Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty XNK Song Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.4 KB, 38 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CCDC : Công c d ng cụ ụ ụ
- GTGT : Giá tr gia tăngị
- NKC : Nh t ký chungậ
- P : Phòng
- QLDN : Qu n lý doanh nghi pả ệ
- QI : Qúy I
- QII : Qúy II
- SHTK : S hi u tài kho nố ệ ả
- TK : Tài kho nả
- TSCĐ : Tài s n c đ nhả ố ị
- TP : Thành phố
- TNDN : Thu nh p doanh nghi pậ ệ
- VNĐ : Vi t Nam Đ ngệ ồ
- XNK : Xu t nh p kh uấ ậ ẩ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- B ng s 1.1ả ố : M t s ch tiêu tài chính t i Công ty c ph n Th ng m i XNK Song ộ ố ỉ ạ ổ ầ ươ ạ
Vi t.ệ
- B ng s 1.2ả ố : M t s ch tiêu tài chính khác c a Công tyộ ố ỉ ủ
- B ng s 2.1ả ố : Danh m c m t s ch ng t Công ty đang s d ng.ụ ộ ố ứ ừ ử ụ
- B ng s 2.2ả ố : Danh m c các TK ch y u Công ty đang s d ngụ ủ ế ử ụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- S đ 1.1ơ ồ : Quy trình bán hàng c a Công ty c ph n Th ng m i XNK ủ ổ ầ ươ ạ
Song Vi t.ệ
- S đ 1.2ơ ồ : T ch c b máy qu n lý c a Công ty c ph n Th ng m i XNKổ ứ ộ ả ủ ổ ầ ươ ạ
Song Vi t.ệ
- S đ 2.1ơ ồ : S đ b máy k toán c a Công ty.ơ ồ ộ ế ủ
- S đ 2.2ơ ồ : Quy trình ghi s k toán theo hình th c NKC t i Công ty.ổ ế ứ ạ


LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại XNK Song
Việt em nhận thấy Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt là một
trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa uPVC
cao cấp, cửa kính thủy lực lớn trên địa bàn TP Hà Nội và là một Công ty cổ
phần làm ăn có hiệu quả. Các sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và
chất lượng, có giá trị xuất khẩu lớn, hằng năm đem lại cho Công ty doanh
thu cũng như lợi nhuận cao.
Quá trình tìm hiểu tổng quan về Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt, em nhận thấy rằng chỉ dựa vào những kiến thức mà mình đã học
trong sách vở là chưa đủ bởi vậy đây chính là thời gian thử nghiệm tốt giúp
em có thêm những kiến thức mới để trau dồi cho bản thân. Mặt khác quá
trình thực tập đã giúp em có cái nhìn tổng quan và khả năng vận dụng
những lý thuyết và thực tế đã trở lên có hiệu quả. Em nhận thấy mình cần
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
phải học hỏi nhiều hơn nữa để có đủ năng lực phục vụ cho xã hội sau khi
em ra trường.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu, công việc
thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần Thương
mại XNK Song Việt nên rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và
các bạn.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Chú Đinh Tiến Hải - Trưởng phòng kế toán cùng tập thể cán bộ nhân viên
P. Kế toán Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt đã giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về Công ty và những nghiệp vụ
kế toán áp dụng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo được chia thành 3 phần như sau:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM – KINH TẾ KĨ THUẬT

VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG
VIỆT.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI XNK SONG VIỆT.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
XNK SONG VIỆT
1.1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên công ty : Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt.
Tên giao dịch : Song Việt Import Export Trading Joint Stock
Company.
Địa chỉ : 275 Khuất Duy Tiến – Phường Nhân Chính – Quận Thanh
Xuân – TP Hà Nội.
Số điện thoại : (+84 – 4) 2 219 0398 Fax : (+84 – 4)3 766 8653
Email :
Website :austdoorvietnam.com
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt số đăng ký kinh doanh
0102815153 do ông Từ Danh Trung, Trưởng phòng sở kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội ký quyết định ngày 14 tháng 7 năm 2008.
Công ty Cổ phần Thương mại XNK Song Việt với số vốn góp là
7.560.276.000.000VNĐ (Bẩy nghìn năm trăm sáu mươi nghìn tỷ hai trăm bảy

Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
sáu triệu đồng) .Trong đó vố pháp định là : 6 000 000 000 000VNĐ (sáu
nghìn tỷ đồng) do các thành viên sáng lập là ông Nguyễn Việt Anh, bà
Nguyễn Thúy Hằng, bà Trần Thị Kim Dung.
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt là đơn vị đã đóng góp một
vai trò quan trọng trong ngành cung cấp các giải pháp tổng thể cho các hệ
thống cửa bảo vệ như cửa cuốn công nghệ úc, cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn
tốc độ cao, cửa sổ và cửa ra vào bằng nhựa UPVC cao cấp, cửa gỗ an toàn
GK…
1.2
. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ
của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà Nước
đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng mục
đích thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp
đồng kinh doanh với các bạn trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước về quyền bảo
vệ của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp

kỹ thuật mà Công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới
hoạt động của Công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh Công ty có quyền hạn
như sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản
xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công
ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy
định của pháp luật hiện hành.
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
 Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Mua bán, lắp đặt cửa cuốn, cửa nhựa uPVC cao cấp, cửa kính thủy lực
- Mua bán, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng phụ tùng ôtô, động cơ các
loại
- Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị cơ khí,
công nghệ tự động hóal, thiết bị điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông,
thiết bị văn phòng, thiết bị đo lường, âm thanh truyền hình, các thiết bị phòng
cháy nổ và thiết bị an toàn
- Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị, máy xây dựng.
- Sản xuất mua bán vật tư ngành nước bằng kim khí, PE, PP.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành cơ khí, nông lâm,
ngư nghiệp.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sản xuất mua bán hàng điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông,
thiết bị văn phòng, thiết bị đo lường , âm thanh truyền hình.
- Kinh doanh bất động sản.

- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng ,
tuyến cố định.
- Lữ hành nội địa, Lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du
lịch( không bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ trường)
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh, tạm
nhập tái xuất.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Công ty xác định kết quả kinh doanh và nộp thuế theo luật định.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ
phần Thương mại XNK Song Việt.
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt có các mặt hàng chính
là sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa uPVC cao cấp, cửa kính thủy lực.
Các sản phẩm của Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt
không những chỉ cung cấp cho nhu cầu của thị trường trong nước mà còn
xuất khẩu sản phẩm phục vụ cho thị trường Châu Úc, Châu Âu và Đông
Nam Á
Với phương châm “ Không ngừng theo đuổi sự hoàn hảo” Công ty cổ
phần Thương mại XNK Song Việt tin chắc rằng Công ty có thể thiết kế và
sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất đem đến cho mọi khách hàng, cho mọi
thị hiếu và mọi nhóm thu nhập có cơ hội mua sản phẩm xa xỉ với giá phải
chăng.
Với hệ thống phân phối sản phẩm có mặt trên toàn quốc: Công ty cổ
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
phần Thương mại XNK Song Việt hoạt động rất có hiệu quả và mang lại sự
hài lòng cho quý khách hàng
+ Nhà phân phối tại TP. Hồ Chí Minh
(Văn phòng giao dịch phía nam: 142 Điện Biên Phủ, Phường 17,
Quận Bình Thạnh – TP.Hồ Chí Minh)
+ Nhà phân phối tại Australia

(34 – 36 Marigold Street Revesby, Sydney NSW 2212)
+ Nhà phân phối Malaysia
+ Nhà phân phối Germany
(Fliederstr 1484079 Bruckbery – Germany)
1.2.3. Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty cổ phần Thương
mại XNK Song Việt
Đặc điểm tổ chức của Công ty được quyết định bởi qui mô kinh
doanh, đa dạng về chủng loại sản phẩm cùng mức độ bao phủ trên thị
trường trên toàn quốc.
Quy trình bán hàng của Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt
được thể hiện như sau:
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1 : Quy trình bán hàng của Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt
Phần lớn lượng hàng của Công ty được tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ
thứ ba. Nhìn vào sơ đồ ta thấy hệ thống tiêu thụ của Công ty gồm hai loại cơ
bản: Hệ thống kênh tiêu thụ trực tiếp và hệ thống kênh tiêu thụ gián tiếp.
- Hệ thống kênh tiêu thụ trực tiếp: Chủ yếu thông qua cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và thông qua các nhân viên tiếp thị của Công ty, hệ thống này
không trực tiếp mang lại doanh thu, chủ yếu là để nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, tạo dựng hình ảnh của Công ty với khách hàng. Hệ thống này mang lại
nhiều lợi ích cho người tiêu dùng cuối cùng vì thông qua cửa hàng giới thiệu
sản phẩm sẽ được bán đúng giá, phục vụ tận nơi, chất lượng đảm bảo.
- Hệ thống kênh tiêu thụ gián tiếp: Chủ yếu thông qua trung gian là hệ
thống các đại lý và các cửa hàng bán lẻ để mang sản phẩm đến tay người
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Người tiêu dùng cuối cùng
Các Đại Lý
Các cửa hàng

