong những phần bắt buộc nằm trong hợp đồng
kiểm toán, một mức chi phí kiểm toán được ước tính hợp lý là chi phí kiểm
toán đủ để trang trải những hao phí về nguồn lực mà công ty kiểm toán đã bỏ
ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho đơn vị kiểm toán.
Nếu như việc ước tính chi phí kiểm toán quá cao không phù hợp với những
gì khách hàng kỳ vọng thì có thể hợp đồng kiểm toán sẽ không được thông

qua.
Ngược lại nếu chi phí kiểm toán mà quá thấp điều này có thể làm cho công
ty kiểm toán chịu một khoản lỗ. Về phía khách hàng thì có thể kết quả của
báo cáo kiểm toán có thể làm cho họ không hài lòng. Chi phí kiểm toán là
8
phần dễ nảy sinh ra những bất đồng giữa doanh nghiệp với công ty kiểm toán,
vì thế việc ước tính chi phí kiểm toán là phần rất quan trọng trước khi đi đến
hợp đồng kiểm toán chính thức.
1.2.2. Nhận diện lý do kiểm toán công ty khách hàng
1.2.2.1. Xem xét đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài chính trong
đơn vị.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của
doanh nghiệp bằng chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo tài chính do kế toán soạn
thảo theo định kỳ là những tài liệu có tính lịch sử phản ánh toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cho biết trong năm doanh nghiệp đã hoạt động
như thế nào. Nó khẳng định sự thành công hay thất bại trong quản lý và đưa
ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó khăn trong tương lai
của một doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp là những nhà quản trị, các
cổ đông chiến lược thuộc hội đồng quản trị thì báo cáo tài chính giúp cho họ
xác định đúng đắn tình hình kinh doanh của đơn vị đang ở giai đoạn nào
nhằm đưa ra các kế hoạch, hoạch định trong tương lai để phát huy những
thuận lợi, hoặc hạn chế hay khắc phục những khó khăn của đơn vị. Vì báo cáo
tài chính trong doanh nghiệp được lập trên cơ sở các thông tin của kế toán,
các thông tin này phải được ghi chép một cách chính xác phản ánh đúng hoạt
động của đơn vị. Dựa trên cơ sở các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính
thì nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trong quản lý doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp là những nhân viên cấp
dưới, mục đích chính trong việc xem xét báo cáo tài chính là xem xét khả
năng liệu doanh nghiệp kinh doanh có còn ổn định, tình hình sinh lợi của

doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai như thế nào, liệu có ổn định được thu
9
nhập, trả lương, trả cổ tức và các quyền lợi khác cho bản thân nhân viên hay
không.
Kiểm toán viên khi xem xét đến đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài
chính trong đơn vị cần phải quan tâm xác đáng vì đối với nhà quản trị mục
đích đảm bảo hoạt động kinh doanh là cao nhưng để đảm bảo làm ‘‘đẹp’’ báo
cáo tài chính với các bên liên quan khác thì nhà quản lý có thể dấu diếm,
không trung thực trong các thông tin tài chính của đơn vị, kiểm toán viên cần
xem xét cụ thể mục đích sử dụng trong việc ra quyết định của các nhà quản lý
cấp cao khi tiến hành kiểm toán.
1.2.2.2. Xem xét đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài
Báo cáo tài chính không chỉ phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đó là những nhà
đầu tư, những ngân hàng, cơ quan thuế, các đối tác liên doanh liên kết… Đối
với những đối tượng bên ngoài khác nhau thì mục đích sử dụng báo cáo tài
chính của họ cũng khác nhau như với các nhà đầu tư thì họ quan tâm tới khả
năng sinh lợi phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
khả năng thu hồi vốn đầu tư của họ và liệu họ có nên tiếp tục đầu tư vào đơn
vị. Các ngân hàng xem xét báo cáo tài chính của doanh nghiệp để xem xét
liệu đơn vị sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, khả năng tạo ra lợi
nhuận trên vốn vay, khả năng thu hồi vốn và liệu ngân hàng có nên tiếp tục
cấp vốn cho doanh nghiệp nữa không. Cơ quan thuế quan tâm tới việc doanh
nghiệp có nộp đủ thuế hay trốn tránh các nghĩa vụ thuế không.
Đối với mỗi đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khác nhau thì kiểm toán
viên đều cần xem xét cụ thể vì đó là những người sử dụng báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cũng như cũng sẽ xem xét đến báo cáo kiểm toán của kiểm
toán viên trong tương lai.
10
Việc đánh giá đúng đắn về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài

