Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ đông sông Vân thuộc các phường Nam Bình, Ninh Phong trên địa bàn t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 134 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


ĐOÀN THU LINH



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ CỦA DỰ ÁN NẠO VÉT, KÈ BỜ
ĐÔNG SÔNG VÂN THUỘC CÁC PHƢỜNG NAM BÌNH,
NINH PHONG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC




Hà Nội - 2013



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




ĐOÀN THU LINH


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ CỦA DỰ ÁN NẠO VÉT, KÈ BỜ ĐÔNG
SÔNG VÂN THUỘC CÁC PHƢỜNG NAM BÌNH, NINH PHONG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Hà Thành

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ĐOÀN THU LINH

















LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành
bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà Thành đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Địa
lý - Bộ môn Địa chính, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình, Ban
giải phóng mặt bằng thành phố Ninh Bình; các phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Tài chính thành phố Ninh Bình; chính quyền các phường cùng
nhân dân nơi có dự án GPMB đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ

tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả Luận văn


ĐOÀN THU LINH







MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài 4
7. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ 6
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất 6
1.1.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7
1.2. Các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở
nƣớc ta 11

1.2.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 11
1.2.2. Thời kỳ 1993 đến 2003 14
1.2.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 19
1.2.4. Nhận xét, đánh giá 25
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ ở nƣớc ta 27
1.3.1. Về việc áp dụng, thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 27
1.3.2. Về giá đất áp dụng trong bồi thường, giải phóng mặt bằng 29
1.3.3. Về vấn đề việc làm cho các hộ dân có đất bị thu hồi 31
1.3.4. Về tình hình đời sống của các hộ dân tại nơi tái định cư sau khi bị thu hồi
đất 32
1.4. Khái quát thực trạng thu hồi đất, bồi thƣờng GPMB ở tỉnh Ninh Bình 34
1.4.1. Các văn bản pháp lý chủ yếu của tỉnh Ninh Bình về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: 34
1.4.2. Tình hình thu hồi, GPMB của tỉnh Ninh Bình 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƢ CỦA DỰ ÁN NẠO VÉT, KÈ BỜ ĐÔNG SÔNG VÂN 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên thành phố Ninh Bình 40
2.1.1. Vị trí địa lý 40
2.1.2. Địa hình, địa mạo 41


2.1.3. Đặc điểm khí hậu 41
2.1.4. Thủy văn, nguồn nước 42
2.1.5. Các nguồn tài nguyên 42
2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội 43
2.2.1.Thực trạng phát triển ngành kinh tế 43
2.2.2. Dân số và lao động 45
2.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 45

2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 47
2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn 48
2.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai 48
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động diện tích theo mục đích sử dụng 51
2.3.3. Giới thiệu sơ lược về một số dự án lớn được triển khai trên địa bàn những
năm gần đây 56
2.4. Đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của dự án
nạo vét, kè bờ Đông sông Vân 58
2.4.1. Khái quát về dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân 58
2.4.2. Các căn cứ pháp lý để tiến hành thu hồi và bồi thường 61
2.4.3. Công tác thu hồi đất 63
2.4.4. Thực trạng bồi thường về đất 67
2.4.5. Bồi thường thiệt hại, hỗ trợ về tài sản trên đất 74
2.4.6. Chính sách hỗ trợ 75
2.4.7. Tái định cư 78
2.4.8. Đánh giá chung 82
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ ĐẾN NGƢỜI DÂN TẠI DỰ ÁN NẠO
VÉT, KÈ BỜ ĐÔNG SÔNG VÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP 85
3.1. Khái quát về thông tin của các hộ gia đình đƣợc điều tra 85
3.1.1. Đặc điểm dân cư, lao động 85
3.1.2. Diện tích đất bị thu hồi 87
3.1.3 Số tiền bồi thường 88
3.2. Những thay đổi của các hộ gia đình sau khi tái định cƣ 90
3.2.1. Thay đổi về quy mô hộ gia đình 90
3.2.2. Thay đổi về cơ cấu lao động 91
3.2.3. Thay đổi về nhà ở 95
3.2.4. Thay đổi về thu nhập 98
3.2.5. Một số thay đổi khác 102



3.3. Một số ý kiến đánh giá và nguyện vọng của ngƣời dân 106
3.4. Nhận xét chung 108
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ 110
3.5.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 110
3.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện 111
3.5.3. Một số giải pháp khác 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 122


















