Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.45 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
môc lôc
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành 3
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành 3
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành 3
Chương 3 55
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 55
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TÂN Á ĐẠI THÀNH 55
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
1
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa kế toán
LI M U
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị truờng có sự điều tiết của nhà nuớc theo định
huớng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế này,các doanh nghiệp phải hạch toán tổ
chức kinh doanh độc lập, tự tìm đối tác kinh doanh từ khâu mua vào để sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, doanh nghiệp luôn đề cao
nguyên tắc tự bù đắp và có lãi. Lợi nhuận và không ngừng nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu và quyết định sự phát triển của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. V khi xem xột hiu qu sn xut kinh doanh, ch tiờu giỏ
thnh gi mt v trớ ht sc quan trng. Bi xut phỏt t phng trỡnh kinh t
c bn:
Li nhun = Doanh thu Chi phi (giỏ thnh)
Mun tng li nhun doanh nghip phi tng giỏ bỏn tng doanh thu
hoc tit kim chi phớ gim giỏ thnh. Trong iu kin cnh tranh gay gt
nh hin nay. Giá bán không phải là biện pháp lâu dài và bền vững vì ngời
tiêu dùng luôn mong có đợc sản phẩm chất lợng cao mà giá thành của quá


trình sản xuất và trình độ quản lý tài chính kinh tế của doanh nghiệp. T ú ta
cú th thy biện pháp có ý nghĩa lâu dài mang tính chiến lợc là biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện chất lợng không đổi hoặc
càng ngày đợc nâng cao. Vỡ vy doanh nghip luụn phi phn u tỡm ra
nhng cỏch thc hu hiu nhm tit kim chi phớ sn xut, gim giỏ thnh sn
phm, nõng cao cht lng sn phm v a ra c giỏ bỏn phự hp. Mt
trong nhng bin phỏp khụng th khụng cp ti ú l k toỏn. K toỏn
cung cp thụng tin v chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm chớnh xỏc s
giỳp cho nh qun lý phõn tớch ỏnh giỏ c tỡnh hỡnh s dng lao ng, vt
t, tin vn cú hiu qu hay khụng t ú ra cỏc chin lc nhm tit
kim chi phớ sn xut, h giỏ thnh sn phm. Để thực hiện đợc điều này
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
SV: Lờ th Trang Lp: KT 11B
2
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa kế toán
thành. Từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt lợng vốn lu động
sử dụng trong sản xuất và lu thông tạo thế và lực mới cho doanh nghiệp trong
sản xuất.
Trong thi gian thc tp ti Cụng ty c phn u t v phỏt trin
Tõn ỏ i Thnh, nhn thc rừ c vai trũ quan trong ca k toỏn tp hp
chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm trong ton b cụng tỏc k toỏn ca
cụng ty cng nh thy rng cũn nhiu im cn phi hon thin trong cụng
tỏc tp hp v tớnh giỏ thnh sn phm ca cụng ty, em mnh dn la chn
ti: Hon thin k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh phm cho chuyờn
tt nghip ca mỡnh.
Ni dung kt cu ca chuyờn (ngoi phn m u v kt lun) gm 3
chng chớnh:
Chng 1: c im sn phm, t chc sn xut v qun lý chi phớ
ti cụng ty C phn u t v phỏt trin Tõn ỏ i Thnh
Chng 2: Thc trng k toỏn chi phớ sn xutv tớnh giỏ thnh sn phm

ti cụng ty C phn u t v phỏt trin Tõn ỏ i Thnh
Chng 3: Hon thin k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti cụng ty C phn u t v phỏt trin Tõn ỏ i Thnh.
Em xin chõn thnh cm n!
H ni, ngy 23 thỏng 02 nm 2012

