Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.52 KB, 28 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân
và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động
tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo đúng sức lao động của họ
đóng góp. Trong toàn bộ nền kinh tế, tiền lương được xác định cụ thể hơn
của quá trình phân phối của cải vật chất xã hội. Vì vậy việc xây dựng thang
lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là
khoản thu nhập chủ yếu đồng thời là động lực thúc đẩy tinh thần và trách
nhiệm của người lao động. Đó là vấn đề bức thiết cho bất kỳ doanh nghiệp
nào trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương
làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, nó là nhân
tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương
phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá thành của sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Hiện nay tất cả các doanh nghiệp đều đặt
ra một mục tiêu là tăng năng suất lao động, lợi nhuận, giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, dịch vụ, nâng cao đời sống cuả người lao động. Muốn vậy
thì quá trình hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải được tiến hành thường xuyên, nhanh gọn và chính xác, kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cũng giống bất kỳ một lĩnh vực, ngành sản xuất nào khác, để duy trì
hoạt động của mình, kinh doanh du lịch cũng cần một lượng nhất định, kéo
theo các khoản tiền lương tương ứng. Vì vậy tính đúng, tính đủ, kịp thời,
hợp lý các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương xác định đúng
đắn kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng ( như tạo
niềm tin đối với bạn hàng, cổ đông, ngân hàng, chính phủ). Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
1


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
theo lương để từ đó đạt được mục đích hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, cải
thiện đời sống người lao động, tạo niềm tin vững chắc cho người lao động
vào công ty. Chính vì vậy mà việc hạch toán đúng tiền lương và các khoản
trích theo lương là rất cần thiết.
Qua một thời gian cùng với sự nỗ lực cố gắng học tập của bản thân và
nhận được sự giảng dạy nhiệt tính của các thầy cô giáo Khoa kinh tế và quản
trị kinh doanh-Viện ĐH mở HN, đồng thời được tìm hiểu thực tế tại Công ty
Cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế, em đã hiểu được phần
nào về công tác tài chính –kế toán tại công ty, đồng thời em đã đi sâu vào
tìm hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty. Với kết quả đó em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ phần cung
ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế theo hướng dẫn sử dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành cho báo cáo của mình.
Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Qua
đó đánh giá được thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, vận dụng những lý luận thực tiễn để làm cơ sở đưa ra các đề xuất, các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty.
Để hoàn thành được bản báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
sự giúp đỡ, góp ý của bạn bè, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo Nguyễn Thị Bình Yến, sự dìu dắt tận tình của toàn thể thầy cô
giáo Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh-Viện ĐH mở HN, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh, chị phòng kế toán - hành chính của Công ty Cổ phần cung
ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
2

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
III. NỘI DUNG THỰC TẬP TỔNG QUAN
3.1 Giới thiệu doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG NGHIỆP VỤ
CHẤT LƯỢNG CAO QUỐC TẾ.
Tên giao dịch đối ngoại: INTERNATIONAL GOLDEN SERVICES
PROVIDER JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: GOLDENSERVICES., JSC
2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Ông Phạm Tiến Dũng
3. Địa chỉ
Trụ sở Công ty: Số 14-16 phố Hàm Long, phường Phan Chu Trinh,
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 39446006 Fax: 39446000
Email: ;
Website: www.goldentourvietnam.com
4. Cơ sở pháp lí của doanh nghiệp
-Quyết định thành lập công ty: QDD01- GDS
-Công ty được thành lập ngày: 23/10/2001
-Vốn Điều lệ của Công ty: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng Việt Nam)
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền là: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng Việt Nam)
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Số cổ phần: 100.000 cổ phần
+Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông
+M nh giá c ph n: 100.000 ng/1 c ph n.ệ ổ ầ đồ ổ ầ
5. Loại hình doanh nghiệp
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh

nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Hoạt động theo giấy phép được cấp, chấp hành các quy định của nhà
nước.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm
toán.
- Có trách nhiệm trả lương cho công nhân viên, các khoản đi vay và
khoản nợ khác theo đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ, và các nguồn vốn khác
cuả công ty theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh
tế đối với thành viên.
- Thực hiện hợp đồng lao động: tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người
lao động.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm cung cấp đủ
nhu cầu cho người tiêu dùng.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảo toàn và phát triển vốn cổ đông.
- Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, có tích luỹ.
- Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển.
- Đóng BHXH bắt buộc cho cán bộ nhân viên hoặc người lao động làm
việc thường xuyên và có hưởng lương tại công ty.

