Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 58
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LMHTXVN: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
TW: Trung ương
TMDV & XNK: Thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
GTGT: Giá trị gia tăng
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 58
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, vậy các doanh
nghiệp nên làm gì để tồn tại? Làm gì để phát triển và vượt lên những thách đố
nghiệt ngã của thị trường. Đây là câu hỏi xuyên suốt trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Nhưng mục tiêu đó có trở thành hiện thực hay không? Thì khâu tiêu
thụ hàng hóa được xem là yếu tố quyết định.
Những năm vừa qua, đất nước ta đang từng bước tiến lên xã hội chủ nghĩa
theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa phát triển lâu dài và quá trình
hội nhập WHO từ năm. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và quá trình đổi
mới của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn
thiện, phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng
quản lý tài chính của Nhà Nước và quản lý doanh nghiệp. Với tinh thần chung
đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp mới được xây dựng và chỉnh sửa phù hợp với
đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu
cầu quản lý của Nhà Nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên để phù hợp vời những quy định mới
về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp kế toán phải thường xuyên hoàn thiện
vì quy định trong kế toán chưa đầy đủ, chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế.
Trong doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ bán hàng là hoạt động chính
diễn ra hàng ngày, do đó việc cung cấp thông tin kế toán một cách liên tục, đầy
đủ và chính xác cho chủ doanh nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu. Việc nắm
vững chế độ kế toán và áp dụng vào thực tế có nhiều bất cập do đó nhất thiết kế
1
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán bán hàng phải có phương hướng, biện pháp điều chỉnh phù hợp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của công tác kế
toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại trong giai đoạn hiện nay, qua quá
trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và
Xuất nhập khẩu, được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Mỹ cùng với
sự giúp đỡ của cán bộ kế toán trong phòng kế toán công ty. Em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình với mảng để tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và Xuất
nhập khẩu"
Bản báo cáo này được thực hiện với phương pháp nghiên cứu dựa trên lý
luận quan sát tìm hiểu thực tế quá trình bán hàng và công tác kế toán của công ty
để rồi từ đó đề xuất ra phương hướng, biện pháp giải quyết những bất hợp lý
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên
Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu.
Kết cấu đề tài tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH một thành viên
Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên
Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, từ lý thuyết đi vào thực tế còn nhiều
bỡ ngỡ. Chính vì thế, bài báo cáo này không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Em rất
2
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các đội ngũ
nhân viên kế toán phòng kế toán của công ty TNHH một thành viên Thương mại
Dịch vụ và Xuất nhập khẩu để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH một thành viên
Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Thông qua các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình, Công ty góp
phần vào quá trình lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng, từ
thành thị tới nông thôn như cung cấp các sản phầm phục vụ cho nông nghiệp:
phân bón, các sản phẩm nông nhiệp, giống cây trồng hay phân phối các sản
phẩm cao cấp cho các siêu thị, các cửa hàng, bên cạnh đó còn cung cấp nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất.
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty được thực hiện thông qua
các đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, các cửa hàng, các siêu thị, khách
hàng có ký kết các hợp đồng kinh tế…
1.1.1 Danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của Công ty TNHH Thương
mại một thành viên Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Hàng hóa của Công ty đa dạng về sản phẩm cũng như mẫu mã và chủng
loại, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho người dân trong đời sống sinh hoạt
hàng ngày khắp mọi miền từ Bắc tới Nam. Các mặt hàng của Công ty đáp ứng
đủ các chủng loại.
Các mặt hàng tiêu dùng:
- Bia chai Hà Nội
- Bột chiên Good Morning
- Bột canh Good Morning
- Hạt nêm AJI
- Hạt nêm Miwon 450g
4
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hạt nêm tôm, heo
- Bột canh Miwon
- Dầu Neptuyn
- Dầu nành Tường An
- Dầu Simply
- ……
Các mặt hàng mĩ phẩm :
- Kem làm trắng răng và diệt khuẩn
- Kem làm trắng răng Paste
- Kem làm trắng răng Gel
- Dầu xả thảo mộc Kiwi Lime
Các mặt hàng phục vụ cho nông nghiệp:
- Phân bón NP (26-10)
- Phân bón Kali
- Phân bón NPK
- Phân bón PK (15-32)
- …
Các mặt hàng linh kiện điện tử:
- Đầu nối V35F
- Đầu nối V35M
- Điện trở cố định
- Băng cách điện
- Điện trở biến đối 750W
- Aptomat 3B - 400UA
- Dây điện bọc nhựa Hàn Quốc O15
- …
Cc loại sơn:
- Sơn 4SS ECT
- Sơn Dulux A364
- Sơn Aikali
- Sơn ASS
- Sơn Fanly
- Sơn Maxilite
1.1.2 Thị trường của Công ty TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và
Xuất nhập khẩu
Công ty TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
góp phần vào quá trình lưu thông hàng hóa từ thành thị tới nông thôn ở khắp các
5
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
miền Bắc Trung Nam cả nước: như là cung cấp các sản phẩm nông nghiệp phục
vụ cho ngành nông nghiệp, bên cạnh đó cũng cung cấp các nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất . Bên cạnh đó Công ty cũng cung cấp các sản phẩm cao cấp
cho các doanh nghiệp, các nhà máy, các sản phẩm chất lượng cao cho người tiêu
dùng.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt trên khắp
mọi miền của đất nước, từ những vùng xa xôi tới những thành phố lớn. Trong
những năm gần đây sản phẩm của Công ty liên tục gia tăng về số lượng và nâng
cao về chất lượng.