Sinh viờn: Lờ Th Trang
Chng I:
SV: Lờ th Trang Lp: KT 11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN Á ĐẠI
THÀNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á
Đại Thành
1.1.1 Danh mục sản phẩm ( ký, mã hiệu, đơn vị tính)
Từ khi ra đời từ năm 1996 Công ty cổ phần đầu tư và phát triẻn Tân á
Đại Thành với tiền thân là Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á đă
và đang là một trong những lá cờ đầu của nghành công nghiệp sản xuất hàng
kim khí gia dụng tại Việt Nam với các sản phẩm đã được khẳng định trên thị
trường đó là: Bồn chứa nước bằng Inox, bồn chứa nước bằng nhựa, bình nước
nóng gián tiếp, máy nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời,…Các sản phẩm
trên đây đã được khách hàng ủng hộ và đánh giá cao về chất lượng cũng như
độ thẩm mỹ.
Năm 2007 Công ty đã mở rộng các loại hình sản phẩm và tấn công vào
thị trường thiết bị phòng tắm với các sản phẩm là: Sen vòi và bồn tắm matxa,
xông hơi.
Ngoài ra Tân á cũng đã và đang là một trong số những công ty đi đầu
trong việc cung cấp ống Inox dân dụng và trang trí.

Các sản phẩm cụ thể của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á
Đại Thành:
- Bồn chứa nước bằng Inox mang thương hiệu Tân á, Đại Thành, Rossi
- Bồn chứa nước bằng nhựa mang thương hiệu Tân á, Đại Thành
- Bình nước nóng gián tiếp mang thương hiệu TANA, ROSSI
- Bình nước nóng trực tiếp mang thương hiệu Rossi
- Máy nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời mang thương hiệu
Sunflower
- Thiết bị sen vòi và phòng tắm mang thương hiệu Rossi
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
- Chậu rửa bát mang thương hiệu Tân á, Rossi
- Ống Inox mang thương hiệu Tân á
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty
Với mục tiêu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm không
những tốt về chất lượng mà còn đẹp về thẩm mỹ các sản phảm của Tân á Đại
Thành đều được sản xuất trên những dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất.
Sản phẩm bồn chứa nước bằng Inox được sản xuất trên dây chuyền
công nghệ hiện đại nhất hiện nay, sản phẩm được sản xuất từ nguyên liêu
Inox chuyên dụng đó là Inox SUS304 được nhập khẩu từ Nhật Bản. Với công
nghệ hàn lăn là công nghệ hiện đại nhất hiện nay cho các mối hàn được đảm
bảo về kỹ thuật đồng thời đảm bảo độ thẩm mỹ cao.
Tân á cam kết với người tiêu dùng các sản phẩm bồn chứa nước bằng Inox
đều được sản xuất từ Inox SUS304 và đều được bảo hành kỹ thuật 10 năm.
Sản phẩm bồn chứa nước bằng nhựa được sản xuất từ 100% nguyên
liệu nhập khẩu. Với kết cấu 3 lớp bồn nhựa mang thương hiệu Tân á, Đại
Thành không chỉ đẹp về kiểu dáng mà còn bền về chất lượng sản phẩm chịu
được độ va đập cao. Với những đâc điểm đó bồn nhựa do công ty sản xuất ra
được người tiêu dùng sử dụng vào mục đích để nước sạch, các công ty cũng

