Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Khảo sát đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế của Trung Quốc (Có so sánh với văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế của Việt Na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 131 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
======================


LI HUI YA
(LÊ TUỆ NHÃ)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
CỦA TRUNG QUỐC
(CÓ SO SÁNH VỚI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM)


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 60 22 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VIỆT THANH

HÀ NỘI 2012

2
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 4


2. Ý nghĩa của đề tài 5
2.1 Ý nghĩa lý luận 5
2.2 Ý nghĩa thực tiễn 5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
5. Bố cục của luận văn 7
PHẦN NỘI DUNG 8
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÓ LIÊN QUAN 8
1.1 Văn bản 8
1.2 Văn bản quản lý nhà nƣớc 9
1.3 Văn bản quy phạm pháp luật 13
1.4 VBQPPL trong lĩnh vực kinh tế ở Trung Quốc 25
1.5 Tiểu kết 30
CHƢƠNG 2: ĐẶC TRƢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC TỪ GÓC ĐỘ CẤU
TRÚC TỔNG THỂ 32
2.1 Cấu trúc tổng thể 32
2.2 Đặc điểm chung của cấu trúc tổng thể VBQPPL 33

3
2.3 Cấu trúc thể thức của những kiểu loại VBQPPL chủ yếu trong lĩnh
vực kinh tế ở Trung Quốc 50
2.4 Tiểu kết 60
CHƢƠNG 3: ĐẶC TRƢNG NGÔN NGỮ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC TỪ GÓC ĐỘ
CẤU TRÚC NỘI TẠI 62
3.1 Phong cách ngôn ngữ 62
3.2 Từ ngữ 69
3.3 Câu 80
3.4 Tiểu kết 89

CHƢƠNG 4: SO SÁNH SỰ TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG
VIỆT TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ 91
4.1 Cấu trúc tổng thể 91
4.2 Từ ngữ 95
4.3 Liên kết 100
4.4 Một số ứng dụng trong biên dịch văn bản quy phạm pháp luật 105
4.5 Tiểu kết 109
PHẦN KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 119

4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng một xã hội ổn định hài hoà và phát triển mạnh về kinh tế
được đảm bảo dựa trên cơ sở pháp luật. Để pháp luật đi vào cuộc sống, làm
kim chỉ nam cho hành vi của con người đỏi hỏi ý thức pháp luật phải được
nâng cao. Với tinh thần chủ động, Nhà nước phải giữ vai trò quyết định trong
việc xây dựng và kiện toàn hệ thống pháp luật nói chung, củng cố và hoàn
thiện ngành Luật kinh tế nói riêng để có đủ khả năng thúc đẩy, định hướng
cho sự phát triển kinh tế, tăng cường pháp chế trong các hoạt động kinh tế.
Các tổ chức, cá nhân cần hiểu biết pháp luật, tích cực sử dụng và sử dụng có
hiệu quả pháp luật qua phương tiện văn bản quy phạm pháp luật vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo đúng tinh thần sống, làm việc theo ngành Luật
kinh tế.
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức của pháp luật, do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có
các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh

các quan hệ xã hội. Đây là sự thể chế hoá thiết chế xã hội, nói cách khác đó là
văn bản cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý.
Hiện nay, vai trò của văn bản quy phạm pháp luật ngày càng quan
trọng trong cuộc sống, mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội từ lĩnh vực kinh tế đến lĩnh vực chính trị đều được điều hành thông qua
các loại văn bản này. Tuy nhiên, để có các văn bản quy phạm pháp luật thực
sự có chất lượng, đòi hỏi các nhà lập pháp trong việc soạn thảo văn bản không
chỉ phải nắm được nội dung cụ thể của các bộ luật mà còn phải có kiến thức

5
ngôn ngữ học, đặc biệt là kiến thức về ngôn ngữ học văn bản để tạo ra những
văn bản không chỉ đúng về khuôn mẫu, cấu trúc mà còn đạt được hiệu quả
giao tiếp cao. Như vậy, chỉ khi nào nắm vững và dung hoà được sự hiểu biết
về hai lĩnh vực này thì mới có thể có những bộ luật chính xác về nội dung và
phù hợp về hình thức, giúp cho người tiếp nhận văn bản có thể nắm bắt được
thông tin nhanh chóng từ đó mà có cách thi hành hợp lý.
Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi quyết
định lựa chọn đề tài “Khảo sát đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực kinh tế của Trung Quốc (Có so sánh với văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam) ” với mục đích nghiên cứu, làm rõ
những đặc điểm của các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế từ
góc độ ngôn ngữ học của Trung Quốc trong sự so sánh với các văn bản trong
lĩnh vực tương ứng của Việt Nam, đồng thời góp phần vào việc hoàn thiện
ngôn ngữ văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và nâng cao trình độ văn hoá
pháp luật cho cả dân tộc nói chung.

2. Ý nghĩa của đề tài
2.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn này sẽ góp phần cung cấp và làm rõ hơn cơ sở lý luận và dữ

liệu cho việc nghiên cứu các loại hình văn bản, đặc biệt là loại hình văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, đồng thời làm rõ những nét tương
đồng và khác biệt cơ bản so với ngôn ngữ trong thể loại văn bản này của Việt
Nam.