7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kì
- Từ năm 2001-2005: Vượt qua nhiều khó khăn ở giai đoạn đầu, không
ngừng xây dựng thương hiệu.
- Từ năm 2006-2010: Xây dựng được thương hiệu thành công, bắt đầu có vị
trí nhất định trong thị trường ngành du lịch.
- Từ năm 2011: Được công nhận là một trong ba doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ du lịch tốt nhất Việt Nam.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
5
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2 Khái quát tình hình sản xuất của doanh nghiệp
Bảng 1.1 Mặt hàng sản phẩm-dịch vụ của công ty

STT Tên ngành
1. Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
2. Dịch vụ tư vấn đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại;
3. Xúc tiến thương mại;
4. Dịch vụ tư vấn thương mại điện tử và cung cấp phần mềm;
5. Dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu;
6. Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo;
7. Dịch vụ tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật;
8. Tư vấn du học;
9. Dịch vụ in ấn;
10. Bán buôn máy móc, thiết bị trong lĩnh vực viễn thông, công nghiệp và
nông nghiệp;
11. Bán buôn đồ gia dụng;
12. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; - Lữ hành nội địa và quốc tế;
13. Đại lý bán vé máy bay;
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
6

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
14. Dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm;
15. Đại lý bán vé tàu hỏa, tàu thủy;
16. Dịch vụ đào tạo dạy nghề: ngoại ngữ, tin học, cơ khí, điện tử, điện lạnh,
điện dân dụng;
17. Dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 1.2 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong 5 năm gần đây:
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng
doanh thu
trđ 300.000 410.000 545.000 734.000 898.000
LN trước
thuế
trđ 158.470 173.740 185.900 221.460 241.430
LN sau
thuế
trđ 153.390 184.920 200.150
Số LĐ bq
trong năm
Người 20 20 20 20 20
3.5 Tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Bảng 1.3 Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc

Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
Phòng
Kinh
doanh 2
Phòng
Điều
hành
Phòng
Kinh
doanh 1
Phòng
tài chính
kế toán
8
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban lãnh đạo công ty gồm có:
- Giám đốc phu trách chung
- Phó giám đốc phụ trách chuyên trách
Các phòng ban, bộ phận:
- Phòng Kế toán – Hành Chính.
- Phòng Du lịch chuyên đề - Phòng Kinh doanh 1.
- Phòng Du lịch và Sự kiện - Phòng Kinh doanh 2.
- Phòng Điều hành Du lịch.

Ban Lãnh đạo Công ty:
* Giám đốc Công ty:
- Chịu trách nhiệm mọi mặt trước công ty, các cơ quan pháp luật của Nhà
nước. - Điều hành và quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng trên
nguyên tắc bàn bạc thống nhất dân chủ.