có thể sử dụng là dung chứa các loại dung môi và hóa chất như: Kiềm và axit.
Sản phẩm được bảo hành 01 năm trên toàn quốc.
Sản phẩm bình nước nóng gián tiếp của công ty được sản xuất trên dây
chuyền nhập khẩu, các loại nguyên liẹu được sản xuất cũng được nhập khẩu
từ Italya, sản phẩm được người dùng đánh giá cao vè chất lượng cũng như
chế độ sau bán hàng(dịch vụ bảo hành và bảo dưỡng).
Các sản phẩm khác của công ty cũng được sản xuất trên những công
nghệ tiên tiến nhất dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng được công bố riêng
cho từng chủng loại sản phẩm đã và đang nhận được sự tín nhiệm của người
tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
1.1.3Tính chất của sản phẩm
Những sản phẩm của công ty thuộc loại đơn nhất.
1.1.4Loại hình sản xuất
Các sản phẩm của công ty được sản xuất dựa trên quy trình chế biến liên
tục qua các khâu khác nhau nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau với nhiều
chủng loại với các kích cỡ khác nhau tuy theo từng nhu cầu sản xuất cụ thể,
các khâu trong quá trình sản xuất được liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra
một chu trình liên tục.
1.1.5Thời gian sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm dở dang
Thời gian sản xuất một sản phẩm là ngắn nên số lượng sản phẩm dở
dang là rất ít vì tương ứng với nhu cầu sản xuất một sản phẩm cụ thể đã được
tính toán từ khâu nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm dựa trên nhu
cầu thực tế của thị trường. Ngoài ra do đặc điểm là một công ty chuyên sản
xuất và trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm nên số lượng các sản phẩm tồn kho là
nhiều nhằm phục vụ cho thị trường vào những thời điểm mùa vụ.
1.2 Đăc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Tân Á Đại Thành

1.2.1Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình chế
biến liên tục, sản xuất hàng loạt với kích cỡ các sản phẩm khác nhau. Do đó
việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quy trình sản xuất diễn ra được nhịp
nhàng đạt được tiến bộ nhanh, sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng.
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được phân loại thành các quy
trình chính là: Quy trình sản xuất bồn nước; Quy trình sản xuất bình nước
nóng; quy trình sản xuất chậu rửa;…. Quy trình cung cấp dịch vụ và quy trình
xuất nhập khẩu.
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Quy trình sản xuất


Tiếp nhận NVL Kho tổng Xưởng cán, ủ, xẻ
( nhựa, inox)
Hoàn thiện Xưởng gia công Xưởng hàn, lăn
Công ty nhập mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp nhập kho và
chuyển tới xưởng cán, ủ, xẻ để cắt xẻ cho phù hợp với hình bồn. Sau khi đã
cắt nguyên liệu xong chuyển tới xưởng bồn để hàn, lăn thân bồn và làm nắp
bồn và xưởng gia công phụ trách phần chân bồn, sau đó cùng chuyển qua bộ
phận hoàn thiện để phun sơn dán tem mác và kiểm tra lỗi sản xuất ,và cuối
cùng đưa vào tiêu thụ.

1.2.2Cơ cấu tổ chức sản xuất ( Phân xưởng, tổ đội)
Tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành thì bộ máy
sản xuất được phân công theo từng dòng sản phẩm sản xuất. Cụ thể dòng sản
phẩm bồn chứa nước được bố trí như sau:

- Đối với sản phẩm bồn nước gồm có các bộ phận sản xuất sau:
Bộ phận sản xuất bồn
Bộ phận sản xuất chân bồn(đói với bồn chứa nước bằng Inox)
Bộ phận hoàn thiện bồn(phun sơn, dán tem mác, kiểm tra lỗi sản xuất)
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Đối với mỗi bộ phận sản xuất sẽ được bố trí theo từng phân xưởng cụ thể
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một cách liên tục và đảm
bảo khoa học trong sản xuất, sản phẩm do phân xưởng này sản xuất sẽ là
nguyên liệu cho phân xưởng khác sản xuất.
- Đối với sản phẩm bồn chứa nước bằng nhựa:
Bộ phận sản xuất thân bồn
Bộ phận sản xuất nắp bồn
Bộ phận hoàn thiện
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Với số lượng sản xuất ra các dòng sản phẩm với số lượng và chủng loại
đa dạng và phong phú nên trong cơ cấu sản xuất công ty cũng đã phân ra các
ca sản xuất khác nhau nhằm tạo ra được nhiều sản phẩm phục vụ cho thị
trường nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
1.3Quản lý chi phí sản xuất của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Tân Á Đại Thành
Trong bộ máy quản lý của công ty thì mỗi một bộ phận, phòng ban đều
có những nhiệm vụ và vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí
chung của toàn công ty. Cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Tổng giám đốc
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Các giám đốc bộ phận


Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kĩ thuật Phòng Phát
triển dự án

Kho quỹ
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Trong bộ máy quản lý của công ty thì mỗi một bộ phận, phòng ban đều có
những nhiệm vụ và vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí chung
của toàn công ty. Cụ thể như sau:
Tổng giám đốc
Là người đại diện của hội đồng quản trị đưa ra các quyết định trước toàn công
ty, người đại diện của công ty trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty,
Thông qua các giám đốc sản xuất, giám đốc kinh doanh để đưa ra các quyết
định nhanh chóng và kịp thời nhằm giảm thiểu tối đa các khoản chi phí sản
xuất cũng như các chi phí khác liên quan nhằm tạo ra các sản phẩm có chất
lượng tốt nhất mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh về giá cả cung cấp. Là người
quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh cho phù
hợp. Đặt ra hạn mức chi phí sản xuất sản phẩm cho phù hợp để tiết kiệm chi
phí cho doanh nghiệp.

SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Các giám đốc bộ phận
. Giám đốc sản xuất: Là người phụ trách sản xuất, chịu trách nhiệm đảm bảo
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao

động.
. Giám đốc kinh doanh và marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành việc sản xuất,
đề ra các phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty .
Ví dụ: Giám đốc sản xuất phải căn cứ vào các đơn hàng đặt mà có
những quyết định sản xuất, nhưng sẽ không thể sản xuất nếu trong tình trạng
không có đủ nguyên vật liệu mà công viịec này là nhiệm vụ chính của giấm
đốc phụ trách vật tư. Để tạo ra một sản phẩm hoàn thiện thì công tác quản lý
các khoản chi phí nhằm tạo ra một sản phẩm tốt về chất lượng nhưng với giá
thành thấp nhất là một công việc quan trọng mà tất cả các bộ phận cần phải
thực hiện nghiêm túc trong từng quá trình, từng khâu một mà giám đốc bộ
phận phải là người thường xuyên quản lý và theo dõi chi tiết để có những điều
chỉnh kịp thời.

Các phòng ban
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đề ra
và tìm kiếm các hợp đồng sản xuất, cung cấp dịch vụ . Căn cứ vào tình hình
sản xuất và các chi phí liên quan tới giá thành sản xuất ra sản phẩm mà định
ra giá bán sản phẩm trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời không ngừng tìm hiểu về tình hình thị trường để đưa
ra các ý kiến để giảm thiểu tối đa các khoản chi phí ngoài sản xuất.
- Phòng kĩ thuật: Trực tiếp sửa chữa máy móc để tạo ra thành phẩm. Ở tại
xưởng có chức năng trực tiếp điều hành máy móc sao cho độ chính xác phải
tuyệt đối và thu thập các tài liệu kỹ thuật, phổ biến sáng kiến cải tiến, áp dụng
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
10
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa kế toán
khoa hc k thut vo sn xut ng thi nghiờn cu ng dng cụng ngh vo
sn xut, a sỏng kin hp lý hoỏ vo sn xut.
- Phũng phỏt trin d ỏn: Xõy dng c cu t chc sn xut, b mỏy qun