1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty
a. Phương thức bán hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng
của một chu kỳ kinh doanh. Đó là khâu then chốt quyết định việc sản xuất kinh
doanh có được liên tục hay gián đoạn, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm là vấn đề
xương sống, quyết định đến sự tồn tại và phát triển bản thân của mỗi doanh
nghiệp. Công ty TNHH một thành viên Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
bên cạnh hàng loạt các sản phẩm có chất lượng tốt, đa dạng, phong phú về mẫu
mã, kiểu dáng thì việc đa dạng hóa phương thức bán hàng cũng có thể được coi
là một thế mạnh của Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán buôn: cụ thể có hai hình thức:
6
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Bán trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp tại kho cho
khách hàng. Hàng được coi là bán khi khách hàng đã nhận hàng và
ký xác nhận vào chứng từ bán hàng. Song thực tế phương thức này
được áp dụng không nhiều vì công ty đại đa số chỉ cung cấp cho
các đại lý lớn, hoặc các công ty đặt hàng trước thông qua các hợp
đồng thương mại và luôn có đội nguc nhân viên bán hàng, giao
hàng sẵn sàng đến đúng địa chỉ mà khách hàng yêu cầu bằng các
phương tiện vận chuyển sẵn có như xe máy, ô tô.
• Bán hàng không qua kho: áp dụng đối với những lô hàng lớn mà
đã có hợp đồng đặt trước như các mặt hàng thực phẩm nhập trực
tiếp từ các nước như: Úc, Ba Lan… khi hàng về đến cảng sẽ được
chuyển thẳng đến cho người mua.
Bán lẻ: Nhân viên bán hàng trực tiếp đi giao hàng và thu tiền khách
hàng, đến cuối ngày phải nộp lại số tiền bán được trong ngày cho thủ
quỹ. Trường hợp khách hàng chưa thanh toán ngay thì nhân viên bán
hàng sẽ ghi nhận nợ và yêu cầu khách hàng thanh toán trong một ngày
xác định gần nhất không quá một tuần.
* Thủ tục chứng từ:
Khi xuất bán hàng đại lý, và các siêu thị Công ty sử dụng hóa đơn
GTGT theo đúng chế độ quy định. Thông thường hóa đơn sẽ được gửi
ngay cho khách hàng khi chuyển hàng tới. Hóa đơn được lập thành ba liên
do thủ quỹ công ty lập có đầy đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng
và thủ trưởng đơn vị, hoặc người được ủy quyền (Phó giám đốc)
- Liên 1: lưu tại cuống (màu tím)
7
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Liên 2: Giao cho khách hàng ( màu đỏ)
- Liên 3: Dùng để thanh toán (màu xanh)
b. Phương thức và hình thức thanh toán
Phương thức thanh toán là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt
động doanh của doanh nghiệp vì chỉ khi quản lý tốt về vấn đề này nó mới
giúp doanh nghiệp tránh được những mất mát về tiền hàng, không để xảy ra
trường hợp chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp làm ảnh hưởng đến lợi
ích chung của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán
như sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp
thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt. Thông thường
phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài
khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Việc thanh toán qua ngân hàng thì khi đó Ngân hàng đóng vai trò trung
gian giữa doanh nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài
khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại.
Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc,
thanh toán bằng thẻ tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi….
8
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài
khoản ở ngân hàng
1.1.4 Quy trình xuất kho hàng hóa
• Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng
• Bước 2: Thủ kho lập phiếu xuất kho hàng
Thủ kho lập lệnh xuất kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao
hàng. Phiếu xuất kho được gọi là hợp lệ là phải ghi rõ chính xác tên từng loại
hàng và số lượng theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng và số lượng theo yêu
cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “số lượng theo yêu cầu”.