giúp cho giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được thực hiện tốt hơn, chuẩn bị đầy
đủ các điều kiện cần thiết để ký hợp đồng kiểm toán trong tương lai và hạn
chế rủi ro của công ty kiểm toán.
1.2.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
1.2.3.1. Sự cần thiết của việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán
đóng một vai trò quan trọng chi phối mạnh mẽ đến kết quả của cuộc kiểm
toán. Để cuộc kiểm toán đạt được hiệu quả thì cuộc kiểm toán phải được thực
hiện bởi một hoặc nhiều người được đào tạo đầy đủ và thành thạo như một
kiểm toán viên. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán dựa trên yêu cầu
về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật của cuộc
kiểm toán. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thường do giám đốc
công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo (thông thường nhóm kiểm toán có một
hoặc hai trợ lý kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp, một chủ nhiệm kiểm
toán). Với các hợp đồng lớn đội ngũ kiểm toán viên thường được lựa chọn với
khả năng kinh nghiệm khác nhau và có sự hỗ trợ của các chuyên gia về thống
kê, vi tính … Còn đối với những hợp đồng nhỏ chỉ cần có một hoặc hai thành
viên trong nhóm kiểm toán.
1.2.3.2. Những điểm cần chú ý trong lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán có ba vấn đề mà các công ty
kiểm toán cần phải quan tâm:
Thứ nhất là: Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát thích
đáng các nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì các trợ lý kiểm toán
thường mới, thiếu kinh nghiệm, sự tự tin hoặc không hiểu rõ về các thủ tục
kiểm toán đang thực hiện, do đó cần có những người giám sát thích hợp.
11
Thứ hai là: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong
các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm
toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích
lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết sâu sắc về ngành nghề

kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán.
Thứ ba là: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về nghành nghề
kinh doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ tới các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
sẽ góp phần giúp cho công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng
và hiệu quả.
1.2.3.3. Các quy định và chuẩn mực ảnh hưởng đến việc lựa chọn đội
ngũ nhân viên kiểm toán.
Trong Chuẩn Mực Kiểm Toán Chung được chấp nhận phổ biến (GAAS) ở
phần thứ nhất về nhóm chuẩn mực chung đề cập tới 3 chuẩn mực về kiểm
toán viên trong cuộc kiểm toán:
Thứ nhất là: Đào tạo nghiệp vụ và thành thạo về chuyên môn như một
kiểm toán viên. Người thực hiện kiểm toán phải được đào tạo một cách đầy
đủ và hợp lý về lĩnh vực kiểm toán, phải am hiểu về kế toán và kiểm toán.
Kiểm toán viên phải nắm bắt những sự thay đổi mới trong lĩnh vực kinh
doanh, sự thay đổi trong chế độ chính sách chuẩn mực kế toán và kiểm toán.
Thứ hai là: Thái độ độc lập của kiểm toán viên. Đòi hỏi kiểm toán viên phải
có sự độc lập trên cả yếu tố bản chất và cách nhìn nhận của công chúng về kiểm
toán viên. Sự độc lập về mặt kinh tế, xã hội đảm bảo cho tính độc lập của kiểm
toán viên.
12
Thứ ba là: Tính thận trọng nghề nghiệp thích đáng nhằm đảm bảo kiểm
toán viên luôn duy trì thái độ thận trọng nghề nghiệp khi có các dấu hiệu nghi
ngờ, kiểm toán viên luôn xem xét toàn diện các bằng chứng kiểm toán đề đảm
bảo hạn chế tối đa các sai sót có thể xảy ra trong cuộc kiểm toán. Ngoài ra
chuẩn mực về “Đạo Đức Nghề Nghiệp Kiểm Toán” cũng chi phối quan trọng
tới việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán của công ty kiểm toán để đảm bảo kết quả
và chất lượng của cuộc kiểm toán.
1.2.4. Hợp đồng kiểm toán