lý v i ng cỏc b ch cht sc ỏp ng yờu cu nhim v sn xut kinh
doanh ca cụng ty trong tng giai on.
- Phũng k toỏn : T chc qun lý thc hin cụng tỏc ti chớnh k toỏn
theo chớnh sỏch ca Nh nc, m bo ngun vn cho sn xut kinh doanh
v yờu cu phỏt trin ca Cụng ty. Phõn tớch v tng hp s liu ỏnh giỏ
kt qu sn xut kinh doanh, xut cỏc bin phỏp m bo hot ng ca
Cụng ty cú hiu qu.
Thc hin ỳng cỏc quy nh ca ch k toỏn v qun lý cỏc khon chi phớ
liờn quan n cụng tỏc sn xut v tiờu th sn phm. Phn ỏnh kp thi cỏc
khon chi phớ liờn quan n sn phm t khõu nhp nguyờn vt liờu cho ti
khõu cui cựng l tiờu th sn phm t ú thụng bỏo cho ban giỏm c biột
c giỏ thnh ca sn phm dnh ra giỏ bỏn cho phự hp.
- Kho quỹ: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong
ngày, căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Cỏc phõn xng trc tip sn xut:
+ Phõn xng Inox: Chuyờn sn xut cỏc sn phm bng Inox.
+ Phõn xng Nha: Chuyờn sn xut cỏc sn phm nha

Thc hin ỳng cỏc quy nh ca cụng ty v ch lao ng v an ton lao
ng, khụng ngng nõng cao tay ngh, hoc hi trau di kinh nghim thc
hin quỏ trỡnh sn xut ra cỏc sn phm cú cht lng tt nht. Cú nhng sỏng
kin úng gúp ci tin k thut phc v cho quỏ trỡnh sn xut c tt
hn qua ú gim c chi phớ sn xut sn phm riờng cho tng chng loi
SV: Lờ th Trang Lp: KT 11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
sản phẩm đã và đang nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước
và ngoài nước.
Chương II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TÂN Á ĐẠI THÀNH
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Tân á Đại Thành
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ.
Những chi phí này được dùng trực tiếp vào sản xuất.
+ Nguyên vật liêu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm một cách ổn định, trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Tại công ty Tân á nguyên vật liêu chính bao gồm các loại: bột nhựa,
nắp nhựa , cho sản phẩm của phân xưởng Nhựa, và: Thép cuộn, Inox1.6,
Inox2.8, Inox tấm, cho phân xưởng Inox. Các loại nguyên vật liệu này do
công ty mua từ các nguồn trong và ngoài nước, chủ yếu là nhập khẩu từ các
nước: Nhật, Italia , mà chưa có các xí nghiệp sản xuất vật liệu riêng cho
mình.
+ Vật liệu phụ ở công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại là những vật
liệu không thê thiếu được. Đó là: bột titan, bột màu, cút đồng, tem mác, , đi
kèm
với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm (khoảng 80%). Do đó việc hạch toán đầy đủ chi phí này có
tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất
và đảm bảo tính chính xác trong giá thành.
Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành nguyên vật

liệu được quản lý khá chặt chẽ, từ khâu tiếp nhận bảo quản đến khâu cấp phát.
Các sản phẩm của công ty, định mức được xây dựng chuẩn một lần và áp
dụng lâu dài đến khi thay đổi thiết kế. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
tháng, các phân xưởng tiến hành lĩnh vật tư theo định mức để sản xuất, cuối
tháng kế toán đi kiểm kê sản phẩm dở dồng thời quyết toán vật tư, nếu xảy ra
thiếu hụt vật tư thì yêu cầu tổ sản xuất phải giải trình.
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán
trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (phân xưởng Nhựa, phân xưởng Inox).
• Chứng từ sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sử dụng chứng
từ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đó tài khoản kế toán sử dụng
để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: TK 621 Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK621, được mở chi tiết thành:
- TK 6211: Chi phí NVLTT phân xưởng Inox
- TK 6212: Chi phí NVLTT phân xưởng Nhựa
TK liên quan: TK152 (chi tiết cho từng nguyên vật liệu tương ứng)
Để tiện lợi cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm, khi nguyên
vật liệu xuất dùng cho phân xưởng nào thì hạch toán cho phân xưởng đó.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Thủ tục xuất kho bắt đầu từ khi phòng kế hoạch đề ra kế hoạch sản xuất
cho từng phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dựa trên định mức
hao phí mà phòng kỹ thuật đã xây dựng, thủ kho lên phòng cung ứng đề nghị
viết phiếu xuất kho.

SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Nhân viên phòng cung ứng lập phiếu xuất kho (3 liên) chuyển cho thủ
kho 2 liên: thủ kho ghi rõ số lượng thực xuất và ký vào phiếu xuất kho, đồng
thời giữ lại một liên để ghi thẻ kho, một liên giao cho thủ kho.
Biểu đồ 2.1
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Số: 01
Họ tên người nhận hàng: Anh Thái Địa chỉ: PX Nhựa
Lý do xuất kho: Sản xuất bồn nhựa
Xuất tại kho: KNVL - Kho NVL
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, dụng cụ,
sản phẩm,hàng hoá
Mã số Đv
t
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
Bột nhựa

Ti Tan
VTCNBOT001
VTPP001
kg
kg
427,9
1.11
427,9
1.11
Cộng thành tiền( bằng chữ ):………………
Xuất ngày 01/12/2010
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Cuối ngày, kế toán nguyên vật liệu nhận phiếu xuất kho sau khi Thủ kho
đã vào thẻ kho.
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
15
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa kế toán
Cui thỏng, sau khi k toỏn tin hnh tp hp cỏc chng t nhp, xut
nguyờn vt liu sau ú ỏp dng cụng thc tớnh n giỏ thc t nguyờn vt liu
xut dựng theo phng phỏp bỡnh quõn gia quyn:

Vớ d : Cú ti liu v bt nha trong thỏng 12/2010:
- Tn u thỏng: s lng 501.234 kg, giỏ tr 7.096.050.044
- Nhp trong thỏng 214.890kg, giỏ tr 2.890.761.186.
- Xut kho 13.971,040kg.
Vy giỏ n giỏ xut ca bt nha trong thỏng 12 xỏc nh nh sau:
n giỏ = 7.096.050.044 +2.890.761.186
501.234 +214.890
Sau ú k toỏn tin hnh ghi vo s tng hp nhp xut tn giỏ tr v s
lng nguyờn vt liu ó nhp xut trong k.

Nguyờn vt liu xut dựng c tp hp theo tng phõn xng (phõn xng
Nha v phõn xng Inox), v c phõn b cho tng loi sn phm theo tiờu
thc nh mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip kt hp vi s lng tng
kớch c bn hon thnh trong k.
Vớ d: Chi phớ nguyờn vt liu trc tip phõn b cho bn nha 1000N
(mó TPBNH017) v 1000 (TPBNH018) c xỏc nh nh sau nh sau:
- Trong k sn xut hon thnh 20 sn phm loi 1000N v 3 sn phm
1000
- Cn c vo nh mc chi phớ NVL cho:
+ Bn 1000N l:694.234,3(ng).
SV: Lờ th Trang Lp: KT 11B
16
Trị giá thực
tế NVL nhập
trong tháng
+
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Tri giá thực
tế NVL tồn
đầu tháng
Số l ợng NVL
tồn đầu tháng
Số l ợng
NVL nhập
trong tháng
+
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n

+ Bồn 1000Đ là: 652.516,3(đồng)
Chi phí định mức cho từng mã sản phẩm và đã được cài đặt trong
chương trình. Định mức này chỉ thay đổi khi có thay đổi về thiết kế, hay
mức giá thị trường chênh lệch qua lớn so với giá mà doanh nghiệp sử dụng
khi xây dựng định mức.Vì thế hàng tháng, khi tính giá thành không cần
phải khai báo lại (các thao tác sẽ trình bày cụ thể ở phần tập hợp chi phí
sản xuất toàn phẩn xưởng)
Trong tháng 12/2010 chương trình xác định được hệ số phân bổ là:
Cách xác định:
Chi phí NVLTT phân bổ cho 20 bồn có mã TPBNH017 là:
1
×
694.234,3
×
20 =138.8468,6 (đồng)
Chi phí NVL cho sản xuất bồn nhựa 1000Đ trong tháng là:
1
×
652.516,3
×
3 =1.957.549 (đồng)
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Biểu số 2.3
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành
Mẫu S38-DN
(B
an hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 62112 – Chi phí NVL trực tiếp
PX Nhựa
Từ ngày: 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Số dư đầu kỳ:0
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ
01/12
02/12

