Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nghiên cứu hình thức, ý nghĩa thể của câu trong tiếng Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






HÀ THỊ BÍCH LIÊN









NGHIÊN CỨU HÌNH THỨC, Ý NGHĨA THỂ
CỦA CÂU TRONG TIẾNG ANH VÀ CÁCH
CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT






LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC












Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HÀ THỊ BÍCH LIÊN







NGHIÊN CỨU HÌNH THỨC, Ý NGHĨA THỂ
CỦA CÂU TRONG TIẾNG ANH VÀ CÁCH
CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT






LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC


Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN HỒNG CỔN






Hà Nội - 2009

1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………… 7
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………….9
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu……………………………………………… 9
4. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu……………………………… 10
5. Bố cục của luận văn………………………………………………………… 11

Chƣơng 1: THỂ TRONG TIẾNG ANH - MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ
BẢN
1.1. Thể là gì?………………………………………………………………… 12

1.1.1. Thể từ vựng……………………………………………………………… 13
1.1.2. Thể ngữ pháp………………………………………………………… 14
1.2. Hình thức và ý nghĩa của thể……………………………… … …… 15
1.2.1. Hình thức của thể 15
1.2.2. Ý nghĩa của thể ……………….……………………………… … 18
1.3. Mối quan hệ giữa thể với các phạm trù khác.………………… 20
1.3.1. Mối quan hệ giữa thể với thì….………………………………… ……….20
1.3.2. Mối quan hệ giữa thể với tình thái…….………………………………… 23
1.3.3. Thể trong mối quan hệ với thức….……………………………………… 25
1.3.4. Mối quan hệ giữa thể và dạng….………………………………………… 27
1.4. Vấn đề khái niệm thể trong tiếng Việt….……………………… 28
1.5. Lý thuyết dịch thuật và vấn đề dịch thể của tiếng Anh sang tiếng
Việt 34

Chƣơng 2: THỂ HOÀN THÀNH TRONG CÂU TIẾNG ANH VÀ
CÁCH THỨC CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

2
2.1. Hình thức và ý nghĩa của thể hoàn thành trong tiếng Anh.…… …40
2.1.1. Hình thức của thể hoàn thành trong tiếng Anh….……………………… 40
2.1.1.1. Về mặt hình thái….…………………………………………………… 40
2.1.1.2. Về mặt cú pháp.………………………………………………………….42
2.1.2. Ý nghĩa của thể hoàn thành trong tiếng Anh….………………………… 49
2.1.2.1. Tính hoàn tất hay không hoàn tất của sự tình.………………….……… 49
2.1.2.2. Sự thay đổi trạng thái của sự tình….…………………………………….52
2.1.2.3. Tính lặp của sự kiện.…………………………………………………… 53
2.1.2.4. Miêu tả những hoạt động quá khứ gần với hiện tại mà thời gian không xác
định…………………………………………………………………………… 54
2.1.2.5. Ý nghĩa tình thái của thể hoàn thành….……………………………… 55
2.1.2.6. Chức năng quy chiếu thời gian của thể hoàn thành….………………… 56

2.2. Cách thức chuyển dịch thể hoàn thành của tiếng Anh sang tiếng
Việt……………………………………………………………………………….59
2.2.1. Cách thức chuyển dịch sử dụng “đã” của tiếng Việt.…………………… 59
2.2.1.1. “Đã” và ý nghĩa của thể hoàn thành….………………………………… 59
2.2.1.2. Cách thức vận dụng “đã” trong chuyển dịch….……………………… 61
2.2.2. Cách thức chuyển dịch sử dụng các kết cấu với “đã” và các phó từ tương
đương với “đã”………………………………………………………………… 64
2.2.2.1. Kết cấu đã…rồi……………………………………………………… 64
2.2.2.2. Kết cấu đã…xong/được/hết…….…………………………………… 66
2.2.2.3. Kết cấu đã từng………….…………………………………………… 67
2.2.2.4. Các phó từ tương đương với “đã”: vừa, mới……….……………………69
2.2.3. Các cách chuyển dịch thể hoàn thành-thức phủ định trong tiếng Anh.……71
2.2.4. Những cách chuyển dịch khác….………………………………………….73

Chƣơng 3: THỂ TIẾP DIỄN TRONG CÂU TIẾNG ANH VÀ CÁCH
THỨC CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
3.1. Hình thức và ý nghĩa của thể tiếp diễn trong tiếng Anh.………… 76
3.1.1. Hình thức của thể tiếp diễn trong tiếng Anh….………………………… 76

3
3.1.1.1. Về phương diện hình thái học…….…………………………………… 76
3.1.1.2. Về phương diện cú pháp học…….…………………………………… 78
3.1.2. Ý nghĩa của thể tiếp diễn trong tiếng Anh….…………………………… 84
3.1.2.1. Thể tiếp diễn cho biết những hành động đang diễn tiến…….………… 84
3.1.2.2. Thể tiếp diễn không miêu tả những sự kiện trọn vẹn….……………… 87
3.1.2.3. Thể tiếp diễn đánh dấu tính tạm thời của sự kiện…….………………….88
3.1.2.4. Thể tiếp diễn miêu tả những hoạt động thói quen, lặp lại….…………….90
3.1.2.5. Thể tiếp diễn hàm nghĩa tương lai…….…………………………………92
3.2. Cách thức chuyển dịch thể tiếp diễn tiếng Anh sang tiếng Việt… 95
3.2.1. Cách thức chuyển dịch sử dụng “đang” của tiếng Việt ….……………… 95

3.2.1.1. “Đang” và ý nghĩa của thể tiếp diễn……….…………………………… 95
3.2.1.2. Cách sử dụng từ “đang” để chuyển dịch thể tiếp diễn…….….………….97
3.2.2. Các cách chuyển dịch khác đối với thể tiếp diễn trong tiếng Anh…… 102
3.2.2.1. Cách chuyển dịch sử dụng đã trong tiếng Việt……….……………… 102
3.2.2.2. Cách chuyển dịch ý nghĩa tương lai của thể tiếp diễn trong tiếng Anh 103
3.2.2.3. Cách chuyển dịch sử dụng vẫn, còn trong tiếng Việt….……………….108
3.3. Hình thức, ý nghĩa của sự kết hợp thể hoàn thành - tiếp diễn và cách
thức chuyển dịch sang tiếng Việt…………………………… 109
3.3.1. Hình thức và ý nghĩa của thể hoàn thành - tiếp diễn….………………… 109
3.3.1.1. Hình thức của thể hoàn thành - tiếp diễn…….……………………… 110
3.3.1.2. Ý nghĩa của thể hoàn thành - tiếp diễn…….……………………………111
3.3.2. Cách chuyển dịch thể hoàn thành - tiếp diễn sang tiếng Việt……….… 114
KẾT LUẬN………………………………………………….……………… 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….……………… 119
PHỤ LỤC………………………………………………………… ……… 125




4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1.
[e]
Ellipsis (yếu tố ẩn)

2.
NNĐ
Ngôn ngữ đích
3.
NNN
Ngôn ngữ nguồn
4.
PS
Phụ sau
5.
PT
Phụ trước
6.
S
Subject (chủ ngữ)
7.
TNS
Tense (thì/thời)
8.
TĐDT
Tương đương dịch thuật
9.
TT
Trung tâm
10.
VBĐ
Văn bản đích
11.
VBN
Văn bản nguồn