2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật và đặc điểm văn bản quy phạm pháp

6
luật sẽ đóng góp gián tiếp vào việc xây dựng luật pháp, nghiên cứu so sánh
luật pháp, cung cấp những căn cứ khoa học và sự ủng hộ như phương pháp
và tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho những kỹ thuật liên quan đến ngôn ngữ pháp
luật. Các kết quả của luận văn này cũng đóng góp trực tiếp vào việc dịch văn
bản quy phạm pháp luật giữa hai tiếng Trung và tiếng Việt, đồng thời góp
phần trong công tác giảng dạy ngôn ngữ chuyên ngành luật trong lĩnh vực
kinh tế và các ứng dụng khác thuộc ngôn ngữ và pháp luật.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thể loại văn bản quy phạm pháp
luật, trong đó luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật của lĩnh vực kinh tế.
Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế là một đề tài đang
được chú ý, quan tâm và nghiên cứu bởi vai trò quan trọng đặc biệt của nó
trong công việc điều hành, quản lý và quy phạm các hoạt động kinh tế thị
trường. Chủ yếu thông qua 350 văn bản của lĩnh vực kinh tế Trung Quốc
được ban hành từ năm 1992 đến năm 2011, luận văn tập trung vào nghiên
cứu một số vấn đề cơ bản như: phân loại, đặc điểm cấu trúc tổng thể và ngôn
ngữ cấu trúc nội tại trong thể loại văn bản này.
Cũng căn cứ một số công trình và tài liệu tham khảo nghiên cứu
VBQPPL của lĩnh vực kinh tế Việt Nam, luận văn cố gắng so sánh đối chiếu

những nét tương đồng và khác biệt trong cấu tạo và đặc điểm ngôn ngữ của
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế Trung Quốc và Việt Nam
làm cơ sở cho phần ứng dụng phiên dịch văn bản giữa hai ngôn ngữ Trung
và Việt.


7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình khảo sát, để thực hiện được các nhiệm vụ mà đề tài này
đặt ra, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, cụ thể là
những phương pháp chính như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, chú trọng các phương pháp phân tích văn
bản, phân tích diễn ngôn.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn này gồm bốn chương:
- Chương 1: Các vấn đề lý luận có liên quan
- Chương 2: Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế của
Trung Quốc từ góc độ cấu trúc tổng thể.
- Chương 3: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
kinh tế của Trung Quốc từ góc độ cấu trúc nội tại.
- Chương 4: So sánh sự tương đồng và khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp
luật của tiếng Trung và tiếng Việt trong lĩnh vực kinh tế.








8
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÓ LIÊN QUAN
Do phạm vi nghiên cứu là văn bản pháp luật nên trong phần cơ sở lí
luận, trước hết chúng tôi sẽ đề cập đến các khái niệm như: văn bản, văn bản
quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời chương này cũng
giới thiệu một bức tranh chung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Trung Quốc nói chung, và hệ thống thể loại văn bản này trong lĩnh vực kinh
tế nói riêng.

1.1 Văn bản
Từ “văn bản (text, 文本)” được áp dụng nhiều trong ngôn ngữ học và
có ý nghĩa rất phong phú, có thể nói văn bản là hình thái ngôn ngữ được áp
dụng trong thực tế. Nhà nghiên cứu kí hiệu(Юрий Михайлович Лотман,
1922-1993)cho rằng: Văn bản thuộc phạm trùm bề ngoài mà được biểu hiện
bằng kí hiệu nhất định. Giống như các đơn vị khác của ngôn ngữ, văn bản là
một bộ phận của hệ thống kí hiệu ngôn ngữ, đồng thời văn bản có cấu trúc nội
tại đặc thù.
Có thể coi văn bản là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ thuộc một hệ thống nào
đó, bao gồm ít nhất từ hai câu trở lên, tạo thành một chỉnh thể mang một nội
dung ý nghĩa trọn vẹn và được cấu tạo tuân theo đặc trưng của một phong
cách chức năng nhất định, tức hoàn chỉnh cả về hình thức lẫn nội dung.
Hiện nay, tồn tại nhiều loại văn bản trong đời sống xã hội mà được sản
sinh ra với nội dung và hình thức khác nhau. Mỗi loại văn bản đều nhằm mục
đích riêng của chủ thể tạo văn bản và đảm nhận chức năng nhất định. Trong
đó chúng tôi sẽ khảo sát loại văn bản điển hình có chức năng như tính pháp lí,
tính quản lý điều hành, cụ thể là văn bản quy phạm pháp luật thuộc văn bản


9
quản lí nhà nước.
1.2 Văn bản quản lý nhà nƣớc
Là một thể loại văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan
hệ pháp luật tồn tại trong xã hội, trong việc vận dụng các quy phạm pháp luật
vào đời sống thực tiễn cũng như việc giải quyết các nhiệm vụ có tính bắt buộc
theo quy định của pháp luật. Nội dung trong văn bản chính là những phát
ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Vì thế,
loại văn bản này là cơ sở pháp lý mang tính chuẩn mực cho hoạt động của
mọi cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Sau đây chúng tôi cần
tìm hiểu những văn bản đã nói trên qua hình thức văn bản quản lý nhà nước
và chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật.