22/12
31/12
1
2
12
Phân xưởng Nhựa- PX002
Phân xưởng Nhựa-PX002
Phân xưởng Nhựa-PX002
……………
Xuất NVL cho sản xuất bồn Nhựa
Xuất NVL cho sản xuất bồn Nhựa
Xuất NVL cho sản xuất bồn Nhựa
…………………….
Kết chuyển CPNVLTT 6212?1542
TPBNH017
Kết chuyển CPNVLTT 6212?1542
TPBNH018
……………….
Cộng phát sinh

1521
1522
1521
1522
1521
1522
1542
1542
8.091.589
22.200
67.158.036
253.102
65.499.656
144.167
354.398.626
12.725.684
1.957.549
354.398.626
Số dư cuối kỳ:0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng dấu
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Biểu số 2.4
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành


BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TK 621
Từ ngày 01/12/2010 đến 31/12/2010
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ
31/12
31/12

31/12
PX01
Px02
Phân xưởng Nhựa
……………
……………
Xuất NVL cho sản xuất bồn Nhựa
…………………….
Kết chuyển CPNVLTT 6212?1542
TPBNH017
……………….
Cộng phát sinh
1521
…….
1542

8.091.589

658.945.123

658.945.123

Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
( ký, họ tên)
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Biểu đồ 2.5
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Từ ngày 01/12/210 đến 12/12/2010
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ngày Số Nợ
2010/12/01 01 Xuất cho PX Nhựa 32.561.421




.


Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập

( kí, họ tên)
Sau khi vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành tập hợp vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái.

SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Biểu đồ 2.6
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TAĐT
Mẫu S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK621
Tài khoản:621- Chi phí NVLTT
Từ ngày: 01/12/2010/ đến ngày
31/12/2010
Số dư đầu kỳ: 0
Đvt: ĐVN
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TKđ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ
01/12 1 Phân xưởng inox-PX001 Xuất NVL cho SX bồn Inox 1521 2.517.841
01/12 1 Phân xưởng nhựa-PX002 Xuất NVL cho SX bồn Nhựa 1521
1522
8.091.589
22.200

31/12 ………………
Kết chuyển CPNVLTT 6212?1542
TPBNH017
12.725.684
Kết chuyển CPNVLTT 6212?1542

TPBNH018 1.957.549
…………………….
Cộng phát sinh 9.056.228.017 9.056.228.017
Số dư cuối kỳ: 0
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
2.1.2.1. Nội dung
* Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Bộ phận sản xuất của công ty gồm hai phân xưởng là PX001 và
PX002, thực hiện sản xuất hai loại sản phẩm: Inox và Nhựa. Tuỳ thuộc vào
nhu cầu lao động với từng bước công việc mà các phân xưởng bố trí lao động
một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, thực hiện
công việc của tổ mình đảm nhận.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm: Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp, BHXH, BHYT,….các khoản này cũng góp phần hỗ trợ người lao
động và tăng thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất sức lao động.
Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí công
ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận gián tiếp sản xuất
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản
xuất.
* Phương pháp xác định quỹ lương:
- Phương pháp tính lương: Hiện nay, để hạch toán chi phí về lao động tiền
lương, công ty đã xây dựng định mức đơn giá tiền công cho từng khâu công