1.2.4.1. Ý nghĩa và vai trò của hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều kiện và điều khoản thực hiện kiểm toán
của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác nhận mục tiêu, phạm vi kiểm
toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực
hiện và các điều khoản về phí và xử lý khi tranh chấp hợp đồng.
Hợp đồng kiểm toán là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà công
ty kiểm toán phải đạt được thỏa thuận với khách hàng. Đây là sự thỏa thuận chính thức
giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc chấp nhận kiểm toán và các dịch vụ
khác có liên quan. Một hợp đồng kiểm toán có hiệu lực phải được lập và ký chính thức
trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và
công ty kiểm toán. Trong một số trường hợp đặc biệt ‘‘Nếu khách hàng và công ty
kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm
bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng kiểm toán”.
1.2.4.2. Các quy định và chuẩn mực có liên quan tới việc hình thành
hợp đồng kiểm toán
Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam số 210 qui định rõ việc lập và ký kết
hợp đồng kiểm toán. Điều này đòi hỏi công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng
13
hợp đồng kiểm toán được thiết lập dựa trên những nguyên tắc cơ bản đã được
đặt ra. Sự quy định của chuẩn mực kiểm toán về ‘‘Hợp đồng kiểm toán” là
thước đo đánh giá việc tuân thủ quy định của đơn vị trong việc lập và ký kết
hợp đồng kiểm toán.
1.2.4.3 Những nội dung cơ bản của hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán gồm có sáu nội dung chủ yếu:
Thứ nhất: Mục đích và phạm vi kiểm toán xác định rõ mục tiêu của cuộc
kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc
kiểm toán. Trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện
mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là xác minh tính trung thực và hợp lý của
các thông tin trên báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán thường là sự giới hạn

không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng
với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính mục tiêu của cuộc kiểm toán thường là toàn bộ báo cáo tài chính của
năm kết thúc.
Thứ hai: Trách nhiệm ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán
viên. Giám đốc công ty khách hàng có trách nhiệm trong việc lập và trình bày
trung thực, hợp lý trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa
ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính dựa trên các kết quả của cuộc kiểm
toán. Và trách nhiệm của công ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu
và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán.
Thứ ba: Hình thức thông báo kết quả kiểm toán nêu rõ kết quả kiểm toán
có thể được biểu hiện dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một thư
quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ
hoặc là những gợi ý về cách sửa chữa những khiếm khuyết đó.

