Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác Kế toán TSCĐHH tại Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.79 KB, 61 trang )

SMỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQL
- Nguyên vật liệu NVL
- Công cụ dụng cụ CCDC
- Kê khai thường xuyên KKTX
- Kiểm kê định kỳ KKDK
- Sản xuất kinh doanh SXKD
- Khấu hao tài sản cố định KHTSCĐ
- Tài sản cố định TSCĐ
- Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
- Thuế giá trị gia tăng GTGT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của mỗi doanh nghiệp là
làm thế nào để đạt mức lợi nhuận cao nhất, trong khi đó mức cạnh tranh thị
trường lại rất lớn. Bên cạnh đó, người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về mặt
chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm đồng thời họ lại muốn mua với giá
thấp nhất. Điều đó cho thấy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong
nền kinh tế thị trường thì cần đổi mới công nghệ, trang bị thêm máy móc, thiết
bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Một bộ phận trong đó là TSCĐ hay cụ thể hơn là TSCĐ hữu hình – một
yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, cho dù với quy mô lớn hay nhỏ.TSCĐ là một trong những bộ phận
cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân,nó là yếu tố quyết định
quá trình sản xuất của xã hội,nó còn phản ánh trình độ công nghệ, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển của doanh nghiệp đồng thời là điều kiện cần thiết để
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Bưu điện thành phố Hà Nội là một công ty có quy mô và giá trị tài sản rất
lớn.Chính vì vậy, việc hạch toán chính xác số lượng và giá trị tài sản hiện có
cũng như sự biến động của TSCĐ hữu hình là yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.


Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp, kết hợp với những kiến thức có được từ học tập,hiểu biết của bản
thân trong quá trình thực tập tại Bưu điện thành phố Hà Nội cùng với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết – Giảng viên khoa kế toán –
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và sự giúp đỡ tạo điều kiện
của tất cả các cô,chú,anh,chị phòng tài chính kế toán Bưu điện thành phố Hà Nội
đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Bưu điện
thành phố Hà Nội”.Làm luận văn tốt nghiệp này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận,nội dung của luận văn gồm 3 phần .
Phần I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ tại Bưu điện thành
phố Hà Nội.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Bưu điện thành phố
Hà Nội.
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ tại Bưu điện thành phố Hà Nội.
Do thời gian hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất
mong nhận được sự đóng góp bổ sung hướng dẫn của thầy giáo cũng như các
anh chị phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH
TẠI BƯU ĐIỆN THÀNH PHỒ HÀ NỘI
1.1. Khái niệm,đặc điểm và phân loại của TSCĐHH
1.1.1 Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán số 03 các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải
thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn :

1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
2. Có thời gian sử dụng trên một năm
3. Nguyên giá phải được xác định một cách đúng đắn
4. Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Theo quyết định 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính quy định giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2 Đặc điểm
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,TSCĐ có đặc điểm chủ yêu sau:
- Tham gia nhiều chy kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
1.1.3 Phân loại TSCĐHH
Phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự
thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong
việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh.
Một số cách phân loại chủ yếu :
 Phân loại TSCĐHH theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau :
- Nhà cửa,vật kiến trúc : bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa,vật kiến trúc,cầu cống phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Máy móc,thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc,thiết bị dùng trong hoạt
1
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy in,máy phát điện
- Phương tiện vận tải,truyền dẫn : là các phương tiện vận tải gồm : xe con
suzuki 7 chỗ ngồi và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin

- Thiết bị,dụng cụ quản lý : là các thiết bị,dụng cụ trong công ty quản lý
hoạt động của công ty như máy vi tính,máy điều hòa nhiệt độ,máy hút bụi
- Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tranh ảnh,tác phẩm nghệ thuật.
 Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn
vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá
nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê
theo hợp đồng, được phân thành:
- TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
- TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không
thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
2
1.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ và nhiệm vụ kế toán
-Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi
toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia
lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa
chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.

- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng
như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ
kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
1.3 Đánh giá TSCĐ
Trong doanh nghiệp,TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại.
1.3.1 Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng
sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
Nguyên giá
TSCĐHH
=
Giá mua thực tế của
TSCĐHH
(không bao gồm thuế VAT)
+
Chi phí vận
chuyển lắp đặt
chạy thử
3
 TSCĐHH do mua sắm
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng

thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
 TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc
tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành
sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản
lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí
không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế
không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
 TSCĐHH thuê tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 “ thuê tài sản “ tức là
thấp hơn một trong hai loại giá sau :
+ Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản
+ Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản.
 TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
-Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
-Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
4

nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
 TSCĐHH được cấp,được điều chuyển đến : Nguyên giá là giá trị còn lại
trên sổ kế toán hoặc giá trị được hội đồng đánh giá lại cộng chi phí vận
chuyển,lắp đặt,chạy thử,chi phí hợp lý khác nếu có
 TSCĐHH tăng từ các nguồn tài trợ,biếu tặng : Được ghị nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng
ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên
quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.2 Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐHH
và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐHH được xác định theo công thức sau :
Gía trị còn lại
của TSCĐHH
=
Nguyên giá
TSCĐHH
-
Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐHH
1.4 Kế toán chi tiết TSCCĐHH
1.4.1 Kế toán chi tiết TSCĐHH ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.4.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết
cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao
mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho

từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan :
5
 Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá
trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong
đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng
để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi
nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
 Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở
riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm,
khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
1.5 Kế toán tăng giảm TSCĐ tại công ty
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có,
phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản,
TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính
xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông
tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân
đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
1.5.1 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Kết cấu TK 211 :
Bên Nợ :
- Nguyên giá TSCĐHH tăng

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
Bên Có :
- Nguyên giá TSCĐHH giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
Số dư Nợ : Nguyên giá TSCĐHH hiện có tại công ty
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2112- Máy móc,thiết bị
TK 2113 - Phương tiện vận tải ,ruyền dẫn
TK 2114 - Thiết bị dụng cụ quản lý
6
TK 2115- TSCĐ khác
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
1.5.2 Trình tự kế toán tăng,giảm TSCĐHH
 Kế toán tăng TSCĐHH
- Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài dùng hoạt động SXKD ( xem sơ đồ
1 : trang 33 )
- Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài theo phương thức trả chậm,trả góp
( xem sơ đồ 2 : trang 34)
- Kế toán tăng TSCĐHH do mua dưới hình thức trao đổi ( xem sơ đồ 3 :
trang 35 )
- Kế toán tăng TSCĐHH do tự chế ( xem sơ đồ 4: trang 37 )
- Kế toán TSCĐHH tăng do XSCB hoàn thành ( xem sơ đồ 5 : trang 38)
- Kế toán chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ ( xem sơ đồ 6 :
trang 39 )
 Kế toán giảm TSCĐHH
- Kế toán ghi giảm TSCĐHH do DN nhượng bán,thanh lý TSCĐ dùng
vào hoạt đỗngKD và dùng vào hoạt động văn hóa,phúc lợi và sự nghiệp,dự án (
xem sơ đồ 7: trang 40 )

- Kế toán ghi giảm TSCĐHH chuyển thành CCDC ( do không thoản mãn
tiêu chuẩn thành TSCĐ) (xem sơ đồ 8 : trang 41)
- Kế toán góp vốn bằng TSCĐHH vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát.
( xem sơ đồ trang 9 : 42)
7
1.6 Kế toán khấu hao TSCĐ
1.6.1 Khái niệm về khấu hao TSCĐHH
Khấu hao TSCĐHH là sự tính toán phân bổ một cách hệ thống giá trị phải
khấu hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
1.6.2 Phương pháp tính khấu hao
 Phương pháp khấu hao đường thẳng ( bình quân,tuyến tính,đều )
Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của
TSCĐHH
=
Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
Công thức tính :
Mức trích khấu
hao trung bình
hàng năm

=
Giá trị còn lại
của TSCĐHH
x
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo
phương pháp đường thẳng
x
hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo phương pháp đường thẳng xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo
phương pháp đường thẳng
=
1
x
10
0
Thời gian sử dụng TSCĐHH
8
Hệ số điều chỉnh theo thời gian sử dụng của TSCĐHH tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần )
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t=< 6 năm )
Trên 6 năm ( t > 6 năm )

1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn ) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định,thì kể từ năm đó mức
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm ,khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
thức thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=

Số lượng sản
phẩm SX
trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó:
9

Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm SX
trong năm
x
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.6.3 Phương pháp hạch toán khấu hao TCĐHH
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử

dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐHH : (sơ đồ 12 trang : 45 )
1.7 Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết
khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết
cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả
năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động
SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của
10
TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh
nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết
nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa
chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa
chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
1.7.1 Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH
Đối với các chi phí sửa chữa thường xuyên vì phát sinh ít nên thường phản
ảnh trực tiếp vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng TSCĐHH
Nợ TK 627,TK 641 ,TK 642