bán lẻ
Các cửa hàng
bán lẻ
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Công ty cổ phần thương mại XNK Song Việt
Nhân viên tiếp
thị của Công ty
1 32
Người tiêu dùng cuối cùng
Các Đại Lý
Các cửa hàng
bán lẻ
Các cửa hàng
bán lẻ
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Công ty cổ phần thương mại XNK Song Việt
Nhân viên tiếp
thị của Công ty
1 32
Người tiêu dùng cuối cùng
Các Đại Lý
Các cửa hàng
bán lẻ
Các cửa hàng
bán lẻ
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Công ty cổ phần thương mại XNK Song Việt

Nhân viên tiếp
thị của Công ty
1 32
Người tiêu dùng cuối cùng
Các đại lý, nhà
phân phối
Các cửa hàng
bán lẻ
Các cửa hàng
bán lẻ
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt
Nhân viên tiếp
thị của Công ty
1 32
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tiêu dùng cuối cùng. Đây là kênh mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty,
để phát huy tối đa tác dụng của hệ thống này Công ty cần phải có sự quan
tâm và những ưu đãi với các trung gian. Khách hàng tham gia vào hệ thống
này được phục vụ với lượng hàng lớn, tham gia vào hệ thống này chủ yếu
là khách hàng ở tỉnh xa, lợi ích tham gia vào hệ thống này là lớn vì tiết
kiệm thời gian, chi phí, và được phục vụ với số lượng lớn.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt.
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thương mại
XNK Song Việt

- Giám đốc là người đứng đầu hệ thống quản lý và chỉ huy toàn bộ bộ
máy quản lý gồm 2 phó Giám đốc và 5 Trưởng phòng. Chức năng của

Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Giám đốc
Phó Giám đốc
kỹ thuật







Phó Giám đốc giám
sát
P. kinh
doanh và
chăm sóc
khách hàng
P. tổ chức
hành chính
P. kế toán

P. vật tư,
hàng hóa
P. kỹ thuật,
lắp đặt

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc là Lãnh đạo toàn Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh ổn định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao xuống.
- Phó Giám đốc giám sát và phó Giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp

Giám đốc lên kế hoạch sản xuất, lắp đặt, giám sát, điều động nhân lực, xây
dựng các mức tiêu hao hợp lý, quản lý tình hình cung cấp hàng hóa đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
- Các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám
đốc nhằm đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh.
+ P. Kế toán : Hạch toán sản xuất kinh doanh, viết hóa đơn cho khách hàng,
theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả, thanh quyết toán với Nhà nước,
cung cấp thông tin kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh…Hoàn thiện
việc quyết toán sổ sách và báo cáo tổ chức, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ.
Thực hiện quyết toán sổ sách và báo cáo tiền lương, tiền thưởng theo quy định.
Quản lý trực tiếp các quỹ của Công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài
chính của Công ty với Giám đốc.
+ P.Tổ chức hành chính, quản lý nhân sự toàn Công ty bố trí sắp xếp
tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ P. Kỹ thuật, lắp đặt : Quản lý kiểm tra lịch lắp đặt, theo dõi chất
lượng hàng hóa nhập về, theo dõi xem lắp đặt có đúng chủng loại kích
thước hay không từ đó đề xuất phương hướng giải quyết.
+ P. Kinh doanh và chăm sóc khách hàng : xây dựng chiến lược kinh
doanh, tổ chức cho nhân viên kinh doanh đi thị trường tiếp cận khách hàng
tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của mọi đối tượng và quảng bá sản phẩm đem lại
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh thu cho Công ty. Do sản phẩm chính của Công ty là cung cấp các
sản phẩm về cửa cuốn, cửa nhựa, cửa kính nên Công ty còn có dịch vụ
chăm sóc khách hàng, tư vấn và bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
+ P. vật tư thiết bị : Mua sắm vật tư thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt
các công trình cửa cuốn, cửa nhựa, cửa kính.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ
phần Thương mại XNK Song Việt
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu
hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận về hoạt động kinh doanh. Công thức
Lợi nhuận
của hoạt động
kinh doanh
= Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+ Doanh thu
hoạt động
tài chính
- Chi phí
hoạt động
tài chính
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí
QLDN
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng số1.1: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty cổ phần Thương mại
XNK Song Việt