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT






Bồi thường
BT

Hỗ trợ
HT

Tái định cư
TĐC

Giải phóng mặt bằng
GPMB

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ

Uỷ ban nhân dân
UBND

Khu công nghiệp
KCN















DANH MỤC BẢNG



1
Bảng 1.1. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi năm 2012 của tỉnh
Ninh Bình
32
2
Bảng 2.1. Biến động diện tích đất theo MĐSD của thành phố
Ninh Bình
44
3
Bảng 2.2. Một số dự án lớn được triển khai ở thành phố Ninh
Bình trong những năm gần đây
48
4
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất của dự án kè Bờ Đông sông Vân
50
5
Bảng 2.4. Tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi thực hiện dự án

53
6
Bảng 2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất
60
7
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ
63
8
Bảng 2.7. Tổng hợp về phương án giao đất tái định cư
65
9
Bảng 2.8. Giá thu tiền đất tái định cư
65
10
Bảng 3.1. Cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ văn hóa
và theo độ tuổi
70
11
Bảng 3.2. Diện tích đất bị thu hồi của các hộ gia đình
71
12
Bảng 3.3. Số hộ dân theo mức tiền được bồi thường khác nhau
72
13
Bảng 3.4. Tình hình nhân khẩu trước và sau tái định cư
74
14
Bảng 3.5. Cơ cấu ngành nghề của lao động chính trong các hộ
gia đình
74

15
Bảng 3.6. Sự thay đổi về số hộ dân với các mức diện tích nhà ở
79


khác nhau trước và sau tái định cư
16
Bảng 3.7. Số hộ gia đình với các mức thu nhập khác nhau so
với trước tái định cư theo khoảng cách di dời
81
17
Bảng 3.8. So sánh các điều kiện ở của các hộ gia đình trước và
sau tái định cư
83
18
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án bồi
thường
86
19
Bảng 3.10. Một số nguyện vọng khác của các hộ gia đình
87




DANH MỤC HÌNH VẼ

1
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính thành phố Ninh Bình
35

2
3
Hình 2.2. Cơ cấu các loại đất thành phố Ninh Bình năm 2012
Hình 2.3. Sơ đồ vị trí dự án
45
50
4
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ văn
hóa
70
5
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu hộ gia đình bị thu hồi đất theo các
mức diện tích đất khác nhau
71
6
Hình 3.3. Biểu đồ số hộ dân theo các mức bồi thường nhận
được khác nhau
72
7
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo nghề nghiệp
trước và sau TĐC
75
8
Hình 3.5. Vị trí khu dân cư bị thu hồi đất và khu tái định cư
phường Nam Bình
77
9
Hình 3.6. Vị trí khu dân cư bị thu hồi đất và khu tái định cư
phường Ninh Phong
77

10
Hình 3.7. Nhà ở của các hộ dân trước tái định cư
78
11
Hình 3.8. Nhà ở của các hộ dân sau tái định cư
78
12

13
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi diện tích nhà ở của các
hộ gia đình trước và sau tái định cư
Hình 3.10. Ông Trần Đình Hà
Hình 3.11. Bà Phạm Thị Sinh
79

80


14
81
15
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi số hộ gia đình với các
mức thu nhập khác nhau so với trước TĐC theo khoảng cách
di dời
82
16
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện sự so sánh các điều kiện ở của các
hộ gia đình trước và sau tái định cư
83







MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang trong quá trình phấn đấu xây dựng nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
của nước ta quyết định chiến lược cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
đầu của thế kỉ 21 là "Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp cùng với chiến lược củng cố, phát triển hội nhập
kinh tế quốc tế"… Đối với việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai có
vai trò rất quan trọng bởi nó được là một tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành
nông nghiệp, là tài sản có giá trị mà bất kỳ ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ
cần có. Việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả có ý nghĩa vô cùng to
lớn quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội
cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn nên cần
phải có chính sách quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, khoa học và đạt hiệu
quả cao.
Việc xây dựng các công trình, các cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, cầu
cống, các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, để phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có một diện tích không nhỏ mặt bằng
sạch. Chính vì thế, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện xây dựng
các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là
một khâu quan trọng, then chốt phục vụ cho quá trình phát triển và là điều tất yếu
không thể tránh khỏi.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây

dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, đất
đai và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều mặt của phát triển kinh tế - xã hội
và đời sống của dân cư ở các địa phương. Do đó, thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ và


tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Thành phố Ninh Bình với diện tích 46,71 km
2
, cách thủ đô Hà Nội 93km về
phía Nam, là một đầu mối giao thông quan trọng của hệ thống đường cao tốc Ninh
Bình - Thanh Hóa, Ninh Bình - Cầu Giẽ và Ninh Bình - Hải Phòng - Hạ Long; đồng
thời nằm ở vị trí giao điểm của quốc lộ 1A với 2 quốc lộ 10 và quốc lộ 38B đi qua các
tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ. Bên cạnh đó, thành phố Ninh Bình cũng là nơi có nhiều
di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: khu du lịch sinh thái
Tràng An, núi Non Nước, núi Kỳ Lân, đền thờ Trương Hán Siêu,…
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá ở Ninh Bình đang diễn ra khá
nhanh, kinh tế ngày càng phát triển. Việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển
các khu công nghiệp, khu du lịch hay mở mang cầu, đường ở thành phố một mặt đem
lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, cải thiện chất lượng cuộc sống
người dân, tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận không nhỏ người
dân do bị mất đi nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt là đất đai và nguồn thu nhập ổn định
của gia đình. Mặt khác, tình trạng nhiều người dân không nhận tiền bồi thường dẫn
đến khiếu kiện kéo dài, gây cản trở tiến độ giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện các dự án.
Chính vì thế, việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ
sở khoa học công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ, tái định cư ở địa bàn thành phố
Ninh Bình có ý nghĩa lớn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để bổ sung, hoàn
thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm góp
phần đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp

phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình
là: “Nghiên cứu thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân thuộc các phường Nam Bình, Ninh
Phong trên địa bàn thành phố Ninh Bình”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân và đánh giá những tác động của nó đến đời
sống của người dân khi bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý về công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân trên địa
bàn phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.
- Điều tra thực trạng giá đất bồi thường và các chính sách hỗ trợ, tái định
cư của dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân trên địa bàn phường Nam Bình,
phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.
- Đánh giá những khó khăn và thực trạng đời sống của người dân địa
phương khi bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu cụ thể đối
với dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân thuộc phường Nam Bình, phường Ninh

Phong - thành phố Ninh Bình.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
thực trạng và đánh giá hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở dự án nói trên, cụ thể về mặt chuyển dịch cơ cấu lao


động, cơ hội việc làm và điều kiện nơi ở tái định cư của người dân sau khi bị thu
hồi đất.
5. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài
- Các văn bản chính sách, pháp luật liên quan tới bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của nước ta (Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới luật).
- Các báo cáo về công tác quản lý đất đai của địa phương, các số liệu
thống kê về kinh tế-xã hội và đất đai ở khu vực nghiên cứu.
- Các giáo trình, tài liệu chuyên ngành.
- Các báo cáo đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam.
- Số liệu phỏng vấn hộ gia đình về việc bồi thường, hỗ trợ việc làm, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối
quan hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều phía; cụ thể là tiếp cận từ tổng thể tới
chi tiết; từ lý luận, phương pháp luận tới thực tiễn; từ chính sách, pháp luật tới
thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: đây là phương pháp quan
trọng, nhằm hai mục đích: một là thu thập những tài liệu, số liệu, các báo cáo về
kinh tế-xã hội, về đất đai, về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của thành phố Ninh Bình nói chung, và các thông tin cụ thể về dự án nạo vét,
kè bờ Đông sông Vân; hai là khảo sát địa bàn nghiên cứu, quan sát điều kiện
sống và sự thay đổi cuộc sống của người dân có đất bị thu hồi thuộc dự án. Các
ý kiến sơ bộ của cán bộ địa phương, của người dân về vấn đề nghiên cứu cũng

sẽ được thu thập.


- Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp quan trọng, được
sử dụng với mục đích thu thập các số liệu, thông tin cụ thể, chuyên sâu về điều
kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất
cho dự án. Học viên đã thực hiện cuộc điều tra xã hội học (từ tháng 5 đến tháng
6 năm 2013), và tổng số hộ điều tra, phỏng vấn được là 100 hộ, tập trung ở các
phường Nam Bình (50 hộ) và Ninh Phong (50 hộ). Các số liệu thu thập được là
dữ liệu cần thiết để có thể thực hiện đánh giá hiệu quả thực tế của công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Thông qua các công cụ tính
toán trong phần mềm excel để thực hiện thống kê, phân tích các số liệu thu thập
được về điều kiện kinh tế-xã hội, về những sự thay đổi trong công việc, nơi ở,
thu nhập,… của các hộ gia đình bị thu hồi đất thuộc dự án nạo vét, kè bờ Đông
sông Vân thuộc phường Nam Bình, phường Ninh Phong - thành phố Ninh Bình.
Qua đó, thực hiện so sánh về sự thay đổi điều kiện sống của hộ gia đình trước và
sau khi bị thu hồi đất.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Chương 2: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Ninh Bình và thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
nạo vét, kè bờ Đông sông Vân.
Chương 3: Đánh giá hiệu quả của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đến đời sống của người dân tại dự án nạo vét, kè bờ Đông sông Vân
và và đề xuất một số giải pháp.




CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Theo Luật đất đai 2003, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được định nghĩa như sau:
- Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý [26].
- Bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [26].
- Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới [26].
- Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ
sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển
chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì

người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:


- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [26].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp
với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã hai lần trình Quốc
hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001) và Nhà nước ban
hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn
thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp
luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã
cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy
nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực
tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về
chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến

của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn,
thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật


còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân
làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các
nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng [1].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất sẽ không chỉ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra [17].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng
vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung”
cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị
- xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công
việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [17].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy

định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định
thu hồi đất đó của người đang sử dụng;


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
c. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong
công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận
lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB hiện
nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [26]. Theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và và khung

giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;


- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá
đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời
điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống
như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do
các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới
nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện [21]. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới
12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong
các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá
đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên

thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất
ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi [2].


Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt sẽ
làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ
triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.2.3. Yếu tố thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển
thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự
án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường [3].
1.2. Các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở
nƣớc ta
1.2.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), do nhu cầu cần
thiết để tái thiết lại các công trình xây dựng, đường giao thông, thủy lợi, cần
phải trưng thu ruộng đất. Do vậy để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong
giai đoạn cách mạng mới, ngày 14/04/1959, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính
phủ) đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng
ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan tới bồi thường
và TĐC bắt buộc ở Việt Nam. Tiếp sau đó, Liên Bộ ủy ban Kế hoạch Nhà nước
và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/07/1959

hướng dẫn việc thi hành Nghị định 151/TTg.


Nguyên tắc khi trưng dụng ruộng đất: được quy định tại Điều 2 của Nghị
định số 151-TTg ngày 14/1/1959 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng,
đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất.
Những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp
cần thiết được giúp giải quyết công việc làm ăn.
+ Chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng
thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt; tận dụng những đất hoang
để không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Nói
chung, khi bắt đầu thi công mới giao nhận ruộng đất trưng dụng, không giao
nhận trước rồi bỏ hoang. Đối với ruộng đất có trồng trọt mà chưa thu hoạch, nên
cố gắng thu xếp để khi thu hoạch xong mới giao nhận.
+ Hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ,
chùa, đền. Trường hợp đặc biệt phải làm vào những nơi đó, thì phải bàn bạc kỹ
với nhân dân địa phương. Những danh lam thắng cảnh nằm trong khu vực xây
dựng phải được giữ gìn và cần bảo tồn chu đáo. Trường hợp đặc biệt không thể
giữ gìn được thì phải được Bộ Văn hoá đồng ý và trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng: được quy định tại Điều
6:
+ Cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhường
ruộng đất khác cho người có ruộng đất bị trưng dụng để họ có thể tiếp tục sản
xuất.
+ Trường hợp không làm được như vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ
1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi
thường nhiều hay ít phải căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi: đời sống của nhân dân
cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định.



Có thể nói, Nghị định số 151/TTg ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu trưng
dụng ruộng đất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định này chưa có quy
định cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
- Ngày 11/01/1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên,
các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố.
+ Nguyên tắc bồi thường theo quy định của Thông tư 1972/TTg là phải
bảo đảm thoả đáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân dân, nhưng
cũng không vì thiên lệch về phía nhân dân mà Nhà nước phải bồi thường quá.
+ Thể thức bồi thường: trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải
đến liên hệ với chính quyền các cấp để tiến hành thương lượng với nhân dân,
căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại
đất đai của địa phương mà định giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định trong luật và thể
chế thành một chính sách đầy đủ, song quy định về bồi thường khi nhà nước
trưng dụng đất tại Thông tư 1792/TTg đã có sự thay đổi so với Nghị định
151/TTg, từ “chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của những người có
ruộng đất bị trưng dụng” trước đây sang “đảm bảo thỏa đáng quyền lợi kinh tế
của hợp tác xã và của nhân dân”, đồng thời những quy định tại Nghị định số
151/TTg trước đây chỉ có tính nguyên tắc thì đến Thông tư số 1792-TTg đã
được quy định cụ thể mức bồi thường nhà ở, đất đai, cây lâu năm, hoa màu trên
đất.
- Luật Đất đai 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Điều 49 quy định người sử dụng đất có quyền:
+ Trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2
và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt
hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị
của đất đó theo quy định của pháp luật.

×