14
Thứ tư: Thời gian cuộc kiểm toán thực hiện xác định rõ thời gian kiểm toán sơ bộ,
kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và hoàn thành báo cáo kiểm
toán.
Thứ năm: Căn cứ tính giá phí của cuộc kiểm toán và hình thức thanh
toán phí kiểm toán thường được xác định căn cứ vào thời gian công việc kiểm
toán, cấp bậc của kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán khác nhau.
Thứ sáu: Xác định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm cho những
sai sót về bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và
kiểm toán.
15
Chương 2: THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam
Tính đến ngày 28/02/2011, Việt Nam đã có 152 công ty kiểm toán đăng ký
hành nghề với Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghề Việt Nam (VACPA). Trong
đó chiếm đa số là loại hình công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn với 141 công ty,
số còn lại chiếm tỉ trọng rất ít là loại hình doanh nghiệp nước ngoài (5 công
ty), 3 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 3 công ty hợp danh.
Với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì hoạt động kiểm toán nói chung
cũng như hoạt kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới
mẻ. Trong khi hành lang pháp lý cho hoạt động vận dụng trong các cuộc kiểm
toán của Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số
lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm
toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm
toán và cụ thể ở đây là giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán cần hết sức
chú trọng. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong thời gian vừa qua
cho thấy việc thực hiện chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán cũng như lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính đóng một vai trò quan trọng trong
sự thành công của các công ty kiểm toán tại Việt Nam.
Tất cả các công ty kiểm toán ở Việt Nam đều thực hiện việc chuẩn bị và
lập kế hoạch kiểm toán theo Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam hiện hành.
Phần sau đây em xin trình bày cụ thể thực trạng giai đoạn chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt
Nam mà em đã nghiên cứu.
16
2.2. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán tài chính tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam
2.2.1. Về đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Trong môi trường nền kinh tế mới hội nhập như Việt Nam sức ép từ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán cả trong nước và
ngoài nước là hết sức khốc liệt. Thực tế các công ty kiểm toán ở Việt Nam
thường chủ động gửi thư chào hàng đến các khách hàng truyền thống cũng

như khách hàng tiềm năng của mình để giới thiệu với họ về công ty và các
dịch vụ mà công ty cung cấp, trong đó làm nổi bật những quyền lợi mà khách
hàng được hưởng từ những dịch vụ đó. Nếu khách hàng quyết định chấp nhận
thư chào hàng của công ty kiểm toán gửi đến, đại diện công ty kiểm toán sẽ
đến gặp khách hàng và thảo luận về những vấn đề cơ bản của cuộc kiểm toán
sẽ tiến hành trong tương lại. Trong quá trình thảo luận giữa công ty kiểm toán
và khách hàng thì công ty kiểm toán sẽ thu thập được những thông tin cơ bản
về khách hàng.
Các thông tin chủ yếu mà đơn vị kiểm toán cần phải thu thập về khách
hàng bao gồm: ‘‘Loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh,
môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức, đặc điểm nhân sự, mục đích kiểm
toán, hình thức phát hành báo cáo kiểm toán…”. Từ các thông tin đã thu thập
được kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu có chấp nhận hay tiếp tục một
khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động hay tổn hại đến uy tín và hình
ảnh của công ty kiểm toán hay không? Sau khi nghiên cứu và đánh giá công
ty kiểm toán sẽ đưa ra kết luận có nên chấp nhận kiểm toán hay không.
Với khách hàng thường xuyên, khả năng chấp nhận kiểm toán của các
công ty kiểm toán ở Việt Nam thường được đánh giá ngay khi kết thúc hợp
đồng kiểm toán năm trước. Đối với các khách hàng này công ty kiểm toán đã
17
có được sự hiểu biết tương đối cụ thể về loại hình kinh doanh, lĩnh vực, môi
trường, bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. Hay những thông tin về tình hình
của khách hàng đươc lưu trong hồ sơ kiểm toán năm. Đây là những khách
hàng mà rủi ro đem lại cho công ty là thấp nhất. Công ty kiểm toán thường
xuyên duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng nhằm đảm bảo lợi ích
trong tương lại của doanh nghiệp.
Với khách hàng mới, công ty kiểm toán ở Việt Nam thường thu thập thông
tin từ các nguồn như là từ phía khách hàng thông qua việc phỏng vấn, nói
chuyện trực tiếp với khách hàng. Tìm hiểu quy chế kiểm soát nội bộ của đơn
vị thông qua việc thu thập nội quy hoạt động, hình thức kiểm soát nội bộ của

