ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG TỪ VỰNG - NGỮ
NGHĨA THỂ HIỆN TÌNH YÊU ĐÔI LỨA
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH
Luận Văn Thạc Sĩ
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG TỪ VỰNG - NGỮ
NGHĨA THỂ HIỆN TÌNH YÊU ĐÔI LỨA
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH
chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 01
Luận Văn Thạc Sĩ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TẤT THẮNG
Hà Nội - 2013
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
m
, t-
hay . (Semantic field).
khi nói chiến tranh súng, đạn,
xe tăng, máy bay, bắn, nổ, cháy, binh lính, sĩ quan, chết, bị thương ; nói
mùi vị cay, đắng, ngọt, chát, thơm, thối, v.v.
-
TÔng
Hoàng
2. Tình hình nghiên cứu thơ Xuân Quỳnh
.
các công trình
:
- Xuân Quỳnh - Một chồi thơ sắc biếc (
- Thơ Xuân Quỳnh
- Sóng
sáng tác .
- Thơ viết tặng anh
- Thơ Xuân Quỳnh -
- Lưu Quang Vũ và Xuân Quỳnh gửi lại -
c
-
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
ng
, trong Xuân Quỳnh
không bao giờ là cuối (2011)
Chồi biếc”, “Hoa dọc chiến hào”, “Gió Lào cát trắng,” “Lời
ru trên mặt đất”, “Sân ga chiều em đi”, “Tự hát”, “Hoa cỏ may”, “Truyện
Lưu, Nguyễn”.
4. Mục đích nghiên cứu
và miêu
n
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
pháp phân tíchhai
: so sánh các
6. Đóng góp của luận văn
thông
-
.
-
-
khác nhau.
-
7. Bố cục luận văn
Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa thể hiện tình yêu đôi
lứa trong thơ Xuân Quỳnh.
Vai trò của trường từ vựng - ngữ nghĩa trong việc thể hiện
tình yêu đôi lứa trong thơ Xuân Quỳnh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa
1.1.1. Khái niệm trường từ vựng – ngữ nghĩa
Trường từ vựng
Giáo trình ngôn ngữ học đại
cương“Giá trị của bất cứ yếu tố nào cũng do những yếu tố
xung quanh quy định” [15, tr. 224] và “Phải xuất phát từ cái toàn thể làm
thành một khối để phân tích ra những yếu tố chứa đựng” [15, tr. 220].
Ttrường khái niệm và trường từ vựng
Một từ chỉ có ý nghĩa khi nằm ở trong trường, nhờ những quan hệ của nó
với các từ khác cũng thuộc trường ấy. Trong hệ thống, tất cả chỉ nhận được ý
nghĩa qua cái toàn thể. Có nghĩa là từ của ngôn ngữ nào đó không phải là đại
diện tách biệt của ý nghĩa, ngược lại mỗi một từ có ý nghĩa chỉ là vì có các từ
khác liên hệ trực tiếp với nó”. n Giáp, 17, tr. 110].
, trường
trường, “Trường từ vựng là một tập hợp
các đơn vị từ vựng căn cứ vào một nét đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa”. [8, tr. 35].
“Trường nghĩa là phạm vi những đơn vị từ vựng có quan hệ lẫn nhau về ý
nghĩa”; còn “Trường từ vựng của một trường nghĩa là tập hợp những từ ngữ có
những đơn vị từ vựng cơ sở cùng thuộc trường nghĩa này”. [20, tr. 437].
: Trường ngữ nghĩa (còn
được gọi là trường từ vựng) là những tiểu hệ thống, những tổ chức của từ
vựng, gồm những từ ngữ có quan hệ về nghĩa với nhau một cách có hệ
thống”. [47, tr. 339].
bố, mẹ, ông, bà, cụ, kị, tổ, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác,
cậu, mợ, cháu, chắt…
Các đơn vị từ vựng không tồn tại tách biệt,
rời nhau mà luôn có những mối quan hệ nhất định. Điều đó làm cho từ vựng
không thuần túy chỉ là tập hợp các từ và đơn vị tương đương với từ mà còn là
một hệ thống với những mối quan hệ nhất định. Một trong những mối quan hệ
mà các nhà khoa học thường tập trung làm rõ là quan hệ về nghĩa giữa các
đơn vị từ vựng. Các từ ngữ đồng nhất về nghĩa được tập trung thành các
nhóm được gọi là trường nghĩa (hay là trường từ vựng hoặc trường từ vựng –
ngữ nghĩa)”. [31, tr. 10].