Đơn vị tính: 1.000đ
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ tăng:
2010/2009
Tốc độ tăng 2011
QII/QI
QI QII Số tuyệt

đối
Số tương
đối
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
1 Doanh thu bán hàng
18.918.550 20.715.000 6.052.800 6.978.050 1.796.450 9.50 925.250 15.29
2 Giá vốn hàng bán
18.256.875 19.773.186 5.478.060 6.387.320 1.516.311 8.31 909.260 16.60
3 Lợi nhuận gộp
661.675 941.814 574.740 590.730 280.139 42.34 15.990 2.78
4 Doanh thu tài chính
272.550 301.560 96.860 99.560 29.010 10.64 2.700 2.79
5 Chi phí tài chính
165.260 195.780 45.970 45.970 30.520 18.47 0 0.00
6 Chi phí bán hàng
125.885 147.980 38.765 45.640 22.095 17.55 6.875 17.74
7 Chi phí QLDN
92.764 136.520 34.560 34.560 43.756 47.17 0 0.00
8 Lợi nhuận trước thuế
550.316 763.094 552.305 564.120 212.778 38.66 11.815 2.14
9 Lợi nhuận sau thuế
460.207 572.320 414.228 423.060 112.113 24.36 8.832 2.13
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Thương mại XNK Song Việt)
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau 3 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cửa cuốn, cửa nhựa, cửa

kính thủy lực. Công ty đã từng bước phát triển mạnh trên thị trường trong
nước và đang dần vươn ra thị trường các nước trong khu vực đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng và đã tạo dựng được uy tín đối với những
người sử dụng.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 2 năm 2009,
2010 và QI, QII năm 2011: (Bảng số 1.1) :
Qua số liệu tại Bảng số 1.1, ta có thể thấy được tốc độ phát triển hàng
năm của Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt: Doanh thu năm
2010 tăng so với năm 2009 là 1.796.450 ngàn đồng tương ứng tốc độ tăng
9,5% . Doanh thu tăng là một trong những nguyên nhân làm lợi nhuận sau
thuế năm 2010 tăng 112.113 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng 24.36%
so với năm 2009.
Như vậy, kết quả kinh doanh của Công ty đã thể hiện được sự phấn
đấu không mệt mỏi của Ban Lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công
nhân viên, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường
và phần nào đem lại thu nhập cao và ổn định cho người lao động.

Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng số 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính khác của Công ty cổ phần Thương
mại XNK Song Việt.
ĐVT : triệu đồng.
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ tăng:
2010/2009
Tốc độ tăng 2011
QII/QI
QI QII Số tuyệt
đối
Số tương