1.2.1 Khái niệm
Xã hội càng văn minh, càng phát triển thì các mối quan hệ xã hội càng
phong phú, phức tạp và đa dạng. Ngoài mối quan hệ giữa các quốc gia, mối
quan hệ trong nước cũng ngày càng nhiều tầng, nhiều lớp, đa phương, đa
tuyến. Ngay trong một doanh nghiệp hay cơ quan tổ chức kinh tế - xã hội thì
các mối quan hệ cũng phức tạp hơn. Mặt khác, cuộc sống hàng ngày cũng đòi
hỏi con người gắn bó ngày càng mật thiết hơn trong nhiều mối quan hệ hợp
tác, trao đổi, mua bán… Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống văn bản quản
lý - kinh doanh - giao dịch là lẽ tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
loài người.
Có thể nói, hệ thống văn bản quản lý là thước đo sự phát triển của xã
hội, là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là căn cứ, chuẩn mực
cho mọi hoạt động của các cấp, các ngành, các đơn vị, cơ quan, tổ chức kinh
tế - xã hội. Cho đến nay, hệ thống văn bản quản lý của Trung Quốc đã phát

10

triển rất mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước cũng như của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế,
chính trị và xã hội.
Các văn bản quản lý tồn tại ở tất cả mọi nơi, mọi lĩnh vực với mục đích
quản lý xã hội, thể hiện tính pháp lý, tính mệnh lệnh, tính thông tin, chỉ huy
điều hành và tính thống nhất về hình thức và nội dung của từng kiểu loại và
phản ánh kết quả hoạt động trong các lĩnh vực quản lý. Thực tiễn cho thấy,
mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức đều dùng đến văn bản
quản lý với khối lượng lớn. Văn bản quản lý nhà nước được sử dụng trong các
hoạt động quản lý nhà nước. [32.23] Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện
quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý; là hình thức để cụ
thể hoá pháp luật, thể hiện ý chí, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước đối với
cấp dưới; là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản
lý của nhà nước một cách thuận tiện và chính xác.
Như vậy, có thể hiểu văn bản quản lý nhà nước là những quyết định,
thông tin quản lý thành văn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành thẩm
quyền, trình tự thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi
hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản
lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công
dân.

1.2.2 Chức năng
a. Chức năng thông tin
Để thực hiện việc điều hành, quản lý đất nước theo những chính sách
và mục tiêu đã định trước, các cấp, các ngành ít nhiều phải sử dụng đến các
loại văn bản quản lý nhà nước. Hệ thống văn bản đó chứa đựng những thông

11
tin và truyền đạt cho cấp dưới. Những cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội trao
đổi thông tin lẫn nhau để cùng nhau giải quyết, để duy trì mối quan hệ giữa

doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước, các
quan hệ xã hội khác liên quan mật thiết với kinh doanh và thương mại, để
cùng nhau tồn tại và phát triển.
Trong quản lý, giao dịch và kinh doanh, văn bản quản lý nhà nước là
phương tiện hết sức quan trọng để điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Trên
thực tế, nghĩa là phải trao đổi thông tin, mà việc trao đổi đó chủ yếu được
thực hiện thông qua hệ thống văn bản. Qua văn bản, các chủ trương, chính
sách, các quy định, thoả thuận…được chuyển đến dối tượng tác động.

b. Chức năng pháp lý
Chức năng pháp lý của văn bản quản lý nhà nước được thể hiện trong
nội dung các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp
luật tồn tại trong xã hội, trong việc vận dụng các quy phạm pháp luật vào đời
sống thực tiễn cũng như việc giải quyết các nhiệm vụ có tính bắt buộc theo
quy định của pháp luật. Nội dung trong văn bản quản lý nhà nước chính là
những phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội. Vì thế, văn bản quản lý nhà nước là cơ sở pháp lý cho hoạt động của mọi
cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Các mối quan hệ xã hội, các
ràng buộc về mặt pháp lý giữa các ngành, các cấp, giữa các cơ quan cũng như
trong nội bộ đều được thực hiện thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước.
Văn bản quản lý nhà nước là cơ sở pháp lý mang tính chuẩn mực và cưỡng
chế trong việc vận dụng, giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, trong
cuộc sống thực tế.


12
c. Chức năng quản lý và điều hành
Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các
quyết định quản lý có giá trị cao nhất. Quản lý là hệ thống các biện pháp
nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng nào đó theo những mục tiêu đã