: Có thể xem trường từ vựng - ngữ nghĩa như
một hình chóp nón, mà đỉnh của nó là một từ chính , tư
̀
trung tâm hay từ khoá
(keyword) mang y
́
nghĩa bao trùm lên toàn bộ cơ cấu ngữ nghĩa của những từ
khác (gọi là từ ngoại vi) trong phạm vi ảnh hưởng của nó9, tr. 39].
, da theo nh
nghiê
“Mỗi một tập hợp từ có quan hệ với nhau về nghĩa (meaning) như vậy
tạo thành một tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là “trường từ vựng”,
“trường nghĩa” hay “trường từ vựng - ngữ nghĩa”.[59, tr. 38].
bộ phận của con người đầu,
mình, chân, tay, mắt, miệng, da, răng, lưỡi, tim, phổi, họng, ruột, gan, dạ dày…
-
người hay con người
V:
V , thanh niên, trung
niên,
V béo, , ,
,
V
: nói, c ,
V
:
,
.
hoạt động
- xô,
-
-
t,
1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa trong trường từ vựng – ngữ nghĩa
1.1.2.1. Quan hệ dọc
-
-
là trường nghĩa hay trường) :
) và
.
tr .
- Trường nghĩa biểu vật
F. de Saussure trong Giáo trình ngôn ngữ học đại cương
Một tập hợp những từ
đồng nghĩa về ý nghĩa biểu vật
Người nói chung:
Bộ phận con người:
Hoạt động của con người:
- Trường nghĩa biểu niệm
Một tập hợp các từ có
chung một cấu trúc biểu niệm
nh
ui,
1.1.2.2. Quan hệ ngang
- Trường nghĩa tuyến tính (trường nghĩa ngang)
Nói đến trường tuyến tính là nói đến những từ có khả
năng kết hợp với từ trung tâm làm thành một ngữ đoạn kiểu như: trời cao, trời
xanh, trời mưa, trời nồm, hoă
̣
c cô
̉
ng trơ
̀
i, vòm trời, ông trơ
̀
i, ” [8, tr. 599].
1.1.2.3. Quan hệ liên tưởng (trường liên tưởng)
“Nói đến “trường
liên tưởng” là nói đến những từ có mối liên hệ về nghĩa với từ trung tâm theo
quan hệ so sánh trong ca
́
c hoa
̣
t đô
̣
ng giao tiếp . Theo mối quan hệ này, ý
nghĩa của các từ không chỉ biê
̉
u hiê
̣
n ơ
̉
như
̃
ng thông tin bề nổi xuất hiện do
mối quan hệ chiều dọc hay chiều ngang với từ trung tâm , mà no
́
co
̀
n nằm ở
tầng sâu mang ý nghĩa lịch sử - văn hóa và phụ thuộc vào đặc tính tâm lí của
mỗi cá nhân và tính dân tộc, thời đại
buổi chiều
bến đò chia lychia ly
sông nước:
“Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng!”
Thâm Tâm)
nửa đêm nhớ không gian, sầu
vạn cổ.
hoa
,
: đa
̀
i, cuống, cánh, nhụy, hay tươi,
khô, tàn, héo, Tuy nhiên ,
, n
hoa .
,
,
d hoa khuôn mă
̣
t cái miệng
:
hoa
Hoa .
(- )
Trong ng
- .
rung tâm.
1.1.2.4. Hiện tượng chuyển trường
-
-
-
).
Nói
,
ng
c
: Một từ ngữ thuộc trường ý niệm này được chuyển
sang du
̀
ng cho ca
́
c sư
̣
vâ
̣
t thuô
̣
c mô
̣
t trươ
̀
ng y
́
niê
̣
m kha
́
c8, tr. 68]
nặngbắt đóng nặng, bắt, đóng không
nặng trĩu” (nặng
trịch câu nơm, cất vó, đánh lưới cài chốt, chặn,
khóa
nơm nơm căng
căng vít vít
già
già
, , ,
( ) .
-
cho quá trì
c trong
nô
mặt trận chiến sĩ chiến dịch
tấn công, bao vây,
chiến thắng, rút lui….
1.1.3. Một số khía cạnh ứng dụng trường nghĩa trong hoạt động
giao tiếp
1.1.3.1. Trường nghĩa với việc tạo lập, sản sinh lời nói
1.1.3.2. Trường nghĩa với việc lĩnh hội, tiếp nhận lời nói
ình
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trường từ vựng trên thế giới
này là J. Trier và J. Weisgerber.