- Chuyên trách mảng kinh doanh; phụ trách phòng kinh doanh và điều
hành; ký duyệt các vấn đề kinh doanh; ký duyệt các tour outbound,
inbound.
* Phó Giám đốc Công ty:
- Phụ trách công tác chăm sóc và khai thác khách hàng lớn của công ty;
chuyên trách về các hoạt động tài chính trong công ty; phụ trách nhân sự
Phòng Kế toán Hành chính.
- Phụ trách ký duyệt các vấn đề kế toán – hành chính, điều hành nội địa.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
9
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Trưởng phòng Kế toán – Hành Chính kiêm Kế toán trưởng:
- Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm trên cơ sở thống nhất với Ban Giám
đốc
- Là người giúp giám đốc Công ty thực hiện các công việc về quản lý tài
chính-kế toán của Công ty; đôn đốc thực hiện các công tác về tài chính kế
toán của Công ty, đại diện giao dịch với ngân hàng và cơ quan thuế của
Công ty và thực hiện các công việc khác theo quy định của công ty.
Cơ cấu Phòng, Ban chuyên trách:
Công ty có các phòng ban chuyên trách thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo
Công ty giao cho. Các Phòng Ban đặc thù sẽ có quy chế hoạt động riêng.
Cán bộ và các cơ cấu phòng ban do Giám đốc Công ty quyết định.
* Phòng Kế toán - Hành chính:
- Cơ cấu nhân sự của Phòng Kế toán Hành chính có 1 Trưởng phòng và
các cán bộ chức năng.
- Phụ trách về các hoạt động kế toán tài chính của Công ty,
- Chịu trách nhiệm và quản lý về chuyên môn kế toán tài chính trong
Công ty.
- Phụ trách về văn thư, quản lý các dữ liệu thông tin và các công văn tài
liệu của Công ty.

- Phụ trách công tác hậu cần phục vụ cho các tour tuyến theo đề nghị của
các phòng ban trong công ty.
- Chức năng quản lý các công việc liên quan đến nhân sự trong công ty.
- Chịu trách nhiệm vé tàu của công ty.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
10
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chịu trách nhiệm vé máy bay lẻ của công ty.
- Phụ trách các báo cáo tổng hợp của công ty liên quan đến các đơn vị
chức năng và kết quả kinh doanh của công ty.
- Phụ trách báo cáo tình hình hoạt động với cơ quan Thuế.
* Phòng Kinh doanh 1 - Phòng Du lịch chuyên đề
- Chuyên trách kinh doanh khách lẻ outbound.
- Chuyên trách các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm và các
dịch vụ theo chuyên đề (MICE) tại nước ngoài
- Phát triển sản phẩm và thị trường theo hướng chuyên sâu, chất lượng
cao theo từng chuyên ngành.
- Đẩy mạnh công tác du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn khách
outbound.
- Phối hợp với Phòng kinh doanh 2 khai thác và thực hiện tốt các hội nghị
- hội thảo của các bộ ngành và các tổ chức quốc tế.
- Chịu trách nhiệm và quản lý về chuyên môn về các chương trình chuyên
đề trong công ty.
- Phụ trách đặt vé máy bay cho các đoàn khách du lịch trong nước và quốc
tế của công ty.
- Phụ trách về visa quốc tế của các đoàn khách trong công ty.
- Đi hướng dẫn viên, quản lý đoàn khi có yêu cầu.
- Cơ cấu nhân sự gồm có: 1 Trưởng phòng, 1 Trưởng ban khách lẻ Quốc
tế và các cán bộ chức năng khác.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT

11
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Phòng Kinh doanh 2 - Du lịch và sự kiện
- Chuyên trách khách du lịch nội địa.
- Chuyên trách các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm và các
dịch vụ trong nước và quốc tế.
- Phát triển thị trường rộng rãi theo hướng địa phương, phát triển thương
hiệu GoldenTour & Convention trong lĩnh vực du lịch và tổ chức sự kiện.
- Phòng Kinh doanh 2 có nhiệm vụ nắm bắt hệ thống khách sạn, nhà hàng,
địa danh thắng cảnh, đặc biệt là các cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức
sự kiện; xây dựng tour, tuyến, tổ chức các chương trình du lịch quốc tế và
trong nước…nhằm phục vụ cho hoạt động tư vấn và kinh doanh các dịch vụ
của du lịch.
- Phụ trách điều hành các tour nội địa và sự kiện tại Việt Nam của
công ty.
- Đi hướng dẫn viên, quản lý đoàn khi có yêu cầu.
- Cơ cấu nhân sự có Trưởng phòng Kinh doanh 2, Phó Trưởng phòng,
Điều hành nội địa và sự kiện và các cán bộ chức năng.
* Phòng Điều hành
- Phòng Điều hành chịu trách nhiệm chuyên trách quản lý về công tác
điều hành các sản phẩm du lịch trong nước và quốc tế (inbound và
outbound) của công ty.
- Tư vấn và phối hợp với Phòng Kinh doanh 1 và Phòng Kinh doanh 2
xây dựng các sản phẩm kinh doanh du lịch của công ty.
- Liên hệ làm việc các chương trình chuyên đề.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
12
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chịu trách nhiệm xây dựng quan hệ và hình ảnh công ty tốt với các đối
tác cung cấp dịch vụ.