định trước, trên cơ sở tính toán đầy đủ những điều kiện, những nhân tố ảnh
hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống các biện pháp đó chủ yếu
được chuyển tải và truyền đạt thông qua hệ thống văn bản quản lý. Mọi chủ
thể của xã hội, để thực hiện việc quản lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình
đều cần phải thông qua hệ thống văn bản quản lý. Hệ thống văn bản đó thể
chế hoá các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc, quan hệ giữa
các cấp, giữa các bộ phận trong đơn vị để tạo ra sự thống nhất trong mọi hoạt
động chung.
Vì văn bản quản lý nhà nước là phương tiện để truyền đạt các quyết
định quản lý nên việc sử dụng phương tiện này như thế nào là tuỳ thuộc vào
năng lực của người quản lý, người lãnh đạo. Qua hệ thống văn bản quản lý
nhà nước, người lãnh đạo hiểu rõ được yêu cầu, mệnh lệnh của cấp trên. Từ
đó, người lãnh đạo tiến hành yêu cầu cấp dưới thực hiện các quyết định quản
lý đã ban hành, kiểm tra hiệu lực của các loại văn bản thông qua kết quả công
tác vận dụng vào các công tác nghiệp vụ hay tổ chức sản xuất. Như vậy, hệ
thống văn bản quản lý nhà nước trong mỗi cơ quan phải quán triệt được việc
giải quyết hài hoà các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, quan hệ trên dưới,
cũng như các mối quan hệ khác của toàn xã hội; đồng thời thể hiện sự tác
động qua lại giữa những người lãnh đạo và những người bị lãnh đạo, giữa các
cấp, các ngành.



13
1.3 Văn bản quy phạm pháp luật
Pháp luật được soạn thảo theo quy định tuyệt đại đa số tồn tại dưới
dạng ngôn ngữ viết là chính. Nguồn của pháp luật nói chung là tất cả các
VBQPPL do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nguồn của luật
điều chỉnh các hoạt động cuộc sống - xã hội cũng là các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh

các quan hệ xã hội.

1.3.1 Định nghĩa
Văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt: VBQPPL) là một bộ phận trong
hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Cũng như loại văn bản khác, VBQPPL
mang đặc tính văn bản khác hẳn với “kể chuyện”, đồng thời nó lại có tính quy
phạm và quyền uy được thể hiện trong: Là sản vật của chế độ lập pháp hoặc
quá trình thao tác chứ không phải là tác phẩm cá nhân; Phải áp dụng ngôn
ngữ lập pháp một cách quy phạm, tường thuật trực tiếp, nghiêm túc, trang
trọng lịch sự và chính xác chuẩn mực; Bắt buộc được chứng thực theo đúng
hình thức quy phạm, theo đúng mẫu nhất định v.v.
VBQPPL là biểu hiện hoặc chứa đựng nội dung pháp luật bằng hình
thức văn bản, là văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có quyền chế định
quy phạm pháp luật (Cơ quan Nhà nước thẩm quyền-国家权力机关, Cơ quan
hành chính Nhà nước-国家行政机关, Cơ quan tư pháp Nhà nước-国家司法
机关) chế định, ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy
tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [39.13] Đây là sự thể chế hoá
thiết chế xã hội, nói cách khác đó là văn bản cụ thể hoá đường lối, chủ trương,
chính sách, phát luật của Đảng và Nhà nước cầm quyền trong lãnh đạo và

14
quản lý, có sức ràng buộc phổ biến và có thể được sử dụng nhiều lần đối với
các đối tượng khác nhau. Khác với VBQPPL, có một số văn bản pháp luật tuy
mang hiệu lực pháp luật nhưng lại không được áp dụng nhiều lần thì chúng
tôi gọi là văn bản mang tính phi quy phạm pháp luật (非规范性法律文件),
chẳng hạn như: Văn bản phán quyết trọng tài dân sự (民事判决书), Văn bản
phán quyết trọng tài hình sự (刑事判决书裁定书) v.v.
Theo thống kê của website Chính phủ Nhân dân Trung Quốc
( từ năm 1949 cho đến nay, Trung Quốc khoảng có

hơn 500.000 VBQPPL liên quan đến các lĩnh vực xã hội (Hiến pháp, Dân sự,
Hình sự, Kinh tế, Hành chính, Xã hội, Quốc tế…), trong đó bao gồm cả
những văn bản đã mất hiệu lực. Sau đây là số liệu thống kê cụ thể:
Văn bản quy phạm pháp luật TQ
Chủ thể
Trung ương
Địa phương
Quốc tế
HongKong
Macao
Số lƣợng
137495
377524
5409
2475
10794
Tỷ lệ
25.76%
70.75%
1.01%
0.46%
2.02%

1.3.2 Đặc điểm
Từ khái niệm nói trên có thể thấy VBQPPL có những đặc điểm sau:
a. VBQPPL là hình thức của pháp luật.
Ở Trung Quốc chỉ có VBQPPL mới được coi là hình thức của pháp luật,
hay nói cách khác, không thừa nhận tập quán pháp và tiền lệ pháp là hình thức
của pháp luật. Mặc dù, trong thực tiễn áp dụng pháp luật những hình thức này
vẫn có giá trị tham khảo đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do vậy,

chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi giải quyết những công việc

15
thuộc thẩm quyền phải dựa vào các quy định trong VBQPPL làm cơ sở pháp
lý để giải quyết công việc.

b. VBQPPL do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Đặc điểm này cho chúng tôi khẳng định rằng VBQPPL do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhưng không phải mọi cơ quan Nhà nước đều
có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Ở đây nhấn mạnh đến từ “thẩm quyền”,
nghĩa là chỉ một số cơ quan trong hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Sở dĩ chỉ có một số cơ quan có
“thẩm quyền” trong bộ máy Nhà nước mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL
là bởi VBQPPL là văn bản thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng và hơn
nữa nó có phạm vi chủ thể tác động cũng như lĩnh vực mà nó điều chỉnh có
quy mô rộng khắp và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Cho nên, trong
hệ thống cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành VBQPPL là luôn chiếm
thiểu số về số lượng so với cơ quan có thẩm quyền áp dụng pháp luật.