12.
V
Verb (động từ/vị từ)










5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Anh là một ngôn ngữ có đặc điểm loại hình khác với tiếng Việt. Vì
vậy trong quá trình giảng dạy, học tập và sử dụng, người Việt Nam gặp những khó
khăn nhất định trên nhiều phương diện. Một trong những khó khăn ấy là cách
chuyển dịch các hình thức, ý nghĩa của thể trong tiếng Anh sang tiếng Việt và
ngược lại.
Trong các sách ngữ pháp nhà trường, câu They have gone out được coi là sử
dụng thì hiện tại hoàn thành; hay câu He is working in the garden sử dụng thì hiện
tại tiếp diễn. Nhưng thực tế, các nhà ngôn ngữ học, ngữ pháp học lại cho rằng
chúng sử dụng thể hoàn thành và thể tiếp diễn.
Xét về cấu trúc hình thức, thể hoàn thành và thể tiếp diễn trong tiếng Anh có
hình thức khá rõ ràng, nhất quán. Thể hoàn thành luôn được diễn tả bởi cấu trúc
động từ have + V-en (như “Have slept). Thể tiếp diễn có kết cấu gồm be + V-ing

(trong “I am learning”). Tuy nhiên, động từ tiếng Anh gắn liền với những phạm trù
như thời, thức, dạng và tình thái. Do đó, cấu trúc hình thức thể trong tiếng Anh sẽ
biến đổi khi kết hợp với những phạm trù ngữ pháp này.
Xét về ý nghĩa, thể hoàn thành mang nét nghĩa cơ bản là tính hoàn tất của sự
kiện được miêu tả. Thể tiếp diễn chủ yếu cho biết tính diễn tiến (đang trong tiến
trình) của sự kiện. Song, khi suy xét các trường hợp cụ thể, còn phải căn cứ vào
những yếu tố liên quan khác nữa như: yếu tố vị từ (tĩnh hay động, hữu kết hay vô
kết, điểm tính hay thời lượng), yếu tố bổ ngữ, hay trạng ngữ thời gian, v.v để có
thể xác định rõ tính hoàn tất hay chưa hoàn tất của sự kiện.
Phạm trù thể trong tiếng Anh có sự phân biệt rạch ròi về hình thức cũng như
ý nghĩa đối với hai loại thể trên. Trong tiếng Việt, vấn đề về thể còn gây rất nhiều
tranh cãi trong giới nghiên cứu ngôn ngữ. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các nhà
Việt ngữ học đều nhất trí cho rằng trong tiếng Việt không có các dấu hiệu thuần

6
túy chỉ thời hoặc thể, mà chỉ có các từ biểu thị ý nghĩa thời - thể, như đã, đang, sẽ,
chưa, từng, mới, vừa mới, Chính vì tiếng Việt không có phạm trù ngữ pháp thể
riêng biệt cho động từ, nên việc lựa chọn phó từ nào để chuyển dịch thể tiếng Anh
là một câu hỏi không dễ trả lời đối với người dịch.
Chẳng hạn, muốn diễn tả việc viết báo cáo đã xong, người Anh có thể nói: I
have finished the report hoặc I had finished the report tuỳ thuộc vào thời điểm quy
chiếu đối với sự tình trong câu. Nếu đối chiếu với những câu có hình thức thể
tiếng Anh tương tự như trên trong các văn bản song ngữ, chắc chắn nhiều người
Việt Nam không khỏi băn khoăn về cách chuyển dịch chúng sang tiếng Việt. Hai
câu trên rất có thể sẽ được chuyển dịch như sau:
Tôi đã hoàn thành bản báo cáo.
Tôi đã viết xong báo cáo.
Tôi đã viết báo cáo rồi.
Tôi vừa/mới/vừa mới viết báo cáo.
Tương tự với một câu sử dụng thể tiếp diễn tiếng Anh như He is crying sẽ

có thể nhận được các cách chuyển dịch khác nhau:
Nó đang khóc.
Nó vẫn đang khóc.
Nó còn khóc.
Nó đương khóc.
Nhưng câu “He is getting married next month” lại được dịch là “Anh ta sẽ
cưới vợ vào tháng tới”. Một câu tiếng Việt: Mùa xuân đến rồi có thể được dịch
ngược lại tiếng Anh là: The spring has come, hay cũng có thể được dịch là: The
spring is coming. Với câu hỏi ở tiếng Việt “Anh đã ăn sáng chưa?” phải được
chuyển dịch sang tiếng Anh là “Have you had your breakfast?” chứ không thể hỏi
“Did you have breakfast?”.
Mặc dù người Việt, khi học và nghiên cứu tiếng Anh, có thể quen với việc
sử dụng đã, đang tương đương lần lượt với thể hoàn thành và thể tiếp diễn tiếng
Anh, còn sẽ để chỉ ý nghĩa tương lai; song việc vận dụng một số phó từ khác tương
đương với đã, đang, sẽ hay thậm chí có trường hợp đã được dùng thay cho đang

7
và ngược lại nhất định sẽ gây không ít khó khăn đối với họ. Và càng khó khăn hơn
khi những phó từ như đã, đang, sẽ lại mang ý nghĩa tình thái chứ không phải ý
nghĩa thể.
Để góp phần giải quyết những khó khăn trên đây, chúng tôi chọn đề tài
“nghiên cứu hình thức, ý nghĩa thể của câu trong tiếng Anh và cách chuyển
dịch sang tiếng Việt” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
Việc lựa chọn đề tài “nghiên cứu hình thức, ý nghĩa thể của câu trong
tiếng Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt” không ngoài mục đích tìm hiểu
những đặc điểm về hình thức và ý nghĩa của thể trong tiếng Anh; đối chiếu, phát
hiện những nét tương đồng và khác biệt trong cách chuyển dịch sang tiếng Việt.
Trên cơ sở đó, đánh giá hướng khắc phục những khó khăn giúp việc chuyển dịch
chính xác và đạt hiệu quả cao hơn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các cấu trúc hình thức, ý nghĩa của thể hoàn
thành và thể tiếp diễn trong tiếng Anh ở cấp độ câu, song song với các câu chuyển
dịch tương đương ở tiếng Việt. Tuy nhiên, theo nguyên tắc của lý thuyết dịch, việc
chuyển dịch một câu từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác đôi khi phải dựa vào
ngữ cảnh của câu đó. Do vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài có thể được mở
rộng sang cấp độ trên câu.
Với đề tài trên, việc nghiên cứu sẽ được thực hiện chủ yếu ở hai bình diện:
cú pháp và ngữ nghĩa. Bình diện dụng học, đôi khi, cũng được vận dụng kết hợp
để làm sáng tỏ ý nghĩa và chức năng của đối tượng nghiên cứu.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
Quyết định chọn đề tài “nghiên cứu hình thức, ý nghĩa thể của câu trong
tiếng Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt”, người viết hướng đến những mục
đích cụ thể sau:
- Thứ nhất, điểm lại tình hình nghiên cứu về thể trong tiếng Anh, xác định
các hình thức biểu hiện và ý nghĩa của thể trong tiếng Anh, các dạng thể cơ bản
của tiếng Anh, mối quan hệ giữa chúng với các phạm trù khác (như thì, thức, tình
thái, dạng), khái niệm thể trong tiếng Việt và một số vấn đề về lý thuyết dịch. Trên