Weisgerber
trường khái niệm và trường từ vựng.
Một từ chỉ có ý nghĩa khi nằm ở trong
trường, nhờ những quan hệ của nó với các từ khác cũng thuộc trường ấy.
Trong hệ thống, tất cả chỉ nhận được ý nghĩa qua cái toàn thể. Có nghĩa là
từ của ngôn ngữ nào đó không phải là đại diện tách biệt của ý nghĩa, ngược
lại mỗi một từ có ý nghĩa chỉ là vì có các từ khác liên hệ trực tiếp với nó”.
[17, tr. 110]
Quan
trường trực tuyến – trường truyền thống
thế giới trung gian
ng
Thế giới khái niệm
trường
trường
trường
tuyến tính trường từ vựng – cú pháp
trường nghĩa
Ông
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trường từ vựng ở Việt Nam
trường từ vựng
trường
trong
các công trình Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựngĐỗ Hữu Châu tuyển
tập (tập I)”
20]
[47].
p [31]
[59].
5]
qu
66 4]; Hoàng Phê [53];
65
-
Đặc
điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa tên gọi động vật (trên tư liệu đối chiếu tiếng
Việt với tiếng Nga)”, Hiện tượng
nhiều nghĩa trong trường từ vựng chỉ người (các động từ nhiều nghĩa có
nghĩa nói năng) Trường từ
vựng – ngữ nghĩa các từ ngữ biểu thị thời gian của tiếng Việt (trong sự so
sánh với tiếng Đức)”…
N
Nghiên cứu trường từ vựng – ngữ nghĩa thể hiện tình yêu
đôi lứa trong thơ Xuân Quỳnh”
phân chia các
1.3. Khái quát về thân thế và sự nghiệp văn thơ của Xuân Quỳnh
1.3.1. Vài nét về tiểu sử của Xuân Quỳnh
.
Tôi đã đi đến tận cùng xứ sở
Đến tận cùng đau đớn, đến tình yêu
1.3.2. Sự nghiệp văn thơ của Xuân Quỳnh
nhà
Đọc thơ của chị nhất là thơ tình một
hồi, chúng ta thấy những khao khát của một người yêu rất nhiều mà nhận lại
chẳng bao nhiêu. Đơn độc đi trong cuộc đời và lúc nào cũng cảm thấy phía
trước là bão tố, là bất hạnh. Ngay trong thời gian sống hạnh phúc nhất, con
người ấy vẫn cảm thấy là phải biết giữ gìn, phải biết tận hưởng, nếu không nó
sẽ qua rất nhanh. Cuộc sống vì thế lúc nào cũng căng lên như dây đàn, người
ngoài nhìn vào thì sợ hãi thay cho người trong cuộc, nhưng lại hiểu đó là cội
nguồn của sự sáng tạo1, tr. 156].
Bi kịch một đời riêng của Xuân Quỳnh bắt
đầu chính từ đó. Quỳnh đã không thể tương đối được khi định vị cái gọi là
hạnh phúc1, tr. 125].
1. Chồi biếc
2. Hoa dọc chiến hào, 1968
3. Gió Lào cát trắng, 1974
4. Lời ru trên mặt đất, 1978
5. Sân ga chiều em đi, 1984
6. Tự hát, 1984
7. Hoa cỏ may, 2000
Ngoài ra, s
1. Cây trong phố - chờ trăng
2. Bầu trời trong quả trứng
3. Chuyện Lưu Nguyễn
4. Mùa xuân trên cánh đồng
5. Bến tàu trong thành phố
6. Vẫn có ông trăng khác
1.4. Tiểu kết
.
là
ch
t trong t
.
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM TRƢỜNG TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA THỂ HIỆN
TÌNH YÊU ĐÔI LỨA TRONG THƠ XUÂN QUỲNH
2.1. Đặt vấn đề
trong
2.2. Đặc điểm của trƣờng nghĩa thể hiện tình yêu đôi lứa trong thơ
Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh
không bao giờ là cuối(2011), có 152
1305
2.2.1. Trường nghĩa theo quan hệ dọc
.
trường biểu vật hay trường biểu niệm
. ,
.
Nhóm từ xưng hô thể hiện tình yêu
Nhóm sự vật thể hiện tình yêu
Nhóm hành động thể hiện tình yêu
Nhóm tính chất thể hiện tình yêu