c. VBQPPL luôn chứa đựng các quy phạm pháp luật.
VBQPPL luôn chứa đựng các quy phạm pháp luật, nghĩa là văn bản đó
có giá trị bắt buộc các chủ thể trong phạm vi chủ quyền quốc gia và được Nhà
nước đảm bảo thực hiện. Đặc điểm này cho thấy trong thực tiễn cơ quan Nhà
nước không chỉ ban hành VBQPPL mà còn ban hành các văn bản khác như
văn bản áp dụng pháp luật, nhưng trong các văn bản ấy không có tính bắt
buộc chung, không chứa đựng quy phạm pháp luật.

d. VBQPPL có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành theo luật định.
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc có tính thống nhất nội tại cao. Để


16
đảm bảo tính thống nhất của pháp luật nhằm phát huy vai trò của nó trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội thì yêu cầu tất yếu khách quan đặt ra là
cũng cần một hệ thống các VBQPPL để chứa đựng hệ thống quy tắc ấy. Xuất
phát từ yêu cầu khách quan ấy mà mỗi loại VBQPPL trong hệ thống VBQPPL
phải có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành khác nhau, sự khác nhau ấy
không chỉ là yếu tố cần thiết nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ của
hệ thống pháp luật. Ví dụ: cũng là VBQPPL nhưng Hiến pháp có nội dung và
trình tự ban hành khác với các văn bản Luật, Điều lệ, Quyết định… Về tên gọi,
nội dung và trình tự ban hành các VBQPPL khác nhau xuất pháp từ cơ quan
ban hành cũng như lĩnh vực, phạm vi mà văn bản ấy tác động tới.

1.3.3 Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại VBQPPL, mỗi người phân loại văn bản
đứng từ các góc độ khác nhau sẽ đưa ra tiêu chí không giống nhau. Vì thế mà
các tiêu chí phân loại rất đa dạng, như dựa vào:
1. Chế độ và chủ thể áp dụng: pháp luật trong nước, pháp luật quốc tế; pháp
luật nội địa, pháp luật đặc khu…
2. Tính chất, hiệu lực: luật căn bản – Hiến pháp, luật phổ thông (Pháp luật,
Pháp quy hành chính, Pháp quy địa phương…)
3. Cơ quan ban hành: Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, Quốc Vụ Viện,
Chính phủ nhân dân…
4. Địa điểm ban hành: tỉnh Quảng đông, khu tự trị dân tộc Choang Quảng
Tây, thành phố Bắc kinh…
5. Thời gian ban hành: năm 1995, năm 2003, năm 2008…
6. Tên loại văn bản: Điều lệ, Biện pháp, Quy định…
7. Nội dung, chủ đề: Luật dân sự, Luật hình sự, Luật thương mại…

17
Sau đây là sự phân loại cơ bản thường được sử dụng tại Trung Quốc.

1.3.3.1 Căn cứ Hiến pháp năm 1982-《宪法》(đã được sửa đổi, bổ sung
vào năm 2004) và Luật lập pháp năm 2000-《立法法》, hệ thống VBQPPL
hiện nay của Trung Quốc bao gồm:
+ Hiến pháp (宪法)
+ Pháp luật và giải thích pháp luật (法律及法律解释)
+ Pháp quy hành chính (行政法规)
+ Pháp quy địa phương (地方性法规)
+ Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành (自治条例和单行条例)
+ Luật cơ bản của đặc khu hành chính (特别行政区基本法)
+ Quy chương (规章)

a. Hiến pháp -
宪法
(bao gồm Hiến pháp và các đạo luật về bổ sung
hoặc sửa đổi Hiến pháp): Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
được thông qua và công bố thi hành do Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn Quốc
Trung Quốc-全国人民代表大会, quy định chế độ cơ bản và nhiệm vụ cân
bản của Nhà nước, là Luật cân bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp luật cao
nhất, các nhân dân dân tộc toàn quốc, tất cả cơ quan Nhà nước và lực lượng
vũ trang, chính đảng và tập thể xã hội, tổ chức sự nghiệp và xí nghiệp đều
nhất thiết phải lấy Hiến pháp làm chuẩn tắc hoạt động làm cân bản, bởi vì nó
là nguồn của tất cả pháp luật và quy định pháp luật. Hiến pháp là cơ sở để
hình thành hệ thống pháp luật, các văn bản dưới Hiến pháp suy cho cùng là sự
cụ thể hoá, chi tiết hoá các quy định của Hiến pháp. Do đó, Hiến pháp cũng
rất quan trọng đối với ngành luật kinh tế, ví dụ như: “Nhà nước tăng cường
lập pháp kinh tế, hoàn thiện điều chỉnh vĩ mô. Nhà nước theo luật cấm tất cả
các tổ chức hoặc cá nhân rối loạn trật tự kinh tế xã hội.” (Điều 15, Hiến pháp nước

18
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa) - “国家加强经济立法,完善宏观调控。国家依法禁止