8
cơ sở đó, xây dựng một khung lý thuyết đủ hiệu lực để xem xét, đối chiếu việc
chuyển dịch thể tiếng Anh sang tiếng Việt.
- Thứ hai, miêu tả một cách có hệ thống các biểu hiện hình thức và phân biệt
rõ các ý nghĩa, chức năng của hai dạng thể trong tiếng Anh không tách rời mối liên
hệ với những phạm trù ngữ pháp khác.
- Thứ ba, dựa vào các kết quả miêu tả, tiến hành nghiên cứu, đối chiếu cách
chuyển dịch để làm sáng tỏ những phương tiện chuyển dịch trong tiếng Việt tương
đương với hình thức và ý nghĩa thể của tiếng Anh.
Nếu thực hiện được những mục tiêu trên đây, luận văn có những đóng góp
quan trọng về lý luận và thực tiễn sau:
- Về mặt lý luận:

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ làm sáng tỏ những điểm tương đồng và
khác biệt về hình thức và ý nghĩa thể giữa các câu tiếng Anh và các câu chuyển
dịch tương đương ở tiếng Việt.
- Về mặt thực tiễn:
Dựa trên những kết quả thu được, luận văn giúp cho người học, người dạy
và nghiên cứu tiếng Anh, đặc biệt chuyên về lĩnh vực dịch thuật có những kiến
thức nền cần thiết để tránh những lỗi không cần thiết và đạt hiệu quả cao trong
công việc.
4. Phƣơng pháp và tƣ liệu nghiên cứu
Bên cạnh hai phương pháp nghiên cứu chung là phương pháp quy nạp và
diễn dịch, trong luận văn này chúng tôi còn sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu ngôn ngữ học như: mô tả, thống kê, phân tích cấu trúc, phân tích ngữ nghĩa -
chức năng, so sánh đối chiếu.
Tư liệu của luận văn bao gồm 420 câu trích dẫn tiếng Anh và tiếng Việt có
sử dụng các hình thức biểu thị ý nghĩa thể cũng như các ý nghĩa ngữ pháp khác có
liên quan. Trong số 72 câu tiếng Việt bao gồm cả những câu mang ý nghĩa thời -
thể, cả những câu biểu thị ý nghĩa tình thái. 348 câu còn lại bao gồm các câu song
ngữ và tiếng Anh có sử dụng các hình thức của thể hoàn thành, thể tiếp diễn và
hình thức kết hợp của hai thể. Bên cạnh đó, chúng tôi còn khảo sát tần số xuất hiện

9
“đã” tương đương với thể hoàn thành tiếng Anh qua 68 câu song ngữ Anh - Việt
trong cuốn “A Doll‟s House” (Ngôi nhà búp bê) của tác giả Henrick Ibsen, nhà
xuất bản Thế giới ấn hành năm 2006. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng một số
trích dẫn từ các công trình nghiên cứu của các tác giả khác
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương chính với
nội dung cụ thể như sau:
Chƣơng I: Thể trong tiếng Anh - tình hình nghiên cứu và một số khái niệm
cơ bản

Trong chương này, chúng tôi trình bày những luận điểm về nguồn gốc, tình
hình nghiên cứu thể trong tiếng Anh, hướng nghiên cứu của luận văn, các khái
niệm cơ bản liên quan đến thể trong tiếng Anh và vấn đề khái niệm thể trong tiếng
Việt.
Chƣơng II: Thể hoàn thành trong câu tiếng Anh và cách thức chuyển dịch
sang tiếng Việt
Các dạng cấu trúc hình thái của thể hoàn thành tiếng Anh và các ý nghĩa do
chúng thể hiện sẽ được miêu tả, phân tích kỹ ở phần chương này. Trên cơ sở đó
đối chiếu cách thức chuyển dịch và tìm ra các phương tiện chuyển dịch tương
đương trong tiếng Việt.
Chƣơng III: Thể tiếp diễn trong câu tiếng Anh và cách thức chuyển dịch
sang tiếng Việt
Trong chương này, chúng tôi tiếp tục tiến hành miêu tả, phân tích sâu về
hình thức cũng như các ý nghĩa thể hiện của thể tiếp diễn trong tiếng Anh. Từ đó
khảo sát, đối chiếu các phương tiện chuyển dịch tương đương ở tiếng Việt. Đặc
biệt, ở chương này, chúng tôi còn đề cập tới sự kết hợp về hình thức giữa hai loại
thể nêu trên trong tiếng Anh và ý nghĩa diễn đạt của hình thức ấy. Đồng thời cũng
đánh giá chung về phương tiện chuyển dịch trong tiếng Việt tương đương với hình
thức thể kết hợp đó.
Ngoài ra, luận văn còn có mục tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn, mục lục
và phụ lục tư liệu.

10
CHƢƠNG 1
THỂ TRONG TIẾ NG ANH - MỘ T SỐ KHÁ I NIỆ M
CƠ BẢ N
1.1. Thể là gì?
Trong cuố n “Conc ise Oxford Companion to the English Language” (Tom
McArthur,1998), thể đượ c đị nh nghĩa như là mộ t phạ m trù ngữ phá p (đượ c thể
hiệ n qua hình thá i củ a độ ng từ ) diễ n tả cá ch nhìn nhậ n thờ i gian củ a mộ t sự tì nh :

chẳ ng hạ n, tính thờ i lượ ng, tính lặp lại và tính hoàn tất của sự tình . Thể đố i lậ p vớ i
thì, mộ t phạ m trù quan tâm tớ i thờ i gian củ a sự tình trong mố i tương quan vớ i mộ t
số thờ i gian khá c như: thờ i điể m nó i hoặ c viế t .
A. Jacobs và George Yule cũ ng có cá ch hiể u tương tự : thể là cái tên chung
cho cá c hình thá i củ a độ ng từ nhằ m biể u thị nhữ ng cá ch thứ c quan sá t hay cả m
nhậ n mộ t biế n cố . Mộ t biế n cố có thể đượ c xem như mộ t tổ ng thể hoà n tấ t , như
đang diễ n tiế n hay đang đượ c lặ p lạ i mộ t cá ch giá n đoạ n . Theo cá ch hiể u đó , thể
chính là sự đánh dấu về ngữ pháp đối với động từ trong cấu trúc thời gian nội tại
của một sự tình.
Theo định nghĩa trong cuốn từ điển mạng Merriam-Webster , thể là một
phạm trù ngữ pháp nói tới đặc điểm của động từ trong mối quan hệ với dòng thời
gian của sự kiện hay trạng thái được miêu tả.
Về mặ t truyề n thố ng , bản thân thể liên quan đế n cá i mà Comrie (1976) gọi
là “những cách thức quan sát diễn tiến thời gian nội tại của một sự tình” . Có thể
ngầ m hiể u định nghĩa trên củ a Comrie như sau : trong khi thì liên kế t việ c đ ịnh vị
thờ i gian củ a mộ t sự tình vớ i mộ t và i quy điể m thờ i gian khá c , chẳ ng hạ n như thờ i
điể m phá t ngôn, thì thể liên quan đế n nhữ ng đặ c tí nh cấ u trú c củ a bả n thân sự tình .
Trong cuố n “Linguistic semantics - An introduction” của John Lyons (do
Nguyễ n Văn Hiệ p dị ch ), thể đượ c định nghĩa mộ t cá ch khá i quá t như sau : thể là
phạm trù có được do sự ngữ pháp hóa cái thể thức thời tính bên trong của sự tình
(hành động, biế n cố , tình trạng, v.v ). Định nghĩa nà y cho thấ y rõ rằ ng thể là một
phạm trù ngữ pháp chứ không phải là một phạm trù từ vựng .