Có TK liên quan ( TK 152,TK 153,TK 111,TK 112,TK 334, )
Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài,kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 627,TK 641,TK 642,
Nợ TK 133 (1)
Có TK liên quan ( TK 111,TK 112,TK 331)
1.7.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Sửa chữa lớn TSCĐ là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư
hỏng trong quá trình sử dụng. Chi phí để sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa
chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc
ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công
trình, sau khi hoàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và được
đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay CP trả trước dài hạn
(nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Kế toán sử dụng TK 241.Kết cấu tài khoản 241 :
Bên Nợ :
- Chi phí đầu tư XDCB,mua sắm,sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
- Chi phí cải tạo,nâng cấp TSCĐ
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ,bất động sản đầu tư
11
Bên Có :
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB,mua sắm đã hoàn thành đưa
vào sử dụng
- Giá trị công trình SCLTSCĐ hoàn thành,kết chuyển khi quyết toán được duyệt
- Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành
- Kết chuyển chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ,bất động sản
đầu tư vào các tài khoản có liên quan
Số dư bên Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng và SCLTSCĐ dở dang
- Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng

chưa bàn giao điwa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt
- Giá trị bất động sản đầu tư dang xây dựng dở dang
TK 241 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 2411 Mua sắm TSCĐ
- TK 2412 Xây dựng cơ bản
- TK 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn TSCĐ được tiến hành như sau: ( sơ
đồ 13 trang 46 )
 Tập hợp chi phí sửa chữa theo từng công trình:

Nếu thuê ngoài: Phản ánh số tiền phải trả theo HĐ cho người nhận thầu
sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao:
Nợ TK 241 (2413) – Chi phí sửa chữa thực tế
Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng

Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241 (2413) – Tập hợp chi phí sửa chữa
Có các TK chi phí (111, 112, 52, 214, 334, 338 )
 Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế
toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp:
Nợ TK 335 – Giá thành sửa chữa trong kế hoạch
Nợ TK 242 – Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (trên 1 năm tài chính)
12
Nợ TK liên quan (627, 641, 642) – Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu
nhỏ, chỉ liên quan đến 1 năm tài chính)
Có TK 241 (2413) – Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
1.8 Kế toán kiểm kê TSCĐ
Định kì,các doanh nghiệp các tiến hành kiểm kê TSCĐ và phải lập thành

hội đồng.Khi tiến hành kiểm kê,có thể phát sinh hiện tượng thừa và thiếu.Tùy
từng trường hợp và tùy thuộc vào nguyên nhân phát sinh,quyết định xử lý mà kế
toán hạch toán cho phù hợp ( phải lập biên bản kiểm kê và có quyết định xử lý)
 Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu :
(1) Khi phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân,chờ xử lý :
Nợ TK 138(1) Giá trị còn lại
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Có TK 211 Nguyên giá
(2) Khi kiểm kê thiếu có quyết định xử lý ngay,căn cứ biên bản.Kế toán ghi:
Nợ TK 138(8) Phải thu khác
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Có TK 211 Nguyên giá
 Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
Khi chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý,kế toán ghi
Nợ Tk 211 Giá trị thừa
Có TK 338(1) Giá trị thừa
Trường hợp đã rõ nguyên nhân,tùy theo quyết định xử lý kế toán không
phải ghi qua TK 338(1)
1.9 Kế toán đánh giá lại TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ là phải có quyết định của cơ quan có thẩm
quyển.Trước khi đánh giá lại,doanh nghiệp phải kiểm kê,thành lập hội đồng để
tiến hành đánh giá.Chênh lệch do đánh giá lại,kế toán hạch toán vào TK 421 “
chênh lệch đánh giá lại tài sản “
Kết cấu cơ bản TK 421
Bên Nợ : phản ánh chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
Bên Có : phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
Dư Nợ : chênh lệch giảm chưa xử lý
Dư Có : chênh lệch tăng chưa xử lý
(1) Trường hợp đánh giá tăng,kế toán ghi :

13
Nợ TK 211
Có TK 412
(2) Nếu có điều chỉnh tăng giá trị hao mòn TSCĐ,kế toán ghi :
Nợ TK 412 điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
Có TK 214 Giá trị hao mòn tăng
(3) Trường hợp điều chỉnh giảm,kế toán ghi :
Nợ TK 412
Có TK 211
(4) Nếu có điều chỉnh giảm hao mòn TSCĐ,kế toán ghi
Nợ TK 214
Có TK 412