任何组织或者个人扰乱社会经济秩序。”

b. Pháp luật và giải thích pháp luật (bao gồm pháp luật cơ bản và
pháp luật phi cơ bản) -
法律及法律解释(包括基本法律和非基本法律)
:
Theo quy định của Hiến pháp Trung Quốc, luật cơ bản và luật pháp là do Đại
hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc và Ủy ban Thường vụ của Đại hội Đại biểu
Nhân dân toàn quốc (全国人民代表大会和全国人民代表大会常务委员会)
chế định, chủ tịch Nhà nước ký lệnh chủ tịch (主席令) để cho phép công bố.
Về mặt hiệu lực, pháp luật thấp hơn Hiến pháp. Pháp luật là sự tổng hợp có hệ
thống theo chương, mục những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội
quan trọng của từng lĩnh vực đòi sống xã hội. Giữa pháp luật với các luật
chuyên ngành có mối quan hệ nhất định. Ở đây pháp luật cơ bản là chỉ những
VBQPPL về hình sự, dân sự, cơ quan Nhà nước và mặt khác do Đại hội Đại
biểu Nhân dân toàn quốc chế định và sửa đổi; Pháp luật phi cơ bản là chỉ
những VBQPPL do Ủy ban Thường vụ của Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn
quốc chế định và sửa đổi.
Giải thích pháp luật là có thể do Quốc Vụ Viện (国务院), Ủy ban
quân sự trung ương (中央军事委员会), Tòa án nhân dân tối cao (最高人
民法院), Viện kiểm sát nhân dân tối cao (最高人民检察院), Ủy ban
Thường vụ của Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc (全国人民代表大会常
务委员会) theo chức quyền pháp luật làm ra những giải thích có hiệu lực
pháp luật phổ biến đối với pháp luật được ứng dụng cụ thể. Giải thích pháp
luật chỉ có thể áp dụng trong 4 hình thức VBQPPL: Giải thích (解释), Quy
định (规定), Phê duyệt (批复), Quyết định (决定).


19
c. Pháp quy hành chính -

行政法规
: Theo quy định của Hiến pháp
Trung Quốc, cơ quan chấp hành có quyền lực cao nhất là Quốc Vụ Viện.
Quốc Vụ Viện được Hiến pháp ủy quyền có thể chế định và ban hành các loại
quy định pháp luật hành chính. Xét về quy mô số lượng, những VBQPPL về
pháp quy hành chính do Quốc Vụ Viện ban hành là nhiều nhất, mà hiệu lực
chỉ thấp hơn Hiến pháp và Pháp luật, đặc biệt là những Quyết định và Tế tắc-
细则 như: “Điều lệ tạm thời quản lý và giám sát tài sản quốc hữu của doanh
nghiệp”-《企业国有资产监督管理暂行条例》, “Tế tắc thực hiện biện pháp
tạm thời quản lý và giám sát sự đầu tư của doanh nghiệp Trung ương”-《中央
企业投资监督管理暂行办法实施细则》.

d. Pháp quy địa phương -
地方性法规
: Theo quy định của Hiến
pháp và Luật lập pháp, Đại hội Đại biểu Nhân dân và Ủy ban Thường vụ của
các tỉnh, khu tự trị (自治区), thành phố trực thuộc trung ương (直辖市, 省、
自) thành phố có Chính phủ nhân dân thuộc tỉnh hoặc khu tự trị tại chỗ (治区
人民政府所在地的市), thành phố lớn do Quốc Vụ Viện phê chuẩn (经国务
院批准的较大的市) có quyền ban hành pháp quy địa phương bằng hình
thức quy định, mệnh lệnh v.v. Pháp quy địa phương có hiệu lực trong phạm vi
khu vực hành chính của nó và thấp hơn Hiến pháp, Pháp luật và Pháp quy
hành chính.

e. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành -
自治条例和单行条例
: Điều lệ
tự trị và điều lệ đơn hành đều là do Đại hội Đại biểu Nhân dân của khu tự trị
dân tộc ban hành. Điều lệ tự trị được chế định theo những nội dung như tổ
chức và nguyên tắc hoạt động thực hiện khu vực tự trị, cấu thành và chức

quyền của cơ quan khu tự trị. Điều lệ đơn hành được chế định theo đặc điểm

20
chính trị, kinh tế và văn hóa của dân tộc trong khu tự trị đó. Đa số điều lệ tự
trị và điều lệ đơn hành đều được ban hành bằng hình thức điều lệ, tế tắc, cũng
có một bộ phận áp dụng thể loại văn bản như quyết định, quy định v.v.

f. Luật cơ bản của đặc khu hành chính -
特别行政区基本法
: Hiện
nay, Luật cơ bản của khu vực hành chính đặc biệt cụ thể là chỉ “Luật cơ bản
của đặc khu hành chính HONGKONG nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa” -
《中华人民共和国香港特别行政区基本法》và “Luật cơ bản của đặc vực
hành chính MACAO nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa”-《中华人民共和
国澳门特别行政区基本法》. Hai đặc khu hành chính này có quyền lập pháp
riêng và có thể chế định, sữa chữa và hủy bỏ những VBQPPL kinh tế theo
Luật cơ bản nhưng không được trái với Hiến pháp nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.

g. Quy chương -
规章
: Các Bộ, Ủy ban Quốc Vụ Viện (国务院各部、
委员会), Ngân hàng nhân dân Trung Quốc (中国人民银行), Sở kiểm toán
Nhà nước (国家审计署) và các cơ quan trực thuộc có chức năng quản lý
hành chính có thể chế định quy chương theo pháp quy hành chính, quyết định,
mệnh lệnh của pháp luật và Quốc Vụ Viện. Ví du: “Quy định quản lí đăng ký
vốn đăng ký công ty” -《公司注册资本登记管理规定》do Tổng cục quản lí
hành chính công thương nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (中华
人民共和国国家工商行政管理总局) chế định.