11
Để tìm hiểu về thể, cần phải xem xét bên trong sự tình, nói về những thông
số nội tại của một sự tình. Nó có thể được diễn tả như là ổn định hay thay đổi, nó
có thể được coi như chỉ kéo dài trong chốc lát hoặc có thời lượng, và nó có thể
được xem là đã hoàn tất hay đang tiếp diễn. Đây chính là những đặc tính giúp phân
biệt hai loại thể điển hình trong các ngôn ngữ có thể: thể từ vựng (lexical aspect)
và thể ngữ pháp (grammatical aspect). Chúng tôi sẽ giới thiệu một số nét cơ bản

liên quan đến hai loại thể này trong tiếng Anh.
1.1.1. Thể tƣ̀ vƣ̣ ng
Thể từ vự ng đôi khi đượ c gọ i là “Aktionsart” , đượ c hiể u là mộ t đặ c tính
nghĩa h ọc của vị từ liên quan đến nhữn g đặ c trưng “bên trong” như : kéo dài
(durative), lặ p lạ i (iterative), tậ p quá n (habitual), bắ t đầ u (ingressive), kế t th úc
(terminative), và tương đương với thể cảnh huống của Smith (1991). Loại thể
này phân biệt những đặc tính của các loại sự kiện được diễn đạt bởi nghĩa của
độ ng từ .
Trong thể từ vựng, hai khái niệm đầu tiên cần được phân biệt là thể tĩnh và
thể động. Thể tĩnh là loại thể gắn liền với vị từ mang nghĩa tĩnh, tức là những vị
từ chủ yếu miêu tả trạng thái, quan hệ, cảm xúc, tri nhận, như các động từ: own (sở
hữu), have (có), know (biết), fear (sợ),… Trái lại, thể động là đặc trưng gắn liền
với những vị từ miêu tả hành động, quá trình,… như: play (chơi), write (viết), go
(đi), run (chạy),… Trong thể động lại cần phân biệt thể điểm tính (punctual aspect)
và thể thời lượng (durative aspect). Thể điểm tính mô tả những hành động diễn ra
và chấm dứt gần như đồng thời tại một thời điểm nhất định chứ không kéo dài
trong một khoảng thời gian. Những động từ có thể đáp ứng đặc điểm của thể này
gồm kick (đá), fire (bắn), jump (nhảy), hit (đánh),… Đối lập với thể điểm tính là
thể thời lượng, miêu tả những tình huống kéo dài về mặt thời gian. Thể thời lƣợng
là một đặc trưng cơ bản của những vị từ biểu thị hoạt động như run (chạy), eat
(ăn), walk (đi) và các vị từ diễn tả quá trình như change (thay đổi), learn (học),
grow (trưởng thành). Ngoài bốn loại thể điển hình trên đây, còn có một số loại thể
từ vựng khác như thể lặp, thể thói quen, thể khởi phát, thể lâm trạng, thể ngừng
nghỉ v.v…

12
1.1.2. Thể ngƣ̃ phá p
Thể ngữ phá p cho biết sự phân biệ t về hình thứ c đượ c mã hó a trong ngữ
pháp của một ngôn ngữ . Như vậ y , để nhận diện thể ngữ pháp người ta dựa vào
hình thái ngữ phá p hay cấ u trú c của động từ chứ không dựa vào mặt ngữ nghĩa .

Theo cá ch nhìn nhận truyền thống và thậm chí ngay cả đối với tiếng Anh
hiệ n đạ i , thể ngữ phá p tiế ng Anh bao gồ m hai kiể u loạ i : thể tiế p diễ n
(progressive) và thể hoà n thà nh (perfective). Sự phân biệt cơ bản về mặt ngữ
pháp giữ a hai thể nà y đượ c đá nh dấ u bở i cá c dạ ng thứ c của động từ “be” với phân
từ hiệ n tạ i (Verb + ing) đố i vớ i thể tiế p diễ n , như ở ví dụ I am/was eating, và thể
hoàn thành sử dụng các dạng thức của động từ “have” kết hợp với phân từ quá khứ
(Verb + -en/ed), như I have/had eaten.
Trong tiế ng Anh , sự phân biệt nhận thức giữa hai loại thể ngữ pháp liên
quan đế n hai quan điể m khá c nhau. Đối với thể tiếp diễn, sự tình đượ c quan sá t nộ i
tại như đang diễn ra tại thời điểm qua n sá t, có liên quan đến sự tình khác . Thể
hoàn thành lại được nhận thức khi một sự tình được quan sát ngoại tại , thườ ng là
trong sự hồ i tưở ng , liên quan đế n sự tình khá c . Việ c hiể u “sự tình khá c” trong mỗ i
loại thể sẽ phụ thuộc vào thì gán cho be và have. Sự phân biệ t cơ bả n nà y có thể
được tóm tắt trong bảng sau:
Grammatical aspect
progresive
perfect
Concept of situation
viewed from the inside, in progress
viewed from the outside, in restrospect
Bảng 1. Grammatical aspect
(Trích theo G. Yule, trang 65)
Bảng trên có thể tạm thời đượ c chuyể n sang tiế ng Việ t như sau :
Thể ngƣ̃ phá p
Thể tiế p diễ n
Thể hoà n thà nh
Nhậ n thƣ́ c tình huố ng
Được quan sát nội tại, trong sự tiế p diễ n
Được quan sát ngoại tại, trong sự hồ i tưở ng