đối
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
1 Tổng tài sản
17.066 27.096 30.627 37.735 10.030 58.77 7.108 23.21
2 Tài sản cố định
2.305 4.884 5.237 5.475 2.579 111.88 238 4.54
3 Tổng vốn chủ sở hữu
10.950 11.585 13.009 14.217 635 5.79 1.208 9.28
4 Nợ phải trả
6.116 15.511 17.618 23.518 9.395 153.61 5.900 33.49
5 Cơ cấu lao động(người)
358 358 360 360 0 - 0 -
6 Mức thu nhập bình quân
của người lao động(triệu
đồng/người
2.616 2.7 2.75 2.95 0.084 3.21 0.2 7.27
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán và phòng hành chính )
Qua bảng số 1.2 trên ta thấy tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2011 đều
tăng. Điều này thể hiện quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được
mở rộng, đang phát triển ổn định.
Chỉ tiêu TSCĐ qua những năm qua đều tăng mạnh. TSCĐ của năm 2010
tăng so với năm 2009 là 2579 triệu đồng tương ứng với 111.88%.TSCĐ
QII/2011 tăng so với QI/2011 là 238 triệu đồng tương ứng với 4.54%
Điều này chứng tỏ Công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua việc mua sắm thêm máy móc, phương tiện vận tải, nhà xưởng.
Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 635 triệu đồng tương
ứng với tốc độ tăng 5.79%. QII/2011 tăng so với QI/2011 là 1.208 triệu

Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
đồng tương ứng với 9.28%, chứng tỏ các nhà đầu tư ngày càng tin tưởng
vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để đầu tư.
Nợ phải trả cũng có xu hướng tăng lên, cơ cấu lao động qua các năm ít biến
động, tuy nhiên mức thu nhập bình quân của người lao động đang tăng,
điều này khiến người lao động rất phấn khởi và tham gia cống hiến tích cực
vào hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nói chung, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Thương mại XNK Song Việt tương đối tốt. Điều này là thành quả và nỗ lực
không ngừng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XNK SONG VIỆT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt
Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung quản lý. Bộ máy kế toán có chức năng hạch toán
và cung cấp thông tin kế toán tài chính cho ban Giám đốc Công ty. Bộ máy
kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng P. Kế toán - Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là tham mưu cho Giám đốc về
công tác quản lý tài chính cũng như việc kiểm soát hoạt động kinh doanh
thông qua các bản báo cáo và phân tích theo từng tháng hoặc theo yêu cầu
quản lý của ban Giám đốc. Đồng thời, tổ chức sắp xếp nhân sự cho bộ máy
kế toán một cách phù hợp nhất nhằm đạt năng suất tối đa đồng thời tiết
kiệm chi phí nhất. Bộ máy kế toán còn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng
khác là tổ chức sắp xếp hoạt động của bộ máy kế toán một cách khoa học,
hợp lí, thuận tiện trong làm việc, ứng dụng khoa học kỹ thuật cao nhằm tạo
năng suất lao động tối đa. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán thực hiện đúng

chức năng của mình đó là tiến hành ghi chép, hạch toán, kiểm tra các hoạt
động kinh doanh của Công ty từ đó lập Báo cáo tài chính cần thiết theo
đúng Luật kế toán và các chuẩn mực.
Là một doanh nghiệp tư nhân có quy mô trung bình, chủng loại sản
phẩm cung ứng đa dạng kinh doanh trên địa bàn trải rộng khắp cả nước và
đang từng bước chiếm lĩnh thị trường quốc tế, do đó để đạt được hiệu quả cao
nhất trong công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
mô hình tập trung. Các công việc kế toán được tiến hành tại P. Kế toán.
P. Tài chính kế toán Công ty gồm 10 người với đa số có trình độ đại
học và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty cổ phần Thương mại XNK Song Việt có thể được khái quát qua
sơ đồ sau.(sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thương mại
XNK Song Việt

Trưởng P. Kế toán:
Có chức năng giám sát, chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện công tác tài
chính kế toán của các nhân viên và chịu trách nhiện trước ban Giám đốc về
những thông tin kế toán đã cung cấp.
- Chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ và điều hành toàn bộ công tác tài
chính kế toán, phân công nhiệm vụ và xác định trách nhiệm của từng nhân
viên kế toán.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trưởng P.
Kế Toán
Phó P.
Kế Toán
Kế Toán

Thuế
Kế Toán
Thanh Toán
Kế Toán
Công Nợ
Kế toán vật
  tư
,CCDC,  
hàng hoá
Thủ Quỹ
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trực tiếp báo cáo và giải trình các Báo cáo tài chính theo yêu cầu
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Lập dự toán chi tiêu
tài chính của Công ty, lập kế hoạch lương hàng năm.
- Kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm
trước ban Giám đốc và các cơ quan thuế về những thông tin kế toán đã cung
cấp.
- Thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng, cuối
quý có sổ sách theo dõi và có chứng kiến của Lãnh đạo phòng.
- Tiếp thu và cập nhập những văn bản, quy định của Nhà nước trong
lĩnh vực tài chính kế toán. Phổ biến hướng dẫn và cụ thể hoá các chính
sách và chế độ kế toán của Nhà nước.