Phiếu xuất kho được lập thành 04 liên: liên 1 lưu tại quyển (thủ kho giữ và
vào sổ),01 liên chuyển cho khách hàng, 01 liên chuyển về đơn vị báo cáo cấp
hàng.
• Bước 3: Phê duyệt xuất kho
Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền phê
duyệt. Chỉ khi nào có sự chấp thuận của ban giám đốc thì mới được xuất kho
hàng. Nếu ban giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm tra lại.
Nếu phê duyệt ban giám đốc kí vào giấy xuất kho.
• Bước 4: Thủ kho xuất hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành xuất
hàng và ghi số lượng thực vào cột “số lượng thực xuất” thủ kho phải đối chiếu
và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp trên
lệnh giao hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận hàng có
9
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thể là lái xe vận chuyển hàng đại diện người mua hàng hoặc trực tiếp khách
hàng mua.
• Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận: đã nhận đủ số hàng vào phiếu
xuất kho.
• Bước 6: Bảo vệ kiểm tra hàng hóa khi xe ra khỏi cổng và kí nhận vào giấy
xuất kho đồng thời phải vào sổ theo dõi hàng hóa ra vào cổng.
• Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán
Hai liên phiếu xuất kho sẽ được chuyển về cho kế toán bao gồm 01 quyển
cho kế toán đơn vị, 01 quyển liên chuyển cho kế toán của đơn vị báo cấp
hàng để theo dõi công nợ.
• Bước 8: Quyết toán công việc
Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo hàng hóa nhập, xuất,
tồn đầy đủ và chính xác. Đầu kì lập và gửi báo cáo lên ban giám đốc.
Quá trình bán hàng của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quá trình đặt hàng – giao hàng
10
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Khách hàng
có nhu cầu (1)
NVKD tiếp nhận
thông tin chuyển
về TT phân phối
sản phẩm (2
)
Kế toán
kiểm tra (3)
Giám đốc
ký duyệt (4)
Thủ kho xuất
hàng (5)
Lái xe
Giao hàng (6)
Kiểm tra (7)
Dịch vụ chăm
sóc khách hàng
sau bán hàng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Diễn giải quy trình:
(1) Khách hàng (đại lý, các cửa hàng, các siêu thị,…)khi có nhu cầu mua
hàng giao tại kho hoặc tại địa chỉ khách hàng yêu cầu thì có thể đặt hàng
qua điện thoại, hoặc fax do nhân viên kinh doanh trực tiếp quản lý, từ đó
yêu cầu đơn đặt hàng.
(2) Nhân viên kinh doanh: sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng, hai bên
nhân viên kinh doanh và khách hàng lập hợp đồng bán hàng, điền đầy đủ
thông tin của khách hàng cũng như của công ty, phải có dấu, chữ ký của
đại diện bên mua hàng một cách hợp lệ và sau đó phải nộp về cho kế toán
bán hàng của Công ty
(3) Kế toán bán hàng: kết hợp với khách hàng kiểm tra, đối chứng lại đơn
đặt hàng, xác đinh số lượng, chủng loại, địa điểm, thời gian giao hàng,
thông tin về người nhận hàng. Kiểm tra toàn bộ thủ tục lần cuối để thực
hiện việc xuất hàng bán.
(4) Giám đốc: xem xét các đơn hàng, ký duyệt đơn hàng. Đối với những đơn
hàng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu bán hàng phải báo cáo lại với lãnh
đạo Công ty từ đó xin chỉ đạo để giải quyết đơn hàng.
11
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(5) Thủ kho: Sau khi nhận được lệnh điều hàng của kế toán bán hàng phải
kiểm tra tính hợp lý của hàng hóa và địa chỉ giao hàng, viết biên bản
giao nhận hàng hóa, phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra. Hướng dẫn lái xe
đi giao hàng
(6) Lái xe: Tiếp nhận biên bản giao nhận, kiểm tra số lượng hàng trên chứng
từ và thực tế số lượng hàng đi giao. Xác nhận địa chỉ người giao hàng và
người nhận hàng. Sau khi giao nhận hàng để khách hàng ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu (nếu có) trên biên bản giao nhận hàng hóa.
(7) Kiểm tra (chăm sóc khách hàng):Kiểm tra lại xem khách hàng đã nhận
hàng đúng số lượng, đúng chủng loại theo đơn đặt hàng của khách chưa.