13
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thể ngữ
pháp của tiếng Anh. Hình thức và ý nghĩa của thể ngữ pháp trong tiếng Anh (sau
này gọi là thể trong tiếng Anh) sẽ được đề cập tới ở mục dưới đây.
1.2. Hình thức và ý nghĩa của thể trong tiế ng Anh
1.2.1. Hình thức của thể trong tiế ng Anh
Cùng xét các ví dụ sau:
(1) Please don’t make so much noise. I am working. (Làm ơn đừng gây ồn
nhiề u như vậ y . Tôi đang là m việ c ).
(2) She is driving now. (Lúc này, cô ấ y đang lá i xe).
(3) I saw you in the park yesterday. You were sitting on the grass and
reading a book. (Hôm qua tôi nhìn thấ y anh trong công viên . Lúc ấy anh đang ngồi
trên thả m cỏ đọ c sá ch).
(4) He has lost his key. (Anh ta bị mấ t chìa khó a ).
(5) When we got home last night, we found that somebody had broken into
the flat. (Tố i hôm qua , khi trở về nhà , chúng tôi phát hiện ra rằng trước đó đã có
mộ t kẻ nà o đó độ t nhậ p và o căn hộ củ a chú ng tôi ).
Rõ ràng là có sự biến đổi về mặt hình thái đối với thể tiếp diễn và thể hoàn
thành trong các ví dụ trên . Cụ thể , đố i vớ i thể tiế p diễ n , đó là sự biế n đổ i về hình
thái của động từ to be (am, is, are, was, were) và các hình thái của động từ có đuôi
ing (V-ing). Tương tự như vậ y là nhữ ng biế n đổ i về hình thá i củ a have (have, has,
had) kế t hợ p vớ i cá c dạ ng phân từ quà khứ củ a độ ng từ (V-en) ở thể hoàn thành.
Thể hoà n thà nh và thể tiế p diễ n trong tiế ng Anh không chỉ đượ c thể hiệ n về
mặ t hình thá i họ c mà cò n về mặ t cú phá p . Tứ c là chú ng cũng biến đổi khi kế t hợ p
vớ i thà nh phầ n khá c trong câu (như chủ ng, trng ng, tình thái, ). Chẳng hạn,
đối với hai câu sau:
(6) This time last year I was living in Brazil. (Vào thời điểm này năm ngoái,
tôi đang ở Brazil.)
(7) Jonathan has visited his cousins daily. (Jonathan ngà y nà o cũ ng đi thăm

anh em họ củ a mình ).

14
Nếu ta thay đổi chủ ngữ của các câu trên thì thành phần vị ngữ của câu sẽ
thay đổ i theo. Cụ thể:
This time last year they were living in Brazil. (Vào thời điểm này năm
ngoái, họ đang ở Brazil.)
Mike and John have visited their cousins daily. (Mike và John ngà y nà o
cũng đi thăm anh em họ của mình ).
Như vậ y, tạm thời có thể tổng kết về hình thức của các yếu tố bắt buộc ở thể
hoàn thành và thể tiếp diễ n trong tiế ng Anh qua bả ng sau :

Hình thái học
C pháp học

Thể tiế p diễ n

am working
is driving
are building
was living
were sitting
Subject + predicate +
adverb

Thể hoà n thà nh

have arrested
has lost
had broken

Subject + predicate +
adverb

Cũng phải nói thêm rằng, ở đây chúng tôi không dám đồng nhất sự biến thái
của thể trong tiếng Anh với sự biến đổi hình thái thể trong một số ngôn ngữ khác
như tiếng Nga, Pháp, Đức,… Những ngôn ngữ này đánh dấu thể bằng cách sử
dụng những dấu hiệu biến đổi hình thái đặc biệt nằm trong bản thân động từ, chứ
không bằng cách kết hợp động từ với các phụ từ (trợ từ, trạng từ,…) như trong
tiếng Anh. Cùng một động từ với hình thái khác nhau có thể diễn tả ý nghĩa thể
khác nhau. Ví dụ, trong tiếng Nga, động từ mang nghĩa “viết” nếu ở hình thái
“пиca” sẽ có nghĩa phi hoàn thành (imperfective), còn nếu ở hình thái “нaпиca”
thì mang nghĩa hoàn thành (perfective). Khi động từ này được sử dụng ở thì quá
khứ, ý nghĩa và hình thức thể của nó sẽ được thể hiện phân biệt trong hai câu sau:
Я нaпиcaл пиcьмо. (= I wrote the letter.) (Tôi đã viết thư.)
Я пиcaл пиcьмо. (= I was writing the letter.) (Tôi đang viết thư.)
[

15
Chúng tôi tạm thời phân biệt như vậy để việc nghiên cứu hình thức của thể
trong tiếng Anh rõ ràng và thuận lợi hơn.
Điể m chung về hình thứ c củ a hai loạ i thể đang đượ c xé t trong tiếng Anh là
ở chỗ chúng đều được trình bày dưới dạng cụm động từ (verb phrase). Xét theo
ngữ phá p ch ức năng, Halliday cho rằ ng : “Cm đng từ là hình thức m rng của
mộ t độ ng từ và nó bao gồ m mộ t chuỗ i từ thuộ c lớ p độ ng từ chí nh”. [14, tr. 333].
Thể hoà n thà nh đượ c thể hiệ n dướ i dạ ng ngữ độ ng từ thông qua phương tiệ n
chính là động từ have. Khi have đượ c sử dụ ng để chỉ thể thì động từ ngay sau nó
phải tồn tại dưới dạng một phân từ quá khứ , chính là cái hình thức được gọi là có
đuôi -en của động từ. Và hình thức của thể hoàn thành có thể được trình bày dưới
dạng công thức như sau :
have

<-en>

Cấ u trú c cụ m độ ng từ củ a thể tiế p diễ n đượ c diễ n tả thông qua độ ng từ be.
Lúc này động từ theo ngay sau be phải có dạng phân từ hiện tại , hình thức đuôi -
ing của động từ. Dướ i đây là công thứ c trình bà y thể tiế p diễ n :
be
<-ing>
Ngoài ra, cầ n nó i thêm rằ ng , có những trường hợp ta thấy sự xuất hiện đồng
thờ i củ a cả hai loạ i thể trên . Khi hai thể trên kế t hợ p vớ i nhau thì trong cô ng thứ c
thể hiệ n chúng, thể hoà n thà nh luôn luôn đứ ng trướ c thể tiế p diễ n . Công thứ c đó
như sau:
have be
<-en> <-ing>
Để rõ hơn về điể m nà y, chúng tôi xin đưa ra hai ví dụ cụ thể dưới đây:
(8) He has been working very hard. (Ông ấ y đã (đang) làm việc rất vất vả ).
(9) I have been talking to Carol about the problem. ( Tôi đã (đang) nói
chuyệ n vớ i Carol về vấ n đề đó ).
Khi nghiên cứ u về thể , không thể chỉ dừ ng lạ i ở mặ t hình thứ c mà nhấ t thiế t
phải quan tâm tớ i ý nghĩa củ a nó . Vậ y thể hoàn thành và thể tiếp diễn trong tiế ng

16
Anh diễ n tả nhữ ng thông số hay khía cạ nh nào của các tình huống do chúng mô
tả?
1. 2. 2.  nghĩa của thể trong tiếng Anh
Mớ i đầ u thuậ t ngữ thể “aspect” đượ c sử dụ ng để miêu tả mộ t loạ i hình đố i
lậ p cụ thể trong ngữ phá p tiế ng Nga . Mộ t sự kiệ n có thể đượ c hiể u như mộ t hoạ t
độ ng đã chấ m dứ t hay như mộ t hoạ t độ ng cò n đang tiế p diễ n .
Sau nà y, mộ t sự đố i lậ p tương tự xuấ t hiệ n trong tiế ng Anh . Hãy so sánh hai
câu sau:
(10) Jane Austen was writing her greatest novel.