đơn vị. Đây là vấn đề được chú trọng khá cao khi đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng. Thông qua các thông tin thu thập được từ phía
khách hàng thì công ty kiểm toán cũng đánh giá được bước đầu về tính liêm
chính của ban giám đốc trong việc tổ chức thiết lập và duy trì hoạt động của
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Thông qua việc tiếp xúc với các nhà
quản trị trong đơn vị thì kiểm toán viên có thể đạt được sự hiểu biết về lý do
vì sao khách hàng mới lại thay đổi công ty kiểm toán.
2.2.2. Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Hầu hết các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều muốn giữ mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng nhằm đem lại những lợi ích lâu dài cho công ty. Nên việc
giữ bí mật các thông tin về khách hàng được các công ty kiểm toán tại Việt
Nam rất xem trọng. Do đó trong thực tế kiểm toán ở Việt Nam thì việc công
ty kiểm toán thu thập được các thông tin về khách hàng từ những kiểm toán
viên tiền nhiệm là vô cùng khó khăn kể cả trong trường hợp kiểm toán viên cũ
đã chuyển đổi sang công ty kiểm toán khác. Đây là vấn đề hết sức phức tạp
trong hoạt động của các công ty kiểm toán khi chấp nhận khách hàng mới.
18
Việc khó có thể lấy được các thông tin về khách hàng từ những kiểm toán
viên tiền nhiệm làm cho việc đánh giá lý do kiểm toán của khách hàng trở nên
hết sức khó khăn.
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên thông tin về
khách hàng như ngân hàng, cố vấn pháp lí, các bên có mối quan hệ tài chính
với khách hàng… Thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để
điều tra về vấn đề cần thiết khác.

Sau khi thu thập thông tin, để đánh giá về rủi ro kiểm toán trong bước này,
kiểm toán viên có thể sử dụng “Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát”, trong
đó có các câu hỏi và mức điểm tương ứng cho từng câu trả lời. Theo số điểm
mà mỗi khách hàng đạt được, kiểm toán viên sẽ xếp họ vào 3 loại:
Loại 1: Khách hàng có mức rủi ro thông thường.

Loại 2: Khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được.
Loại 3: Khách hàng có mức rủi ro cao.
Khách hàng được đánh giá là có mức rủi ro cao khi: ‘‘Hoạt động thua lỗ
trong nhiều năm, quản lý tài chính không minh bạch, hệ thống kiểm soát nội
bộ không có hoặc không hiệu quả, có sự thay đổi bất thường bộ máy quản lý
hay kế toán trưởng, có nguy cơ vướng phải những vụ kiện tụng, tranh chấp
nghiêm trọng”. Khi công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán với khách hàng có
rủi ro cao thì công ty phải đối mặt với nguy cơ tổn thất và mất uy tín rất lớn.
Với khách hàng loại 1 hoặc loại 2, công ty có thể chấp nhận kiểm toán.
Công ty kiểm toán có thể đánh giá đây là những khách hàng ít rủi ro cho hoạt
động của doanh nghiệp và có thể tiến hành kiểm toán khách hàng. Những khách
hàng này thường đem lại mức độ ổn định và lợi ích cho doanh nghiệp cả trong
hiện tại và tương lai.
19
Các công ty kiểm toán Việt Nam thường chú trọng tới chi phí kiểm toán,
các công ty kiểm toán thường xem xét, thỏa thuận chi phí kiểm toán với
khách hàng, phần lớn các công ty kiểm toán đều muốn lập hóa đơn dựa theo
tỷ lệ chuẩn ngày hoặc giờ làm việc của các cấp bậc của kiểm toán viên khác
nhau trong sự kiểm toán và mức phí này sẽ thay đổi theo tiến trình của cuộc
kiểm toán. Việc ước tính một mức chi phí hợp lý cho cả cuộc kiểm toán đóng
vai trò quan trọng khi ký hợp đồng. Một mức phí kiểm toán hợp lý khi có
được sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty kiểm toán.
2.2.3 Về nhận diện lý do kiểm toán khách hàng
Thực tế hiện nay các công ty kiểm toán đều rất cần khách hàng. Việc nhận
được hợp đồng kiểm toán trong điều kiện cạnh tranh giữa các công ty kiểm
toán là tương đối khó khăn. Thông thường ở đây công ty kiểm toán tiến hành
theo nhu cầu của khách hàng trong việc xem xét tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính. Với đối tượng bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp
thì việc tiến hành kiểm toán nhằm đảm bảo rằng tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp đang có xu hướng đi lên và sinh lợi trong tương lai, ổn định tâm