Phó phòng kế toán:
- Phó P. Kế toán là người đảm nhiệm các công việc của Kế toán
trưởng trong chỉ đạo công tác phòng khi Kế toán trưởng vắng mặt, phân
tích hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các bản báo cáo.
- Là người tổng hợp các báo cáo khi có báo cáo của các bộ phận,
kiểm tra xem xét các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán
trưởng lập Báo cáo tài chính năm.

- Phó P. Kế toán còn là người kiêm nhiệm vụ tính khấu hao TSCĐ,
phân bổ chi phí, tính giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra và phát hiện các sai sót trong quá trình hạch toán các
nghiệp vụ diễn ra ở Công ty nhằm kịp thời tìm giải pháp xử lí.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế toán thuế:
- Là người lập hoá đơn thuế GTGT khi các nghiệp vụ kế toán phát
sinh, theo dõi tình hình xuất nhập hàng để hạch toán thuế đầu vào và đầu
ra.
- Cuối quý hoặc cuối năm tài chính, kế toán chịu trách nhiệm lập báo
cáo thuế của Công ty để trình lên theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp, đồng
thời tiến hành nộp Báo cáo thuế theo đúng quy định về thời gian và nội
dung cho các đơn vị liên quan.
 Thủ quỹ:
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt hàng ngày tại Công ty, thu
nhận các chứng từ: các đơn hàng, hoá đơn thuế GTGT của các khách
hàng , tiến hành xuất quỹ, nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ hàng ngày.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý sổ Cái TK tiền mặt, đối chiếu kiểm tra
công nợ của khách hàng, nhà cung cấp sau khi tiến hành thu, chi tiền mặt.

Kế toán công nợ:
- Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi vật liệu, hàng hoá, công nợ
với từng khách hàng và nhà cung cấp, tiến hành hạch toán công nợ, tổng
hợp chi tiết các nghiệp vụ mua bán vật tư, hàng hoá, tình hình tạm ứng các
khoản phải thu, phải trả với từng khách hàng, quản lí tài khoản phải thu
khách hàng, phải trả nhà cung cấp và các tài khoản liên quan.
- Thường xuyên lập các báo cáo tình hình công nợ cho từng khách
hàng, từng nhà cung cấp và cuối tháng, kế toán công nợ tiến hành đối chiếu

Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tình hình công nợ với khách và nhà cung cấp.

Kế toán vật tư, CCDC, hàng hoá:
Theo dõi tình hình thu mua vật tư, CCDC, hàng hoá, tình hình nhập-
xuất - tồn vật tư, CCDC, hàng hoá, tính giá thành thực tế vật tư, hàng hoá
xuất kho trong Công ty.
 Kế toán thanh toán:
- Kế toán thanh toán là người lập phiếu thu, phiếu chi khi có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
- Là người trực tiếp ghi chép tất cả các khoản phải thu chi tiền mặt,
các khoản vay, tạm ứng vào hệ thống kế toán của Công ty.
- Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tạm ứng,
thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho tất cả các nhân viển
tổng Công ty .
- Là người quản lý các sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay
ngân hàng, trả nợ ngân hàng.
- Một nhiệm vụ quan trọng của kế toán thanh toán là thường xuyên
kiểm tra đối chiếu giữa các khoản tiền mặt hiện có tại quỹ với số ghi trên
sổ, các khoản vay ngân hàng và số dư tài TK tại các ngân hàng.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt
2.2.1.Các chính sách kế toán chung.
- Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày
20/03/2006.
- Kỳ kế toán năm : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam( VNĐ).
- Hình thức kế toán áp dụng : Kế toán máy.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Hình thức NKC.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : TSCĐ của Công ty bao gồm TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường
thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền : Trong các
năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VNĐ thực tế tại
ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc, giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc tính thuế : Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
+ Thuế suất GTGT hàng xuất khẩu : 0%
+ Thuế suất GTGT hàng nội địa : 10%
+ Thuế suất thuế TNDN theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên thu
nhập chịu thuế.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng được áp dụng theo Quyết định
số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty không sử dụng
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù.
- Toàn bộ các thông tin kế toán phát sinh đều được phản ánh vào các
chứng từ kế toán.
Bảng 2.1. Danh mục một số chứng từ công ty đang sử dụng
Tên chứng từ Số hiệu
1. Bảng chấm công 01a- LĐTL
2. Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL

3. Phiếu nhập kho 01-VT
4. Phiếu xuất kho 02-VT
5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá 03-VT
6. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
7. Phiếu thu 01-TT
8. Phiếu chi 02-TT
9. Giấy đề nghị tạm ứng 04-TT
10. Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
11. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
12. Hoá đơn GTGT 01GTKT-3LL
13.Bảng thanh toán hàng đại lý kí gửi 01-BH
14. Thẻ quầy hàng 02-BH
- Đối với những chứng từ bên ngoài, Công ty tổ chức tiếp nhận đầy đủ
và chuyển cho các bộ phận liên quan.
- Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần Thương mại XNK
Song Việt theo quy định chung bao gồm 4 khâu :
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng
từ từ bên ngoài): tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng
chứng từ thích hợp.
+ Kiểm tra chứng từ : Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp và hợp lý của chứng từ.
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
+ Lư trữ chứng từ và hủy chứng từ : Chứng từ là căn cứ pháp lý để
ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi
ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển vào lưu trữ:
Chứng từ được phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ và được lưu trữ
tại phòng kế toán, chứng từ của phần hành kế toán nào được lưu trữ
tại bộ phận đó, bảo đảm an toàn. Việc theo dõi các chứng từ này được

thực hiện thông qua “ Sổ theo dõi tài liệu kế toán lưu trữ”. Trong sổ
theo dõi đầy đủ các thông tin: loại chứng từ lưu trữ, ngày tháng lưu
trữ… khi hết hạn lưu trữ chứng từ được đem hủy.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán.
Các TK Công ty đang sử dụng được áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/03/2006 gồm 10 loại trong đó :
- TK loại 1,2 là TK phản ánh tài sản
- TK loại 3,4 là TK phản ánh nguồn vốn
- TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh nguồn vốn
- TK loại 9 có duy nhất là TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh
và cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý
và hạch toán cho thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, các nghiệp vụ nhập –
xuất là rất thường xuyên chính vì vậy hệ thống tài khoản cấp 3 ra đời trên
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số của lô hàng, chẳng hạn.
TK 156 - Hàng hoá.
+ TK 1561: Cửa cuốn khe thoáng
TK 15611: Cửa cuốn khe thoáng A50i03
TK 15612: Cửa cuốn khe thoáng A48e05
TK 15613: Cửa cuốn khe thoáng A4805
TK 15614: Cửa cuốn khe thoáng A4905
+ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
+ TK 1563: Cửa cuốn tấm liền AP
+ TK 1564: Cửa cuốn tấm liền CB
+ TK 1565: Cửa cuốn tấm liền TM

Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt trong những trường hợp cần
kiểm tra, đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ
xác định cho ta những thông tin cần thiết.
Bảng 2.2. Danh mục các TK chủ yếu Công ty đang sử dụng.
SHT
K
TÊN TK SHT
K
TÊN TK
111 Ti n m tề ặ 331 Ph i tr ng i bánả ả ườ
112 Ti n g i ngân hàngề ử 3331 Thu GTGT ph i n pế ả ộ
131 Ph i thu c a khách hàngả ủ 3341 Ph i tr công nhân viênả ả
1331 Thu GTGT đ c kh u trế ượ ấ ừ
c a hàng hóa, d ch vủ ị ụ
3382 Kinh phí công đoàn
138 Ph i thu khácả 3383 B o hi m xã h iả ể ộ
139 D phòng ph i thu khó đòiự ả 3384 B o hi m y tả ể ế
141 T m ngạ ứ 3389 B o hi m th t nghi pả ể ấ ệ
151 Hàng mua đang đi đ ngườ 344 Nh n ký qu , ký c c dàiậ ỹ ượ
Đặng Thị Mến - Lớp Kế toán C- K11B

×