(11) Jane Austen had written her greatest novel.
Trong cả hai câu đề u có sự xuấ t hiệ n củ a thì quá khứ . Cả hai câu đều đề cập
đến mộ t thờ i điể m trong quá khứ . Tuy nhiên giữ a chú ng có mộ t sự đố i lậ p nhấ t
định.  câu đầu tiên , quá trình “viết tiểu thuyết” đang diễn ra tại thời điểm quy
chiế u. Chính độ ng từ thể tiế p diễ n be và ảnh hưởng của nó tới độ ng từ theo sau đã
chỉ ra tính tiếp diễn của tình huống tại thời điểm đó . Còn ở câu sau, sự kiệ n viế t đã
hoàn thành. Điề u nà y đượ c cho thấ y bở i độ ng từ thể hoà n thà nh have và tác động
của nó tới động từ đứng sau.
Nế u sử dụ ng thì hiệ n tạ i thay thế cho thì quá khứ đố i vớ i sự kiệ n tương tự
như trên thì sự đối lập về nghĩa giữ a hai thể vẫ n không hề thay đổ i . Chẳ ng hạ n
như:
(12) Maureen Duffy is now writing a novel about two friends.
(13) Maureen Duffy has now written a novel about two friends.
Cả hai câu trên đều quy chiếu tới thời điểm bây giờ là thời điểm hiện tại .
Nhưng chỉ có câu (12) mớ i diễ n tả việ c viế t tiể u thuyế t đang tiế p diễ n . Ngượ c lạ i,
trong câu (13), sự kiệ n đó đã hoàn thành.
Qua cá c ví dụ trên có thể thấ y ý nghĩa của thể không bị tá c độ ng bở i việ c
quy chiế u thờ i gian liên quan đế n tình huố ng . Cho dù tình huố ng ấ y có sử dụ ng
hình thức thì nào đi chăng nữa thì thể hoàn thành và thể tiếp diễn vẫn giữ nguyên ý
nghĩa diễn đạt của chúng .

17
Đó cũng chính là ý nghĩa cốt lõi của thể trong tiếng Anh . Thể tiế p diễ n cho
biế t sự kiệ n đượ c miêu tả như đang trong quá trì nh diễ n tiế n chứ không phả i bị
giớ i hạ n bở i điể m khở i đầ u và điể m kế t thú c củ a nó . Trong khi đó , thể hoà n thà nh
miêu tả mộ t sự kiệ n như mộ t hoạ t độ ng hoà n chỉnh . Randolph Quirk cũ ng đã nhậ n
xét: “Thể liên quan đế n cá ch thứ c mà ở đó hà nh độ ng củ a vị từ đượ c xem xé t ,
chẳ ng hạ n như là đã kế t thú c hay cò n tiế p diễ n”. [38, tr. 40].
Bên cạ nh ý nghĩa cơ bả n nêu trên , thể trong tiế ng Anh cò n nắ m giữ nhữ ng
chứ c năng ngữ nghĩa và chứ c năng quy chiế u nhấ t định . Hãy cùng tì m hiể u xem

liệ u thể tiế p diễ n trong ví dụ dướ i đây có phả i diễ n tả mộ t hoạ t độ ng đang diễ n ra
hay không:
(14) Alex is getting married next month. (Alex s cướ i vợ và o thá ng tớ i).
(15) John is hitting his carpet. (John đang đậ p tấ m thảm của mình ).
Khi nhìn và o câu chuyể n dị ch tương đương ở tiế ng Việ t củ a câu (14) ta
nhậ n thấ y ngay sự khá c biệ t so vớ i cá c ví dụ trướ c đó .  đây, từ sẽ đượ c sử dụ ng
thay thế cho từ đang. Trong tiế ng Việ t sẽ thườ ng hà m ý tương lai chứ không phả i
hiệ n tạ i . Trong trườ ng hợ p nà y , thể tiế p diễ n củ a tiế ng Anh cũ ng mang nghĩa
tương tự như ở tiế ng Việ t . Nó được sử dụng để chỉ ra một sự kiện đã được lên kế
hoạch và sẽ diễn ra tại một thời điể m nà o đó trong tương lai (sau thờ i điể m phá t
ngôn). Cụ thể , sự kiệ n đượ c miêu tả trong ví dụ nà y chính là việ c cướ i vợ củ a
Alex. Sự kiệ n đó không phả i đang diễ n ra mà sẽ diễ n ra và o thá ng tớ i . Còn câu
(15) thì sao? Nó cũng có mộ t điể m khá c thườ ng đá ng chú ý . Chính vì động từ hit
đượ c sử dụ ng trong câu là mộ t độ ng từ điể m tính (diễ n ra và chấ m dứ t ngay tạ i
mộ t thờ i điể m chứ không mang tính thờ i lượ ng ), cho nên thể tiế p diễ n ở đây không
chỉ diễn tả hành động đang diễn ra mà hành động đó còn lặp đi lặp lại nhiều lần .
Để tì m hiể u tiế p về thể hoà n thà nh , hãy cùng đối chiếu hai câu sau :
(16) When Tom arrived, we had dinner. (Khi Tom đế n chú ng tôi dù ng bữ a
ăn tố i).
(17) When I arrived at the party, Tom had gone home. (Khi tôi đế n dự tiệ c ,
Tom đã về nhà ).

18
 câu đầu tiên , thì quá khứ được sử dụng ở cả hai mệnh đề chính và phụ .
Câu đó còn có thể được hiểu là Tom đế n và rồ i chú ng tôi dùng cơm ti. Điề u đó có
nghĩa rằng hành động ăn tối diễn ra sau hành động đến của Tom . Nhưng ở câu
(17) tình hình có v khác . Hai mệ nh đề củ a câu đề u sử dụ ng thì quá khứ . Song ta
lại thấy có sự xuất hiện của thể hoàn thành ở mệnh đề chính . Chính thể hoàn thành
ở đây đã chuyển dịch hành động “về nhà ” của Tom lùi lại một thời điểm trước thời
điể m tôi đến bữa tiệc . Vậ y là thể hoà n thà nh đã có vai trò diễ n tả mộ t hà nh độ ng

diễ n ra trướ c thờ i điể m quy chiế u , đó là thờ i điể m tôi đến dự tiệc.
Nói một cách tóm lược , ý nghĩa mà thể trong tiếng Anh diễn đạt khá phong
phú nhưng tương đối phức tạp . Ngoài hai nghĩa cơ bản nêu trên, thể trong tiế ng
Anh cò n có những chức năng ngữ nghĩa nhất định, nghĩa tình thái hay thậm chí là
nghĩa ngữ cảnh Tuy vậ y, khi cà ng nghiên cứ u sâu hơn về khía cạ nh nà y , chúng
ta sẽ thấ y nó thự c hấ p dẫ n và rấ t bổ ích cho công việ c giả ng dạ y cũ ng n hư họ c tậ p
tiế ng Anh . Vấ n đề nà y sẽ cò n đượ c đề cậ p đế n mộ t cá ch kỹ lưỡ ng hơn ở nhữ ng
chương sau.
Chúng ta thấy rõ rằng ý nghĩa của thể không thể tách rời hình thức thể . Đó
có thể được coi là mối quan hệ nội tại , cầ n đượ c quan tâm trướ c hế t khi nghiên cứ u
về thể . Song hình thức thể lại được thể hiện rất đa dạng . Nó đa dạng trước hết vì
bản thân hình thức thể ở dưới dạng cấu trúc động từ . Mặt khác, độ ng từ không chỉ
chỉ ra số và ngôi của chủ ngữ mà chúng còn chỉ ra thì, thứ c, dng, tình thái. Do đó
mà không thể gạ t bỏ mố i quan hệ giữ a thể vớ i cá c phạ m trù như phạ m trù thờ i,
thứ c, tình thái, dng v.v Khi quan hệ vớ i cá c phạ m trù này, thể trong tiế ng Anh
chắ c chắ n hình thành những nét nghĩa mới . Trong phầ n tiế p theo củ a đề tà i , chúng
tôi xin điể m qua tình hình nà y .
1.3. Mố i quan hệ giƣ̃ a thể vớ i cá c phạ m trù khá c
1.3.1. Mố i quan hệ giƣ̃ a thể vớ i thì (tense)
Trướ c hế t cầ n hiể u thì là gì. Jacobs đã nhậ n xé t : “Thì là sự đánh dấu về ngữ
pháp đối với động từ . Nó thường chỉ ra sự quy chiếu thời gian hoặc liên quan đế n
thờ i điể m phá t ngôn hoặ c liên quan đế n thờ i điể m mà tạ i đó mộ t sự kiệ n khá c đượ c
coi là có hiệ u lự c” . [35, tr.187]. Nguyễ n Thiệ n Giá p cũng có nhậ n xé t tương tự :