việc. Bảng đơn giá tiền lương này được xây dựng trên đặc thù sản xuất của
doanh nghiệp (trình độ công nhân kỹ thuật, độ khó của từng
công đoạn, tình trạng máy móc thiết bị, điều kiện làm việc, mức độ ổn
định ), có tính đến mặt bằng chung của công giá trong ngành hiện nay.
Biểu đồ 2.6
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TAĐT
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM
Bồn nhựa
Tháng 12năm 2010
Đvt: ĐVN
Số khối Lương sản phẩm Tổ xay bột Tổ nhựa
1 56.500 13.000 43.500
Bộ phận thực hiện: Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiên cứu kỹ thuật.
Cuối tháng, căn cứ vào số khối thành phẩm hoàn thành nhập kho( xác
định được số khối thành phẩm do từng tổ, ca sản xuất), và đơn giá tiền lương
của mỗi loại sản phẩm(bồn Inox và bồn Nhựa) theo từng công đoạn, kế toán
sẽ tính ra quỹ lương sản phẩm cho từng tổ sản xuất.
- Lương chế độ: Quỹ lương thực tế của CNSXTT không phải chỉ có
tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, còn gọi là lương sản phẩm, mà
còn bao gồm những khoản có tính chất lương:
+ Tiền lương phép
+ Tiền hội họp
+ Tiền lương tết
+ Tiền học an toàn lao động
+ Tiền khám sức khoẻ
+ Tiền nghỉ việc riêng

……
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Công ty thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động về chế độ nghỉ
phép. Mỗi năm, cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thì được nghỉ 12
ngày, cứ 5 năm công tác liên tục thì được nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng nguyên lương
cơ bản. Tuy nhiên, công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất nên khi phát sinh lương nghỉ phép thì được hạch toán vào
chi phí nhân công trực tiếp. Và trong tháng nếu có ngày nghỉ lễ, tết hoặc đi
họp, hội nghị, học tập thì người lao động được hưởng 100% lương cơ bản.
Tiền lương chế độ =
Lương cơ bản
x
Số ngày nghỉ phép
được thanh toán
26 ngày
-Thanh toán lương: Sau khi kế toán tính ra tổng quỹ lương sản phẩm, kết
hợp với bảng chấm công của các phân xưởng, tổ sản xuất chuyển lên để
tính ra tiền lương của mỗi công nhân và lập bảng thanh toán lương cho
từng tổ thuộc phân xưởng:
-
Tiền lương
sản phẩm công nhân A
=
Tổng quỹ lương
Tổng số ngày công
x
Số công thực tế

của công nhân A
Việc tính lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo
công thức:
Tiền lương phải
trả cho CNSX
=
Lương sản
phẩm
+ Lương chế độ
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kÕ to¸n
Các bảng thanh toán lương tổ do kế toán tiền lương lập vào cuối tháng
(lập thủ công), số liệu ở bảng này được sử dụng làm căn cứ để ghi vào bảng
tổng hợp thanh toán lương của toàn công ty.
Do đặc thù sản xuất một sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai
đoạn và do nhiều người làm vì vậy phòng kế toán không trực tiếp chia lương
mà các tổ trưởng khi nhận được quỹ lương sản phẩm do thủ quỹ cấp sẽ tiến
hành chia lương cho từng công nhân.
* Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Cụ thể: 16% BHXH tính trên lương cơ bản
3% BHYT tính trên lương cơ bản
2% KPCĐ tính trên lương cơ bản
1% BHTN tính trên lương cơ bản
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng:
+ TK622 - chi phí NCTT và theo dõi chi tiết cho từng phân xưởng.
TK 6221 : Chi phí NCTT phân xưởng Inox
TK 6222 : Chi phí NCTT phân xưởng Nhựa.
Các tài khoản liên quan:

+ TK334 - Phải trả công nhân viên
+ TK338 - Phải trả, phải nộp khác
* Sổ sách sử dụng tại công ty: Để xác định tiền lương trực tiếp của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương
cho từng tổ sản xuất và toàn công ty, bảng phân bổ số I (Tiền lương và BHXH).
SV: Lê thị Trang Lớp: KT 11B
25

×