Theo Điều 78, 79 Chương 5 của Luật lập pháp, Hiến pháp có giá trị
pháp lí cao nhất trong hệ thống VBQPPL. Hiệu lực của Pháp luật cao hơn
Pháp quy hành chính, Pháp quy địa phương, Quy chương, đồng thời hiệu lực

21
của Pháp quy hành chính lại cao hơn so với Pháp quy địa phương và Quy
chương. Mối quan hệ giữa các VBQPPL có thể được mô hình hóa theo sơ đồ
sau:


1.3.3.2 Theo loại hình văn bản
Trong phạm vi nghiên cứu 350 văn bản trong luận văn này, để tiện cho
việc khảo sát, mô tả và tìm hiểu rõ những nét chung và riêng biệt của từng
kiểu loại văn bản trong hệ thống VBQPPL, chúng tôi cũng đưa ra phân loại
theo loại hình văn bản.
Bởi vì trong phần phân loại trước đã giới thiệu về Hiến pháp và Pháp
luật rồi, cho nên ở đây chúng tôi không nói lại, nhưng phải nhấn mạnh hai
规 Văn
范 bản
性 quy
法 phạm
律 pháp
文 luật

法律及法律解释
Pháp luật và giải thích pháp luật
行政法规
Pháp quy hành chính
地方性法规
Pháp quy

địa phương

自治条例和单行条例
Điều lệ tự trị và
Điều lệ đơn hành

特别行政区基本法
Luật cơ bản của
đặc khu
hành chính

规章
Quy chương

宪法
Hiến pháp

22
loại hình văn bản này là có giá trị pháp lí cao nhất và có vị trí rất quan trọng
nhất trong hệ thống VBQPPL. Đồng thời, các VBQPPL khác bằng thể loại cụ
thể như Điều lệ, Biện pháp, Tế tắc, Quyết định, Thông tư… sẽ làm cho các
quy phạm pháp luật cụ thể hơn, chi tiết hơn, linh hoạt hơn nhằm tăng tính
năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành của Chính phú, các cơ quan
thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế.
Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu một số kiểu loại VBQPPL cơ bản
thường được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế:
a. Điều lệ -
条例
: Điều lệ là hình thức cơ bản và quy chương chế độ
pháp luật cao nhất để bổ sung những khoảng trống khi lập pháp. Các sự vật và

vấn đề trong điều lệ đều mang tính chất quan trọng, phạm vi về thời gian và
không gian có hiệu lực rất rộng rãi và ổn định, nội dung có tính khái quát cao,
có hạn chế nghiêm ngặt đối với cơ quan chế định và ban hành. Nói cụ thể,
điều lệ là loại VBQPPL do những tổ chức Trung ương và Đảng chế định và
ban hành nhằm mục đích quy định một nguyên tắc cuộc sống nhà nước nào
đó mà được thực hiện dài hạn hoặc tổ chức và chức quyền của cơ quan nhà
nước nào đó hoặc nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia cấp nhà nước. Ví dụ:
“Điều lệ xử phạt hành vi vi phạm pháp luật tài chính” -《财政违法行为处罚
处分条例》, “Điều lệ thực hiện Luật tiêu chuẩn hóa nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa” -《中华人民共和国标准化法实施条例》.

b. Biện pháp -
办法
: Biện pháp là loại VBQPPL được chế định để cho
cơ quan hành chính nhà nước và xí nghiệp nhà nước quán triệt một pháp lệnh
nào đó hoặc làm tốt công việc chính trị, kinh tế, phát triển xã hội. Nó là
phương tiện thực hiện một cách khả thi và cụ thể đối với những pháp lệnh,
điều lệ và quy chương chế độ có liên quan.

23
Biện pháp thường ban hành qua hình thức “mệnh lệnh” hoặc “thông tư”,
thủ pháp này được áp dụng trong lĩnh vực quản lý hành chính hết sức phổ
biến. Thể loại biện pháp giống như điều lệ và quy định. Nội dung biện pháp
cụ thể hơn so với nội dung điều lệ là toàn diện hơn, hệ thống hơn, nhưng khác
biệt này không tuyệt đối mà không có giới hạn rõ ràng. Ví dụ: Những quy
định về vấn đề xử lý công văn, văn phòng trung ương Đảng (党中央办公室)
sử dụng “Điều lệ”, nhưng văn phòng Quốc Vụ Viện (国务院办公室) lại sử
dụng “Biện pháp”.