19
“Thờ i là phạ m trù ngữ phá p củ a độ ng từ , biể u thị quan hệ giữ a hà nh độ ng vớ i thờ i
điể m phá t ngôn hoặ c vớ i mộ t thờ i điể m nhấ t đị nh nêu ra trong lờ i nó i ”. [5, tr.
234].
Để cấ u tạ o cấ u trú c vị từ trong mệ nh đề hay câu, chúng ta luôn cần một vị từ
cơ bả n và một thì cơ bả n (hiệ n tạ i hoặ c quá khứ ). Giả sử ta có một thì hiện tại

(present) và một vị từ cơ bản love. Chúng ta có thể tạo ra cấu trúc vị từ đơn I love.
Nế u ta thay đổ i thì hiệ n tạ i sang quá khứ (past), chúng ta có cấu trúc vị từ I loved.
Có thể khẳ ng đị nh hai yế u tố thì (tense) và động từ (verb) là hai yế u tố bắ t buộ c
đố i vớ i cấ u trú c vị từ tiế ng Anh.
Ngoài ra, chúng ta có thể thêm những yếu tố không bắt buộc khác để tạo cấu
trúc vị từ phức . Chẳ ng hạ n , ta có thể thêm nhữ ng yế u tố chỉ thể (thể hoà n thà nh
hoặc thể tiếp diễn). Nế u ta thêm yế u tố thể hoà n thà nh , ta có cấ u trú c I have loved.
Chúng ta cũng có thể chọn thể tiếp diễn để các hình thái khác nhau của vị từ “be”
đượ c kế t hợ p vớ i vị từ chính tậ n cù ng là -ing. Như vậy ta có: I am loving hoặ c she
is loving. Có thể hình dung các thành tố trong cấ u trú c vị từ tiế ng Anh ở bả ng dướ i
đây:
Tense (Modal) (Perfect) (Progressive) Verb
PAST or PRESENT (WILL) (HAVE + -EN) (BE + -ING) VERB
Bảng 2: Basic structure of English verb forms
(Cấ u trú c hình thá i cơ bả n củ a vị từ tiế ng Anh )
(Trích dẫn theo George Yule , Explaining English Grammar, trang 55)
 bảng trên, nhữ ng yế u tố đượ c để trong ngoặ c đơn là nhữ ng yế u tố không
bắ t buộ c và nhữ ng yế u tố cò n lạ i là bắ t buộ c . Đồng thời , theo như George Yule
nhậ n xé t, vị trí của các thành tố trong bảng trên là cố định . Mỗ i thà nh tố trong đó
sẽ tác động đến hình thái của thành tố đứng bên phải nó . Như vậ y, đương nhiên là
thể sẽ chịu sự chi phố i củ a thì . Hay nó i cá ch khá c , thì là yếu tố quyết định hình
thái cụ thể của thể.

20
Chẳ ng hạ n, nế u ta có cấ u trú c: PRESENT TENSE, HAVE + -EN, cook, ta
có thể xây dựng một câu có cấu trúc vị từ tương đương She has cooked. Cấ u trú c
này có thể được lý giải như sau : thì hiện tại PRESENT TENSE tác động yế u tố
HAVE để tạo ra has. Và sự ảnh hưởng của yếu tố -EN đố i vớ i độ ng từ cook dẫ n
đến hình thái mới của động từ là cooked . Nế u cấ u trú c trên đượ c thay đổ i mộ t chú t
thành PAST TENSE, HAVE + -EN, cook, ta sẽ có câu she had cooked.

Cũng vậy , nế u ta có cấ u trú c cá c thành tố PAST TENSE , BE + -ING,
learn, ta có thể có câu I was learning. Cứ như vậ y, nế u ta lự a chọ n nhữ ng thà nh tố
khác nhau trong bảng trên , ta sẽ nhậ n đượ c nhữ ng hình thá i khá c nhau củ a vị từ cơ
bản.
Nhìn lại bảng 2, ta cần lưu ý thêm một điểm khá quan trọng . Khi hình thá i
của hai thể tiếng Anh được kết hợp thì thể hoàn thành luôn luôn đứng trước thể
tiế p diễ n. Điề u nà y cũ ng đã đượ c trì nh bà y ở phầ n nó i về hình thứ c thể trong tiế ng
Anh.
Để hình dung cá c hình thá i vị từ thông qua mố i quan hệ thì - thể mộ t cá ch
cụ thể hơn , ta cũ ng có thể tham khả o mộ t ví dụ mà Quirk đã đưa ra . Nhữ ng hình
thái của vị từ cơ bản write có thể được sử dụng để điền vào chỗ trố ng trong khung
câu “I with a special pen” mà ông đưa ra như sau :
SIMPLE COMPLEX
(cấ u trú c đơn) (cấ u trú c phứ c)
progressive
present write am writing present
was writing past
perfective
have written (present) perfect
past wrote had written (past) perfect
perfect progressive
have been writing (present) perfect
had been writing (past) perfect

21
Nhữ ng ví dụ đượ c phân tí ch ở trên cho thấ y mố i quan hệ giữ a thì và thể là
rấ t khăng khít . Trong đó phạ m trù thì chính là yế u tố quyế t định hình thá i cụ thể
đố i vớ i thể . Mỗ i cấ u trú c hình thá i thể sẽ biể u đạ t nhữ ng ý nghĩa riêng . Và những ý
nghĩa đó cũng không thể tách rời khỏi yếu tố thì .
1.3.2. Mố i quan hệ giƣ̃ a thể vớ i tì nh thá i (modality)