Thái độ phục vụ của lái xe, của nhân viên giao hàng, của nhân viên kinh
doanh có niềm nở, nhiệt tình hay không.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH một thành
viên Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu
• Tổng giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm
pháp lý trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi
hoạt động kinh doanh, có quyền ký hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền tổ chức bộ máy
quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công nhân viên
theo đúng chính sách pháp luật Nhà nước và quy định của Công ty.
12
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc
trong công tác:
- Xây dựng các chính sách để duy trì, ổn định và phát triển chất
lượng nguồn nhân sự của Công ty.
- Xây dựng các quy định biện pháp kiểm soát hiệu quả các công việc
của công tác Hành chính – quản trị.
• Phòng tài chính – kế toán: có nhiệm vụ cung cấp thông tin, kiểm tra các
hóa đơn chứng từ các chi phí liên quan tới hoạt động bán hàng, và định kỳ
thực hiện quy định về báo cáo với Nhà nước như báo cáo thuế, báo cáo tài
chính, …
- Xây dựng các quy định biện pháp kiểm soát hiệu quả các công việc
của công tác Hành chính – quản trị.
- Đôn đốc, chú ý theo dõi thực hiện kịp thời các Nghị quyết của ban
giám đốc và quy định của Công ty.
• Phòng xuất nhập khẩu: Là phòng đảm trách trong lĩnh vực kinh doanh
buôn bán ngoại thương, nhập xuất hàng hóa với nước ngoài.
• Trung tâm phân phối sản phẩm: Đứng đầu là Giám đốc trung tâm (tương
đương trưởng phòng) đảm nhận việc phân phối sản phẩm ra bên ngoài và
các chức năng khác….
• Bộ phận khách hàng và chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu về sản phẩm cho khách hàng.
13
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nhiệm vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
14
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 511
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
• Chiết khấu thương mại
• Giảm giá hàng bán
• Doanh thu hàng bán bị trả lại
- Thuế XK, thuế TTĐB tính trên doanh
thu hàng bán thực tế đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
Doanh thu bán hàng thuần (DTT): Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá
hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính
trên doanh thu hàng bán thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kì kế toán.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng do các nguyên nhân như doanh nghiệp giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng, hàng bán bị trả lại hoặc phải nộp thuế
TTĐB, thuế XNK
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
15
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ theo phương pháp
trực tiếp bao gồm: Hợp đồng mua bán, Đơn đặt hàng, Lệnh xuất hàng, Phiếu
xuất kho, Thẻ kho, Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Phiếu thu,
Phiếu giao nhận hàng hóa, Biên bản trả lại hàng…
Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng trực tiếp
như sau:
Căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng hóa, đơn đặt hàng khách hàng gửi tới
đã được phê duyệt về khả năng có thể đáp ứng ở Phòng kinh doanh. Sau đó sẽ
trình lên Giám đốc, sau khi đã được Giám đốc duyệt sẽ ký lệnh xuất hàng, thủ
kho lập Phiếu xuất kho. Hàng được chuyển giao toàn bộ bên mua hàng, đồng
thời bên mua hàng chấp nhận thanh toán lúc này doanh thu mới được ghi nhận.
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời điểm
ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm thu tiền.
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm thu tiền
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả các chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn khi ác điều kiện ghi nhận
doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không
16
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước
của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 05 điều
kiện quy định trên.
Sơ đồ 02 : Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ (kế toán tiêu thụ theo
phương pháp trực tiếp)
17
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Người mua hàng Đơn đặt hàng
Nhân viên
P. Kinh doanh
Lệnh xuất hàng
Kế toán tổng hợp
Nhận hàng, PXK, ĐH,
PGH
Xuất hàng, Lập Thẻ kho
PXK, Phiếu giao hàng
Thủ kho
Nhân viên giao hàng
Ghi sổ kế toán NVTT
Xuất hóa đơn GTGT
Phòng kế toán
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Diễn giải sơ đồ:
(1) :Người mua hàng lập đơn đặt hàng căn cứ vào hợp đồng đã ký kết.
(2) : Nhân viên phòng kinh doanh sau khi đã phê duyệt khả năng có thể đáp
ứng hàng hóa của khách hàng , trình lên Giám đốc, sau khi được duyệt sẽ
lập lệnh xuất hàng, phiếu xuất kho.Lệnh xuất hàng được lập thành hai
liên, liên 01 lưu tại phòng, liên 02 được chuyển xuống bộ phận kho đề
nghị xuất hàng.