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện Thành phố Hà Nội
Bưu điện Thành phố Hà Nội (BĐHN) được thành lập theo Quyết định số
547/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam về việc thành lập BĐHN- đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng
Công ty Bưu chính Việt Nam.
Địa chỉ : 75 Đinh Tiên Hoàng-Quận Hoàn Kiếm-TP Hà Nội
+ BĐHN được hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi
nhánh số 0116000947 ngày 28/12/2007
Theo Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động chi nhánh số 0116000947 ngày
28 tháng 12 năm 2007,hoạt động kinh doanh của Bưu điện là:
- Thiết lập,quản lý,khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng,cung
cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược,quy hoạch do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền;
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí,chuyển phát trong và
14
ngoài nước và ứng dụng tiến bộ khoa học,công nghệ trong lĩnh vực bưu chính;
- Kinh doanh vận tải hành khách,vận tải hàng hóa theo qui định của pháp luật;
- Kinh doanh các dịch vụ Logistics;
- Xuất khẩu,nhập khẩu vật tư,thiết bị bưu chính viễn thông,công nghệ thông
tin,thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác;
- Tư vấn,nghiên cứu thị trường,xây dựng,lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu
theo quy định của pháp luật;
- Thiết kế,xây dựng công trình,hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu
chính,viễn thông.
2.1.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 1 ( trang 47) : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
-Các loại thẻ cào : đây là lĩnh vực sản xuất đòi hỏi kỹ thuật công nghệ
cao,công ty được trang bị đầy đủ các trang thiết bị,máy móc hiện đại và tiến
tiến,công ty đứng đầu trong nước về sản xuất các loại thẻ viễn thông từ thẻ cào
tới thẻ công nghệ cao như thẻ điện thoại và thẻ sim.Với dây chuyền Flexo ứng
dụng công nghệ in hiện đại,tích hợp với máy in phun công nghệ cao HP,in trên
mọi chất liệu,mọi khuôn khổ kích thước,dây chuyền in kỹ thuật số 4 màu dùng
cho in thẻ giấy,in thẻ nhựa,dây chuyền sản xuất thẻ thông minh gắp chip,đây là
dây chuyền sản xuất đồng bộ của Đức bao gồm máy gắn keo,máy khoét lỗ và
máy cá thể hóa chíp
-Bên cạnh đó còn có hệ thống in dữ liệu đồng bộ có nội dung biến đổi lên
hóa đơn,thông báo cước điện thoại và các sản phẩm tương tự trên các loại giấy
chất liệu mỏng nhất 52gsm và dày nhất là 200gsm.In quảng cáo nặt trước và
mặc sau trên phong bì thông báo cưới (in1,2/4 in 4/4).Lồng tờ rơi,thông báo chi
tiết cước ĐT và phong bì thông báo cước.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý

kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của Bưu Điện Hà Nội gồm: 7 phòng ban chức năng,1
Trường Bồi dưỡng Kỹ thuật nghiệp vụ và 11 đơn vị sản xuất trực thuộc.
15
Về cơ cấu tổ chức :Thời điểm trước 31/12/2009: Sau khi chia tách Bưu
chính-Viễn thông,sáp nhập và hợp nhất với các đơn vị : Cơ cấu tổ chức của
BĐHN gồm 6 phòng ban chức năng,1 Trường Bồi dưỡng Kỹ thuật Nghiệp vụ,1
trạm y tế và 27 đơn vị sản xuất trực thuộc
Đến thời điểm hiện nay: Cơ cấu tổ chức của BĐHN gồm: 7 phòng ban
chức năng,1 Trường Bồi dưỡng Kỹ thuật nghiệp vụ và 11 đơn vị sản xuất trực
thuộc. ( phụ lục 2 : trang 48 )
16
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán trong Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam- Bưu điện TP
Hà Nội được thực hiện ở tất cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ở các
cấp. Do đặc điểm, tính chất toàn khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính – Bưu điện
là hạch toán toàn ngành do vậy tổ chức kế toán ở từng cấp có đặc điểm khác so
với các doanh nghiệp hoặc tổng công ty khác, đặc biệt tổ chức và thực hiện công
tác kế toán tại Văn phòng Tổng công ty chỉ thực hiện cho toàn ngành, không
thực hiện với khối cơ quan Tổng Công ty vì do tổ chức bộ máy khối cơ quan
Tổng công ty có Văn phòng Tổng Công ty - như một văn phòng các Bộ quản lý
nhà nước, hiện nay được coi là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Bưu điện thành phố Hà Nội như sau :
( phụ lục 3 trang 49 )
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
(1)- Huy động vốn và kế toán các khoản vay trong nước :
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các thủ tục vay vốn trong nước:
hoàn thanh các thủ tục để vay được tiền của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và
cá nhân và các hình thức huy động khác. ( Nhiệm vụ này hoàn thành khi tiền về
tài khoản tiền gửi của Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên)