- Tổ chức hệ thống hướng dẫn viên cho các sản phẩm du lịch của công ty.
- Đi hướng dẫn viên, quản lý đoàn khi có yêu cầu.
- Cơ cấu nhân sự có 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng, Tổ hướng dẫn viên và
các cán bộ chức năng khác.
3. Phân tích mối lien hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lí
doanh nghiệp
Để doanh nghiệp có thể hoạt động chuyên nghiệp và hiệu quả, đòi hỏi
phải có sự thống nhất trong các phòng ban và lãnh đạo của doanh nghiệp, và
công ty cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế cũng áp dụng
phương thức làm việc thống nhất để quản lí doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất ở công ty và cùng
với phó giám đốc chịu trách nhiệm pháp lí của công ty trước pháp luật đưa
ra các quyết định quan trọng trong việc liên quan đến hoạt động của công ty
cho các phòng ban. Các phòng ban bao gồm phòng kinh doanh, phòng điều
hành sẽ chịu trách nhiệm tổ chức các sự kiện và hoạt động là cách thức kinh
doanh chính của công ty nhằm mang lại thu nhập cho công ty. Phòng kế toán
sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh có và phát sinh nợ của
công ty để thông báo về tình hình tài chính của công ty.
3.6 Khảo sát các yếu tố “đầu ra, đầu vào” của doanh nghiệp
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”
a. Yếu tố và đối tượng lao động
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Vì lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động chủ yếu lien quan đến thương mại và
cung cấp dịch vụ nên doanh nghiệp không sử dụng các yếu tố nguyên vật
liệu để sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình kinh doanh, công ty cổ phần hoạt động dựa vào việc cung
cấp dịch vụ như du lịch, tổ chức sự kiện, bán vé may bay…cần phải có
phương tiện vận chuyển khách du lịch, thiết bị, hàng hóa đặc trưng nên công

ty thường xuyên phải sử dụng xe cộ, xăng dầu là năng lượng vận chuyển.
- Tùy thuộc vào lượng khách đăng kí đi du lịch, tổ chức sự kiện hay đặt vé
tàu hoặc máy bay…qua từng năm, từng giai đoạn, từng thời kì nên định mức
tiêu hao năng lượng, số lượng năng lượng và giá cả của nguồn năng lượng
qua từng năm, từng giai đoạn, từng thời kì cũng biến đổi khác nhau.
b. Yếu tố lao động
+) Cơ cấu lao động trong công ty
Tổng số lao động tính đến thời điểm 31/01/2010: 20 người
Cơ cấu lao động: phân loại theo trình độ/giới tính:
PHÂN LOẠI SỐ LƯỢNG( Người ) TỶ LỆ %
Trình độ lao động
Thạc sĩ 3 15%
Cử nhân 14 70%
Cao đẳng 3 15%
Giới tính
Nữ 14 70%
Nam 6 30%
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Nguồn lao động
Phân loại theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ
Từ 20-25 2 10%
Từ 25-30 12 60%
Từ 30 trở lên 6 30%
+) Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Người lao động trong Công ty phải tuyệt đối trung thành và gắn bó
với Công ty, yêu lao động, có trách nhiệm cao và tận tụy với công việc
được giao, chấp hành tốt kỷ luật lao động cũng như chấp hành đầy đủ các