(3) : Sau khi có lệnh xuất hàng bên phòng kinh doanh chuyển xuống, kế toán
lập phiếu xuất kho, phiếu giao hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03
liên, liên 01 lưu lại để theo dõi và quản lý, liên 02 chuyển xuống bộ phận
kho, liên 03 giao cho bộ phận quản lý hàng để theo dõi chi tiết sản
phẩm, hàng hóa.
(4) :Thủ kho sau khi có phiếu xuất kho trên phòng kế toán gửi xuống sẽ xuất
hàng và lập thẻ kho
(5) : Nhân viên giao hàng, giao hàng cho người mua theo đúng địa điểm ghi
trong hợp đồng.
(6) : Phòng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, đơn đặt hàng, phiếu giao
nhận hàng từ đó lập hóa đơn GTGT cho hàng tiêu thụ
18
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
(7)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(7) : Cuối cùng tại phòng kế toán ghi sổ kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
Biểu 2.1 Phiếu xuất kho
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
Mẫu số:02 – VT
(Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
19
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu ba trăm bốn mươi chín nghìn tám trăm sáu mươi
tám đồng ./.
- Số chứng từ gốc kèm theo:……01…………………………………………………
Ngày 03…tháng 10…năm2012.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
20
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Ngày 03 tháng 10 năm 2011.
Số: ……66383………………………
Nợ: 632………
Có: .156……
Họ,tên người nhận hàng: Nguyễn Viết Tuyên …….Địa chỉ: 49 Q.Hai Bà Trưng– HN
Lý do xuất kho: Xuất bán cho CITIVIMCOM -CN C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
ĐÔNG HƯNG
Xuất tại kho: Phan Thị Kha……………Đại chỉ: Ngõ 149, Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
T
T
Tên hàng hoá
Mã
Hàng
Đvt
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D (1) (2) (3) 3=1*2
1 Kem làm trắng răng và
diệt khuẩn
1DR27660 Hộp 12 12
21.745 260.940
2 Kem làm trắng răng
Paste
1DR27663 Hộp 12 12
21.745 260.940
3 Kem làm trắng răng Gel 1DR27664 Hộp 12 12
21.745 260.940
4 Kem làm trắng răng và
sát trùng
1DR27808 Hộp 12 12
21.745 260.940
5 Xi nước Kine màu nâu 1XI00045 Chai 12 12
13.382 160.584
6 Xi mút đánh giầy các
loại
1XI00069 Hộp 12 12
12.127 145.524
Cộng 72
1.349.868
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 03 tháng 10 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: EX/11P
0023657
Đơn vị bán hàng:CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
Địa chỉ: 149 Giảng Võ – Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0100107109
Điện thoại: (04) 32138261 – 7365052
Số tài khoản: 4311000005256 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK
21
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Viết Tuyên
Tên đơn vị: CITIVIMCOM - CN C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG HƯNG
Địa chỉ: 49 – Q.Hai bà Trưng – Tp. Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0301056158003
T
T
Mã hàng Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá
Thành
tiền
1.
1DR27660 Kem làm trắng răng và diệt khuẩn Hộp 12 23.637 283.644
2. 1DR27663 Kem làm trắng răng Paste Hộp 12 23.637 283.644
3. 1DR27664 Kem làm trắng răng Gel Hộp 12 23.637 283.644
4. 1DR27808 Kem làm trắng răng và sát trùng Hộp 12 23.637 283.644
5.
1XI00045 Xi nước Kine màu nâu Chai 12 14.546 174.552
6. 1XI00069 Xi mút đánh giầy các loại Hộp 12 13.182 158.184
Cộng tiền hàng: 1.467.312
Chiết khấu: 0
Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 146.731
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.614.043
Tổng giá trị thanh toán (Bằng chữ): Một triệu sáu trăm mười bốn ngàn không trăm bốn mươi
ba đồng ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Hàng xuất kho được nhân viên giao hàng vận chuyển giao cho người mua
cùng với Đơn đặt hàng, Phiếu giao nhận hàng, Phiếu xuất kho. Trong quá trình
giao hàng, nhận viên giao hàng đề nghị bên nhận kiểm tra chất lượng, mẫu mã,
chủng loại, quy cách các mặt hàng và ký xác nhận vào các chứng từ để hoàn tất
thủ tục giao hàng. Sau khi bên mua ký xác nhận vào Phiếu giao nhận hàng và
các chứng từ liên quan thì nghiệp vụ tiêu thụ hoàn thành. Khi đó nhận viên
giao hàng gửi lại liên 2 cho bên mua giữ, còn liên 1 chuyển trở lại phòng kế toán
22
Nguyễn Thị Phương Nhung Lớp KT2_K11