Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và cảnh quan khu vực Vịnh Vân Phong phục vụ ứng cứu sự cố tràn dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.97 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TR
ẦN THANH THẢN
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
VÀ CẢNH QUAN KHU VỰC VỊNH VÂN PHONG
PHỤC VỤ ỨNG CỨU SỰ CỐ TRÀN DẦU
CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HọC
MÃ SỐ: 60.42.60


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ XUÂN CẢNH
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRẦN THANH THẢN
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
VÀ CẢNH QUAN KHU VỰC VỊNH VÂN PHONG
PHỤC VỤ ỨNG CỨU SỰ CỐ TRÀN DẦU
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Xuân Cảnh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,
thời gian 14h30’ ngày 18 tháng 01 năm 2012.
Chủ tịch Hội đồng: PGS.TS. Nguyễn Xuân Huấn


Phản biện 1: PGS. TS. Hà Ngọc Hiến
Phản biện 2: TS. Đoàn Hương Mai
Thư ký: TS. Lê Thu Hà
Bản quyền của Luận văn thuộc về tác giả; mọi hình thức trích dẫn, sử dụng
thông tin, dữ liệu từ Luận văn phải nhận được sự đồng ý bằng văn bản của
tác giả và tuân thủ các quy định của luật pháp Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn!
HÀ NỘI - 2011
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
M
Ở ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Nghiên c
ứu về cảnh quan và hướng tiếp cận sinh thái cảnh quan 5
1.1.1. Các nghiên cứu về sinh thái học và HST 5
1.1.2. Các nghiên c
ứu cảnh quan học 6
1.1.3. Ti
ếp cận sinh thái cảnh quan 9
1.2. ĐDSH, nghiên cứu về ĐDSH biển và bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam 11
1.2.1. Tổng quan về ĐDSH 11
1.2.2. T
ổng quan về nghiên cứu ĐDSH, sinh thái biển ở Việt Nam 12
1.2.3. B
ảo tồn ĐDSH ở Việt Nam 14

1.3. Tổng quan về sự cố tràn dầu trên biển, tác động của dầu đến môi trường, sinh
thái và các nghiên cứu phục vụ ứng phó, ứng cứu sự cố tràn dầu 15
1.3.1. Sự cố tràn dầu và lan truyền, biến đổi của dầu trên biển 15
1.3.2.
Các tác động của dầu tràn đến sinh vật và HST biển 17
1.3.3. S
ự cố tràn dầu ở các vùng biển Việt Nam những năm gần đây 19
1.3.4. Các nghiên c
ứu phục vụ ứng phó, ứng cứu sự cố tràn dầu ở Việt Nam 21
1.4. Tổng quan về khu vực vịnh Vân Phong và các nghiên cứu trong khu vực 22
1.4.1. Tổng quan về khu vực vịnh Vân Phong 22
1.4.2. Các nghiên c
ứu liên quan đến khu vực vịnh Vân Phong 23
CHƯƠNG 2 KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Khu v
ực nghiên cứu và nội dung nghiên cứu 25
2.1.1. Khu vực nghiên cứu 25
2.1.2. N
ội dung nghiên cứu 26
ii
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu truyền thống 26
2.2.2.
Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý 27
2.2.3.
Phương pháp đánh giá nhạy cảm với dầu tràn và lập bản đồ nhạy cảm
môi trường với dầu tr
àn 28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Các nhân t