quy chế, quy định của công ty về các lĩnh vực khác ban hành.
- Tác phong ân cần, tận tuỵ, có trách nhiệm trong việc phục vụ khách
hàng, thực hiện nếp sống văn minh, công cộng với phương châm “ vui lòng
khách đến vừa lòng khách đi”.
- Tích cực học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với
công việc được giao, phát minh, sáng chế, cải tiến trong kinh doanh đạt hiệu
quả cao góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty và tăng thu nhập cho bản thân,
gia đình.
- Giữ gìn uy tín công ty, không làm ảnh hưởng đến danh dự và sự tín
nhiệm của Công ty, cho người khác ngoài công ty biết, có tinh thần trách
nhiệm trong việc bảo vệ cơ sở vật chất cũng như tài sản hàng hoá của Công
ty, không lợi dụng uy tín của Công ty vào mục đích khác nhằm trục lợi riêng
cho bản thân.
- Thực sự coi mọi hoạt động của công ty như chính công việc của
mình, tích cực làm việc, hướng tới mục tiêu phục vụ tốt nhất cho khách
hàng.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
15
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chấp hành tốt thời gian làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác, không được nhận tiền của khách hàng bồi dưỡng hay vòi vĩnh
khách hàng làm xấu mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty.
+) Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người
lao đông
Để động viên khích lệ tinh thần làm việc hăng say của tập thể nhân viên
trong công ty, lãnh đạo công ty thường xuyên tổ chức các sự kiện du lịch,
giải trí cho toàn thể nhân viên trong công ty như tổ chức xem phim vào chủ
nhật hàng tuần, cứ mỗi tháng sẽ tổ chức đi du lịch hoặc sự kiện vui chơi giải
trí một lần. Ngoài ra, lãnh đạo công ty còn khen thưởng cho nhân viên có
thành tích tốt trong công tác.

c) Yếu tố vốn
+) Vốn và cơ cấu vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động
+) Vốn cố định
Vốn cố định của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của công ty bao gồm:
- Văn phòng, vật kiến trúc của công ty
- Máy móc, thiết bị
- Thiết bị, dụng cụ quản lí
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Nhãn hiệu thương mại…
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
16
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Vốn lưu động
Vốn lưu động của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động
của công ty bao gồm:
- Tiền gửi ngân hàng, tiền mặt
- Phải thu khách hàng…
Bảng 1.4 Tình hình sử dụng vốn của công ty (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Trị giá % Trị giá % Trị giá % % +(-) % +(-)
Tổng số
vốn
4830 100 5532 100 5802 100 702 14.5 270 4.9
Vốn lưu
động
4320 87.5 4982 90 5266 90.7 752 17.8 284 5.7

Vốn cố
định
600 12.5 550 10 536 9.3 -50 -8.3 -14 -2.6
Bảng 1.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mức sinh
lợi của vốn lưu động (ĐVT: triệu đồng)
TT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010
2010/2009
+(-) %
1 Tổng DT trđ 2491 2633 142 5.7
2 LN ròng trđ 573 866 293 51.1
3
VLĐ bình
quân
trđ 150 180 30 20.0
4
Hiệu quả SD
VLĐ bq (=1/3)
Lần 16.6 14.6 -2 -11.9
5
Mức sinh lời
của VLĐ
(=2/3)
Đồng 3.8 4.8 1 26.3
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra”
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Nhận diện thị trường
Thị trường công ty đang kinh doanh là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+) Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm

Vì công ty cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế là công ty
kinh doanh chủ yếu dựa vào cung ứng nghiệp vụ du lịch nên số lượng khách
hàng chủ yếu là đăng kí đi tour
Địa điểm du lịch Tỷ lệ
Trong nước 70%
Ngoài nước 30%
+) tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian (ĐVT: trđ)
Năm Số tiền Tỉ lệ
2008 321.000 20.9%
2009 534.700 35.9%
2010 678.000 44.2%
+) Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu (ĐVT:trđ)
Doanh thu Năm 2010
Doanh thu bán hàng 2663
Doanh thu thuần 2563
3.7 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
a) Môi trường vĩ mô
+) Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỉ giá hối đoái…tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
18
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp để đảm bảo thành công của hoạt động
doanh nghiệp trước biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các
chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác
những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo
sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh

nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì
trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế
lớn…
Nhìn chung sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, những tác động
tiêu cực đến goldentour khá lớn, nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị
trường, hoạt động tổ chức kinh doanh tăng trưởng tốt. Doanh thu từ việc tổ
chức du lịch và các sự kiện đề tăng. Có thể nói trong giai đoạn đầu này, việc
Việt Nam gia nhập WTO tác động tích cực đến bản thân công ty hơn là tác
động tiêu cực.
+) Môi trường công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến công ty. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, các bí
quyết, phát minh, đặc biệt là phần mềm ứng dụng, sự bùng nổ internet…Khi
công nghệ phát triển, công ty có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ du lịch có chất lượng cao hơn nhằm phát
triển kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại
cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, năng lực cạnh tranh giảm nếu doanh
nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
19
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Môi trường tự nhiên
Du lịch là một hoạt động gắn bó mật thiết với con người. Đối với con
người sau một thời gian hoạt động căng thảng và mệt mỏi, họ muốn được
thư giãn, hưởng thu không khí trong lành, một không gian yên tĩnh, một môi
trường sạch sẽ và đệp đẽ, một tình người ấm áp, chan hòa và thân tình với
mục tiêu tái hồi sức lao động, mở rộng them thế giới của mình về nhận thức
xung quanh.
Họ là những con người giàu về thời gian, giàu về tiền bạc và giàu về trí
tuệ. Vì thế mỗi con người chịu sự tác động rất lớn của môi trường tự nhiên

và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội là yếu tố
khách quan quan trọng trong sự phát triển du lịch. Nhận thức vấn đề này
goldentour đã và đang xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển du lịch bền
vững, trong đó vấn đề bảo vệ môi trường được quan tâm hàng đầu.
+) Môi trường văn hóa-xã hội
Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của goldentour, vì
việc kinh doanh chủ yếu của công ty chính là cung cấp các tour du lịch, mà
du lịch liên quan mật thiết tới môi trường văn hóa-xã hội. Công ty luôn luôn
phân tích các yếu tố văn hóa nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra. Mỗi sự thay đổi của lực lượng văn hóa có thể tạo ra một lĩnh vực
kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một lĩnh vực kinh doanh.
+) Môi trường pháp luật
Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị…các
nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Sự ổn định
về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các du khách khi đi du lịch, đặc biệt Việt Nam lại là quốc gia hội tụ được
những diểm này, là một nơi lí tưởng cho các du khách tham quan và khám
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
20
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phá. Nắm bắt được vấn đề này, goldentour đã tận dụng được lợi thế của Việt
Nam để chào đón các du khách quốc tế khi muốn đến Việt Nam. Trong xu
thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ
diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế.
Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, công
ty cần luôn phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai
đoạn phát triển.
+) Môi trường quốc tế
Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội
để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn

đứng vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của mình. Trong những yếu tố đó chính trị và pháp luật
là hai vấn đề đáng quan tâm. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp am hiểu các
chính sách, các luật lệ ở nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở
đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và chính sách của chính phủ
nước đó.
Công ty cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế là một công
ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, vì vậy môi trường quốc tế có tác động
rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Ví dụ như với các tour du lịch
quốc tế công ty phải chuẩn bị kĩ lưỡng về các thủ tục luật pháp như hô chiếu,
visa cho hành khách, điều đó bắt buộc phải tuân thủ một phần nào đó trong
bộ luật nước ngoài.
b) Môi trường ngành
+) Đối thủ cạnh tranh
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
21
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp
với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.
Trong một số ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên
các đối thủ:
- Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh
tranh…
- Cấu trúc ngành: Ngành tập trung hay phân tán
▪Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh
nghiệp còn lại
▪Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp giữ vai trò
chi phối (Điều khiển cạnh tranh-có thể coi là độc quyền)