lý của nhân viên trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan
thuế, các đối tác Lý do kiểm toán công ty khách hàng nhiều khi không được
xác định rõ ràng khi bắt đầu cuộc kiểm toán do ở đây có sự thỏa thuận giữa
khách hàng và các công ty kiểm toán.
2.2.4. Về lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Thông thường đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam trong một cuộc
kiểm toán với khách hàng có quy mô không quá lớn thì nhóm kiểm toán
thường gồm 3-5 người. Trong đó có một phụ trách kiểm toán, hai kiểm toán
viên và một hay hai trợ lý kiểm toán. Đối với những khách hàng có quy mô
lớn, tính chất cuộc kiểm toán phức tạp thì việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
20
kiểm toán khó khăn hơn, cả về số lượng kiểm toán viên và trình độ của các
kiểm toán viên.
Việc lựa chọn nhóm kiểm toán thường dựa vào quy mô, tính chất cuộc
kiểm toán, thời gian cuộc kiểm toán, số lượng và trình độ kiểm toán viên và
thường ưu tiên kiểm toán viên am hiểu về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng.
Giám đốc công ty kiểm toán thường phải trực tiếp chỉ đạo việc lựa chọn
này để đảm bảo tính hợp lý. Với các hợp đồng lớn đội ngũ kiểm toán viên
thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên
gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính… còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ
cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán.
Thực tế thì với các khách hàng cũ, công ty kiểm toán thường lựa chọn
nhóm kiểm toán đã kiểm toán từ các năm trước nhằm tạo điều kiện để cuộc
kiểm toán được tiến hành nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Với các khách hàng mới, công ty kiểm toán thường ưu tiên lựa chọn những
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nhưng các
cấp quản lý công ty và ban giám đốc công ty kiểm toán phải thường xuyên
giám sát thông qua trưởng nhóm kiểm toán để kiểm tra tiến độ và xử lý những
sự kiện phức tạp.

2.2.5. Về ký kết hợp đồng kiểm toán
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, để đạt được hợp đồng kiểm toán giữa hai
bên. Công ty kiểm toán và khách hàng sẽ gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận các điều
khoản trong hợp đồng kiểm toán. Khi đã có sự thống nhất giữa hai bên thì sẽ
tiến hành ký kết một hợp đồng kiểm toán chính thức. Việc ký kết hợp đồng
kiểm toán chính thức đem lại lợi ích cho cả hai bên, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và của công ty kiểm toán. Tất cả các công ty kiểm toán tại Việt
21
Nam đều áp dụng đầy đủ những yêu cầu về Chuẩn Mực số 210 trong việc
thành lập và ký kết hợp đồng kiểm toán. Tuy nhiên còn có những trường hợp
thì hợp đồng kiểm toán chỉ dưới dạng thỏa thuận giữa hai bên. Điều này là vô
cùng phức tạp khi phát sinh tranh chấp giữa hai bên trong cuộc kiểm toán.
Nhưng nội dung cơ bản trong một hợp đồng kiểm toán của các công ty
kiểm toán ở Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất: Mục đích và phạm vi kiểm toán.
Thứ hai: Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán
viên.
Thứ ba: Hình thức thông báo kết quả kiểm toán.
Thứ tư: Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán.
Thứ năm: Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán phí
kiểm toán.
Thứ sáu: Xác định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những
sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ
và kiểm toán.
Thực tế thì các công ty kiểm toán thường có sẵn mẫu hợp đồng kiểm toán
và nếu khách hàng chấp thuận thì hợp đồng sẽ được kí kết, công ty kiểm toán
trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
22

×