- Theo dõi quá trình thực hiện các nguồn vốn vay trong nước
+ Nếu vay cho công trình của các đơn vị thành viên thì chuyển hồ sơ vay
( trong đó có kế ước nhận nợ, hợp đồng vay vốn ) để các địa phương theo dõi,
đồng thời chuyển bộ phận tổng hợp một bản để đối chiếu, theo dõi tại các địa
phương khi có báo cáo quý hoặc năm và thực hiện việc trả nợ trực tiếp.
+ Nếu vay cho các công trình có Ban quản lý dự án mà Tổng công ty quản
lý trực tiếp: Bộ phận này theo dõi việc trả nợ, lập các chứng từ chi trả nợ gốc, lãi
chuyển bộ phận kế toán tổng hợp để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
các hạng mục công trình hoàn thành có quyết toán được duyệt thì theo dõi cả
phần khấu hao, hao mòn và coi như quản lý các tài sản đó.
+ Theo dõi các khoản cấp vốn đầu tư thông qua mua vật liệu tập trung phục
vụ xây dựng cơ bản tại các đơn vị thành viên và các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơ bản.
Bộ phận này theo dõi thực hiện các nguồn vốn ODA.
(2)- Kế toán các khoản vay nước ngoài và kết quả liên doanh:
17
- Theo dõi các hợp đồng vay nợ nước ngoài ( vay mua thiết bị trả chậm,
vay vốn tín dụng )
- Bộ phận này chỉ thực hiện theo dõi, kiểm tra kết quả
+ Số phát sinh vay từng tháng và tổng số
+ Số trả nợ gốc, lãi từng tháng và tổng số
+ Số tiền chuyển đặt cọc hoặc thành toán tiền mua thiết bị ( vay tín dụng
của các tổ chức ngân hàng, các hãng kinh doanh nước ngoài để mua thiết bị )
Việc theo dõi này, nếu xác định số đúng lập chứng từ kèm bảng kê chuyển
bộ phận tổng hợp hoặc cấp phát để thực hiện.
- Việc theo dõi cụ thể từng khoản vay, từng công trình vay vốn nước ngoài
hiện nay đang giao cho Công ty Vật tư kỹ thuật Bưu điện khu vực I đảm nhận
( đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho Tổng Công ty )
- Theo dõi việc góp vốn của Tổng công ty vào các xí nghiệp liên doanh,
Công ty cổ phần và các tổ chức khai thác quốc tế để xác định kết quả.

(3)- Kế toán thu chi ngoại tệ :
- Theo dõi tình hình thu, chi bằng tiền ngoại tệ của Tổng Công ty. Hiện nay tại
Tổng Công ty sử dụng 8 loại ngoại tệ có quan hệ thường xuyên trong thanh toán.
- Theo dõi, đối chiếu tình hình thu, chi ngoại tệ tại các đơn vị thành viên.
- Quan hệ tỷ giá trong kinh doanh: tỷ giá hạch toán, tỷ giá thực tế liên quan
đến doanh thu, chi phí và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Duyệt dự toán và quyết toán đoàn ra, chi ngoại tệ trên tổng công ty và các
đơn vị.
- Các khoản thanh toán, cho vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ.
(4)- Kế toán xây dựng cơ bản :
- Duyệt quyết toán các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các
đơn vị thành viên và các Ban quản lý theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các đơn vị hạch toán kế toán trong công tác xây dựng cơ bản
và các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đẫ được duyệt quyết toán.
- Xác nhận khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đề đề nghị cấp tạm ứng
cho các công trình xây dựng cơ bản đang thi công. Kiểm tra tiến độ thực hiện.
(5)- Kế toán chuyên quản các đơn vị :
- Theo dõi tình hình thực hiện công tác tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc.
- Bộ phận kế toán này phân theo khối : Khối công nghiệp, khối xây lắp,
khối cung ứng vật tư, khối thương nghiệp, khối sự nghiệp y tế, đào tạo và khối
kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
- Đôn đốc các đơn vị nộp báo tài chính, kế toán cho Tổng Công ty theo
18
quy định.
- Kiểm tra, đối chiếu các báo cáo tài chính, kế toán của các đơn vị với các
bộ phận kế toán khác ( vay, đầu tư, ngoại tệ, )
- Đề xuất giải quyết các vướng mắc của cơ sở.
(6)- Kế toán tổng hợp, cấp phát và theo dõi thanh toán.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị phụ thuộc sau khi có đối
chiếu giữa kế toán chuyên quản và các bộ phận kế toán khác.