c. Quy định -

规定
: Quy định là những yêu cầu nguyên tắc do Đảng và
cơ quan hành chính đề xuất nhằm mục đích quán triệt chính sách hoặc tiến
hành hoạt động quản lý nào đó. Quy định là thể loại văn bản được sử dụng
nhiều nhất và phạm vi rộng rãi nhất trong VBQPPL. Khác với điều lệ, một
quy định chỉ thực hiện cho một quy phạm pháp luật, nó được chế định chỉ vì
tăng cường một công việc quản lý nào đó, vậy nội dung nó rất kỹ càng và cụ
thể, có sức ràng buộc và tính thao tác rất cao. Ví dụ: “Quy định kiểm soát giá
cả của Uỷ ban phát triển và cải cách nhà nước” -《国家发展和改革委员会价
格监测规定》, “Quy định quản lý tư cách đảm nhiệm người phụ trách tài
chính của công ty bảo hiểm” -《保险公司高级管理人员任职资格管理规定》.

d. Tế tắc (Quy định chi tiết) -
细则
: Tế tắc được chế định và ban
hành nhằm mục đích bổ sung hoặc cụ thể hóa những “Điều lệ”, “Quy định”,
“Biện pháp”, có vai trò thuyết minh và chỉ đạo việc quán triệt phương châm
và chính sách, thường thường được áp dụng vào mặt bổ sung những quy định
về các tế tắc thực hiện của sự lập pháp Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc,
quá trình thao tác tinh thần văn bản của các Bộ, Ủy thuộc Quốc Vụ Viện, quá

24
trình thao tác của sự lập pháp địa phương và những văn bản quản lý mang
tính tổng quát trong nội bộ cơ quan xí nghiệp, ví dụ: “Tế tắc thực hiện Luật
thống kê nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” -《中华人民共和国统计法实
施细则》, “Tế tắc thực hiện Điều lệ quản lý công ty bảo hiểm vốn nước ngoài
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”-《中华人民共和国外资保险公司管理
条例实施细则》.

e. Quyết định -

决定
: Quyết định là thể loại văn bản do cơ quan thuộc
Đảng và Chính phủ đối với một số vấn đề hoặc sự kiện quan trọng, sau khi
nghiên cứu, thảo luận và biểu quyết thông qua mà có yếu cầu quán triệt và
thực hiện. Quyết định được dùng phổ biến trong các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, chính trị, xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội, điều
chỉnh các quan hệ trong nội bộ các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội hoặc trong phạm vi toàn xã hội. Đây là phương tiện năng động,
sáng tạo để chuyển từ tình huống thực tế sang tình huống mục tiêu đồng thời
là phương tiện thể hiện tài năng của người lãnh đạo đối với đối tượng bị quản
lý. Hiệu lực của quyết định được giới hạn trong thời gian, không gian nhất
định phù hợp với thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết
định để thực hiện chức năng quản lý của mình theo luật định. Ví dụ: “Quyết
định về hạn chế phạm vi kinh doanh của công ty hữu hạn cổ phần chứng
khoán” -《关于限制证券股份有限公司经营范围的决定》, “Quyết định của
Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc về tăng cường giám
sát công việc thẩm tra dự toán ngân sách trung ương” -《全国人大常委会关
于加强中央预算审查监督的决定》.

f.
通知
- Thông tư: Thông tư là văn bản được ban hành để hướng dẫn

25
thực hiện các chủ trương, chính sách do Chủ tịch nước, Chính phủ hay Thủ
tướng ban hành cho các ngành, các lĩnh vực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hay
cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách. Ngoài ra, thông tư còn là VBQPPL dùng
để chi tiết hoá văn bản của chính Thủ trưởng các Bộ ban hành. Vì là văn bản
giải thích, hướng dẫn nên tính lập quy của thông tư không phụ thuộc vào tinh
thần của VBQPPL ban hành trước đó.

Thông tư được áp dung trong những trường hợp ban hành, công bố quy
chương chế độ; đảm nhiệm, bỏ miễn hoặc tuyển dụng cán bộ; thường là cơ
quan cấp trên truyền đạt yêu cầu hoặc sự kiện cần thực hiện cho cấp dưới biết.
Ví dụ: “Thông tư về văn phòng Quốc Vụ Viện thanh lý dự án đầu tư tư sản cố
định” -《国务院办公厅关于清理固定资产投资项目的通知》, “Thông tư về
Bộ tài chính, Bộ giáo dục in phát „Biện pháp quản lý học bổng Nhà nước‟” -
《财政部、教育部关于印发〈国家助学奖学金管理办法〉的通知》.

1.4 VBQPPL trong lĩnh vực kinh tế ở Trung Quốc
Cũng như luật pháp của các nước khác, luật pháp Trung Quốc ra đời
nhằm mục đích ổn định trật tự xã hội, để thực hiện chế độ quản lý, điều hành
Nhà nước bằng pháp luật. Ngày nay, “kinh tế” thường được dùng để chỉ hoạt
động sản xuất của cải vật chất của con người, có ảnh hưởng và tác động rất
lớn đối với cuộc sống và toàn xã hội. Quản lý kinh tế là một trong những nội
dung quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước
[45.3]. Trong đó, ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các VBQPPL có
liên quan đến kinh tế là nội dung chủ yếu quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động kinh tế.
VBQPPL trong lĩnh vực kinh tế là văn bản viết do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền soạn thảo và ban bố theo trình tự luật định để giải thích, điều

×