Gerald P. Delahunty đã định nghĩa về ph ạm trù tình thái như sau : “Tình thái
của câu cho biết s đánh giá hay nim tin của ngưi phát ngôn đ i vớ i tí nh chân
lý của câu ”[32, tr.155]. Tình thái của câu được thể hiện thông qua cách sử dụng
các vị từ tình thái cơ bả n như will, would, shall, should, may, might, can, could,
must.
Nhìn lại mô hình các thành tố cấu tạo cấu trúc vị từ ở mục 3.1, ta thấ y có
mộ t vị trí dà nh cho vị từ tình thá i (MODAL) đứ ng trướ c vị trí củ a thể . Vậ y, chắ c
chắ n giữ a chú ng sẽ có mố i quan hệ nhấ t định .
Cùng xem xét ý nghĩa của các vị từ tình thái trong nhữ ng câu sau:
(18) He can speak English but he can’t write it very well. (Anh ấ y nó i tiế ng
Anh rấ t tố t nhưng viế t tiế ng Anh thì không tố t lắ m ).
(19) Could I smoke in here? (Tôi có thể hú t thuố c ở đây không ?)
(20) You may borrow my car if you like. (Anh có thể mượ n xe ô tô củ a tôi
nế u anh cầ n).
(21) The game will/must/should be finished by now. (Trò chơi sẽ /phải/nên
chấ m dứ t ngay bây giờ ).
Tấ t cả cá c câu trên đề u sử dụ ng vị từ tì nh thá i . Nhưng mỗ i câu mang mộ t
nét nghĩa khác nhau . Trong câu (18), can và can’t đượ c dù ng để miêu tả khả năng
(ability). Trong câu (19), (20), could và may dùng để diễn đạt sự cho phép
(permission). Các vị từ tình thái trong câu (21) lại nói lên dự đoán (prediction) của
ngườ i nó i.
Quả thật, khi cá c vị từ tình thái được sử dụng trong câu văn cụ thể thì nghĩa
mà chúng diễn tả rất đa dạng . Tuy nhiên, không phả i vớ i né t nghĩa nà o chú ng cũ ng
có thể kết hợp với thể hoàn thành và thể tiếp diễ n. Quirk đã nhậ n xé t : “Thể hoàn
thành và thể tiếp din thưng được loi b khi vị từ tình thái din tả khả năng hay

22
sự cho phé p, và khi shall hoc will din tả ý mun”. [38, tr. 58]. Mặ t khá c, ông cho
rằ ng hai loạ i thể nà y đượ c sử dụ ng khá tự do để biểu đạt những ý nghĩa tình thái
khác như tính có thể (possibility), tính tất yếu (necessity) hay sự dự đoá n

(prediction). Hãy đối chiếu các trườ ng hợ p sau:
- Tính “có thể” đượ c thể hiệ n thông qua sự kế t hợ p giữ a thể và vị từ tình
thái như may, might, can, could.
(22) He may have missed the train. (Có lẽ anh ta đã lỡ chuyến tàu.)
(23) He can’t be coming. (Chắ c chắ n là anh ta không đế n đượ c rồ i ).
(24) She can’t have seen me. (t hẳn là cô ấy đã không thấ y tôi).
- Tính “tấ t yế u” giườ ng như chỉ đượ c thể hiệ n bằ ng vị từ tì nh thá i must có
kế t hợ p vớ i thể .
(25) You must be studying very hard at the moment. (t hẳn là hiện giờ anh
đang ôn bà i rá o riế t).
(26) You must have heard me. (t hẳ n là anh đã nghe thấ y tôi ).
(27) I must have been sleeping. (t hẳn là tôi đã đang ngủ ).
- Sự kế t hợ p giữ a vị từ tình thá i will vớ i thể để cho biết một dự đoán của
ngườ i phá t ngôn về tình huống hiện tại hoặc tương lai .
(28) The guests will have arrived by now.
(29) John will still be reading his paper.
Rõ ràng là các vị từ tình thái nêu trên có thể được sử dụng kết hợp với thể
hoàn thành, thể tiế p diễ n hoặ c đồ ng thờ i cả hai thể . Và mỗi sự kết hợp đó đem đến
mộ t nghĩa tình thá i nhấ t đị nh .
Quan hệ giữ a vị từ tình thá i và thể cò n đượ c bộ c lộ ở mộ t điể m khá c nữ a . Vì
các vị từ tình thái không có tính đánh dấu về thì , do đó để thể hiện thờ i quá khứ
chúng thường kết hợp với thể hoàn thành. Có thể đối chiếu hai ví dụ sau :
(30) There may be some errors now in that computer program. (Hiệ n giờ có
lẽ có một vài lỗi trong chương trình máy tính đó ).
(31) There may have been some errors then in that computer program. (Lúc
ấy có lẽ có một vài lỗi trong chương trình máy tính đó ).

23
 câu đầ u, sự kế t hợ p giữ a may và động từ nguyên mẫu be quy chiế u đế n
thờ i điể m phá t ngôn ở hiệ n tạ i . Khi be đượ c thay thế bở i thể hoà n thành như ở câu

thứ hai thì thờ i điể m quy chiế u lù i lạ i trướ c đó và đượ c thể hiệ n thông qua từ
“then”.
Như vậ y, phạm trù tình thái và phạm trù thể có mối quan hệ qua lại tương
đố i bề n vữ ng . Thể kế t hợ p vớ i vị từ tì nh thái để thể hiện những ý nghĩa tình thái
khác nhau. Ngượ c lạ i, vị từ tình thái cũng cần có sự theo sau của thể hoàn thành để
có thể quy chiếu về sự kiện quá khứ .
1.3.3. Thể trong mố i quan hệ vớ i thƣ́ c (mood)
“Thứ c là cách s dng hình thức để ch ra nhng khác biệt v ng nghĩa ,
ngữ phá p trong cá ch thứ c hà nh độ ng củ a vị từ ”. (Trích theo trang web : http://
www. Shared - vision.com / explore / English / mood.html).
Theo Horner, “thứ c chỉ ra thá i độ củ a ngườ i nó i hoặ c ngườ i viế t đố i vớ i
nhữ ng gì mà họ đang đề cậ p tớ i ”. [34, tr. 80].
Theo Nguyễ n Thiệ n Giá p , “thứ c là phạ m trù củ a độ ng từ , biể u thị quan hệ
giữ a hà nh độ ng vớ i thự c tế khá ch quan và vớ i ngườ i nó i” . [5, tr. 237].
Theo cá c nhà ngữ phá p truyề n thố ng , có bốn loại thức phổ biến . Đó là thứ c
tườ ng thuậ t, thứ c nghi vấ n, thứ c mệ nh lệ nh và thứ c giả đị nh. Thứ c tườ ng thuậ t cho
biế t ý kiế n củ a ngườ i nó i khẳ ng định hay phủ đ ịnh sự tồn tại của hoạt động , sự
kiệ n trong thự c tế khá ch quan . Thứ c nà y củ a độ ng từ không có dạ ng thứ c riêng để
biể u thị . Nó trùng với dạng thức biểu thị ngôi và thời của động từ . Thứ c nghi vấ n
diễ n tả nhữ ng thắ c m ắc của người phát ngôn về một hành động , hiệ n tượ ng trong
thự c tế . Thự c chấ t loạ i thứ c nà y là dạ ng chuyể n đổ i từ dạ ng thứ c tườ ng thuậ t . Thứ c
mệ nh lệ nh biể u thị nguyệ n vọ ng , yêu cầ u củ a ngườ i nó i đố i vớ i việ c thự c hi ện
hành động. Ví dụ tiếng Anh :
(32) Eat your dinner, boys! (Ăn cơm đi các cậu!)
(33) Don’t hurry! (đừng có vội!)
(34) Be quiet, Tom! (Im lặng nào Tom!)

×