- Tập hợp các khoản chi, các khoản thanh toán trong phạm vi toàn ngành,
liên quan đến các đơn vị trong quan hệ thanh toán, hạch toán
- Cấp phát, thanh toán khi có lệnh chi hoặc liên các quan hệ thanh toán phát
sinh theo quy định.
- Lên báo cáo tài chính, kế toán của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt nam theo quy định của Bộ Tài chính.
- Theo dõi kế toán các nguồn quỹ tập trung của ngành.
(7)- Bộ phận chế độ và kiểm tra kế toán.
- Nghiên cứu trình Hội đồng quản trị của Tổng Công ty và các cơ quan
quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền các quy định về chế độ tài chính, kế
toán trong nội bộ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm tra công tác kế toán của toàn ngành.
- Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản về
chế độ, chính sách tài chính kế toán có liên quan.
- Tổ chức đào tạo tập huấn chế độ kế toán cho lực lượng kế toán trogn toàn
ngành.
(8)- Từ đầu năm 1999, theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng công ty thành
lập Ban kiểm toán nội bộ để thực hiện việc kiểm toán đối với các đơn vị thành
viên, và toàn tổng công ty; tổ chức hướng dẫn lực lượng kiểm toán viên tại các
đơn vị thành viên.
(9)- Bên cạnh Các bộ phận nêu trên, Ngành Bưu điện có Hội kế toán ngành
trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của Tổng Công ty và toàn ngành bưu điện.
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N
theo năm dương lịch.
- Kỳ kế toán : Cuối tháng,cuối quý,cuối năm kế toán viên tiến hành khóa
sổ,cộng phát sinh lập báo cáo tài chính theo quý,năm và xác định kết quả kinh
19
doanh.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam Đồng.Các nghiệp vụ phát
sinh không phải Việt Nam Đồng được quy đổi thành Việt Nam Đồng theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh.
- Công ty ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ( phụ lục 4 trang 50 )
- Các loại sổ kế toán : Nhật ký chứng từ,Sổ cái,Bảng tổng hợp chi tiết.
- Chế độ kế toàn hiện hành : Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán TSCĐ :
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí liên quan
- Phương pháp tính khấu hao : áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
theo quyết định 206/QĐ/BTC
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc,trị giá xuất kho tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên,tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
20
2.4 Tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Bưu điện thành phố
Hà Nội
2.4.1 Kế toán chi tiết tăng,giảm TSCĐHH
 Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng
Để quản lý theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng công ty mở “ Sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng “ .Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng,giảm TSCĐ trong suốt thời
gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng,giảm TSCĐ.
 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
- Phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng
TSCĐ của công ty,tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ ( dùng
chung cho mọi TSCĐ như nhà cửa,máy móc,thiết bị )
Căn cứ vào chứng từ gốc : quyết định điều động tài sản đi đến biên bản bàn

giao TSCĐHH,biên bản thanh lý TSCĐHH,biên bản đánh giá lại,bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐHH,hóa đơn mua sắm TSCĐHH kế toán lập thẻ
TSCĐHH cho từng đối tượng.
Ví dụ : Trong tháng 7/2010 có các chứng từ sau : ( phụ lục 5 trang 51)
- Phòng kinh doanh công ty mua 1 máy in HP 5200N ngày
17/7/2010 và trả bằng ủy nhiệm chi số 595 ngày 22/7/2010
Trị giá hàng mua 30.000.000 VNĐ
Thuế GTGT 10% 3.000.000 VNĐ
Tổng giá thanh toán 33.000.000 VNĐ
2.4.2 Kế toán tổng hợp TSCĐHH
Tài khoản sử dụng :
 TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
 TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
 TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
 TK 336 : Phải trả nội bộ
Trình tự hạch toán tăng,giảm và trích phân bổ khấu hao TSCĐHH tại công
ty được tiến hành theo qui định của Bộ tài chính.
 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐHH như hóa đơn
mua hàng,quyết định phê duyệt nguồn vốn,biên bản bàn giao TSCĐHH kế toán
21

×