- Các rào cản rút lui(exit barriers): Giống như các rào cản gia nhập
ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành
của doanh nghiệp trở nên khó khăn:
▪Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
▪ Ràng buộc với người lao động
▪ Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức lien quan
▪ Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch
Ở Việt Nam hiện nay, ngoài goldentour (công ty cổ phâng cung ứng
nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế) đã có rất nhiều các công ty tổ chức và
cung cấp các tour, dịch vụ du lịch như Việt Nam Travel, Saigon
Tourist…Nhu cầu du lịch của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/năm, doanh
thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp dịch vujdu lịch cũng tăng với con số
tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui…là
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
22
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh
nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường. Một điều đáng mừng hơn nữa là
sự ra đời của du lịch lại có thể kèm theo các dịch vụ như: tổ chức các sự
kiện giải trí, hội thảo, đào tạo du lịch…Với xu hướng này sức cạnh trạnh
trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dung sẽ
ngày càng được tôn trọng.
+) Cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
▪ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như
tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
▪ Những rào cản gia nhập ngành: Là những yếu tố làm cho việc gia nhập

vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn:
1. Kĩ thuật
2. Vốn
3. Các yếu tố thương mại
4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật kiệu đầu vào (bị kiểm soát),
bằng cấp, phát minh, sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ…
Khi mới ra đời, công ty cổ phần cung ứng nghiệp vụ chất lượng cao
quốc tế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn về vốn và các yếu tố thương mại
như việc xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng…Hiện nay, qua hơn
10 năm thành lập và xây dựng công ty đã vươn lên trở thành 1 trong 3 nhà
cung cấp dịch vụ du lịch tốt nhất Việt Nam. Ngành du lịch là một ngành có
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
23
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
sức hút hấp dẫn vì nó cung cấp nhu cầu đi lại, giải trí của con người, vì vậy
trong tương lai chắc chắn sẽ còn có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trường này, các đối thủ tiềm ẩn xuất hiện trên thị trường này trong tương lai
chắc chắn sẽ phải chuẩn bị kĩ lưỡng về vốn, yếu tố thương mại… Vì vậy
chắc chắn công ty cổ phần cung ứng nghiệp vụ cao chất lượng quốc tế sẽ
gặp nhiều khó khăn hơn trong kinh doanh.
+) Áp lực của khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Cuộc sống ngày càng hiện
đại, nhu cầu đi lại du lịch mua sắm của con người ngày càng cao, vì vậy các
nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng phải nhanh chóng theo kịp thị hiếu của
khách hàng, điều đó gây nên áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính khách hàng là người điều khiển cạnh
tranh thông qua quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến
áp lực cạnh tanh từ khách hàng đối với ngành:

▪ Quy mô
▪ Tầm quan trọng
▪ Chi phí chuyển đổi khách hàng
▪ Thông tin khách hàng
Với áp lực cạnh tranh rất cao từ khách hàng, công ty cổ phẩn cung ứng
nghiệp vụ chất lượng cao quốc tế cũng không ngừng kịp thời đưa ra các đợt
du lịch khuyến mãi như chất lượng phục vụ cao, giá cả hợp lí, để nhằm có
được lượng khách hàng lớn và lâu dài.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
24
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+) Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ví dụ sản
phẩm thay thế bia rượu có thể là café, sinh tố, kem…
Qua ví dụ trên chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm
thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, them
vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường
như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản
phẩm thay thế. Cuộc sống ngày càng phát triển, con người ngày càng bận
bịu, họ không có đủ thời gian để đi nghỉ dưỡng tại các khu du lịch, khu nghỉ
dưỡng spa quá xa…họ có thể thay bằng việc đi mua sắm để giải tỏa stress, đi
đến khu vui chơi giải trí công cộng, hoặc đơn giản nhất là đi dạo, uống café.
Do vậy, sản phẩm thay thế cho các tour du lịch xuất hiện rất nhiều, do vậy
các công ty du lịch, đặc biệt là goldentour (công ty cổ phần cung ứng nghiệp
vụ chất lượng cao quốc tế) cần phải mở rộng quy mô và phương thức hoạt
động hơn nữa.
Trương Thị Hằng – K2N2 - KT
25

×