ố hình thành cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong 35
3.1.1. Địa hình, thổ nhưỡng và trầm tích tầng mặt 35
3.1.2. Khí h
ậu 38
3.1.3. Ch
ế độ thủy văn, động lực và trạng thái nước biển 40
3.1.4. Ho
ạt động kinh tế và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 43
3.2. Hiện trạng ĐDSH khu vực vịnh Vân Phong 50
3.2.1. Đa dạng hệ sinh thái 50
3.2.2.
Đa dạng về thành phần loài 60
3.3. Cấu trúc sinh thái cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong 70
3.3.1. Chỉ tiêu phân loại cảnh quan 70
3.3.2. C
ấu trúc cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong 71
3.3.3.
Đặc điểm của các loại cảnh quan ở khu vực vịnh Vân Phong 74
3.4. Chỉ số nhạy cảm môi trường với dầu tràn và đánh giá mức độ nhạy cảm của
khu vực vịnh Vân Phong 86
3.4.1. Chỉ số nhạy cảm môi trường với dầu tràn khu vực vịnh Vân Phong 86
3.4.2. Phân vùng nh
ạy cảm môi trường với dầu tràn khu vực vịnh Vân Phong 90
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 98
1. K
ết luận 98
2. Ki
ến nghị 99
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO 100

PH
Ụ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQ : Cảnh quan
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
ĐH.KHTN
: Đại học Khoa học Tự nhiên
ĐH.QGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
HST : Hệ sinh thái
KTXH : Kinh tế - xã hội
NXB : Nhà xuất bản
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
NOAA : National Oceanic and Atmospheric Administration
(C
ục Quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Mỹ)
SEMLA : Strengthening Environmental Management and Land
Administration (Chương trình nâng cao năng lực quản lý đất
đai và môi trường)
RNM : Rừng ngập mặn
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các loại đường bờ và xếp loại nhạy cảm đường bờ 31
B
ảng 2.2 Các nhóm sinh vật, sinh cảnh nhạy cảm với dầu và xếp loại nhạy cảm 32
B
ảng 2.3 Các nhóm tài nguyên nhân tạo, cơ sở KTXH và xếp loại nhạy cảm 33
B
ảng 3.1 Các bến cảng đã và đang xây dựng trong khu vực vịnh Vân Phong 45

B
ảng 3.2 Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đô thị đến năm 2020 48
B
ảng 3.3 Đa dạng thành phần loài động vật, thực vật ở vịnh Vân Phong 61
B
ảng 3.4 Sản lượng, mật độ một số nhóm cá ở vịnh Vân Phong 65
B
ảng 3.5 Chỉ số đa dạng của một số rạn san hô ở vịnh Vân Phong 69
B
ảng 3.6 Cấp phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan ở khu vực vịnh Vân Phong.72
B
ảng 3.7 Chú giải bản đồ sinh thái cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong (dạng ma
trận phát sinh) tỉ lệ 1:100.000 85
B
ảng 3.8 Các dạng đường bờ vịnh Vân Phong và xếp loại nhạy cảm với dầu tràn .86
B
ảng 3.9 Các nhóm sinh vật và sinh cảnh đã xác định được ở khu vực vịnh Vân
Phong và xếp loại nhạy cảm với dầu tràn 87
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các quá trình lý, hóa và sinh h
ọc diễn ra khi xảy ra sự cố tràn dầu 15
Hình 1.2 Các quá trình lan truy
ền và biến đổi của dầu trên biển theo thời gian 16
Hình 1.3 S
ự cố tràn dầu do tàu Hồng Anh chìm gần phao số 7 vịnh Gành Rái 20
Hình 2.1 B
ản đồ khu vực vịnh Vân Phong 25
Hình 2.2 Minh h
ọa bản đồ nhạy cảm với dầu tràn của NOAA, Mỹ 29

Hình 2.3 B
ản đồ nhạy cảm tràn dầu khu vực ven biển phía Nam 34
Hình 3.1 C
ơ sở dữ liệu địa hình đáy vịnh Vân Phong 35
Hình 3.2 Mô ph
ỏng dòng chảy tổng hợp lúc 20h00’ ngày 01/3/2007 42
Hình 3.3 Nuôi tôm Hùm
ở Vũng Ké trong Đầm Môn 43
Hình 3.4 Tàu Kuwait 82.000 t
ấn đang sang mạn dầu trên vịnh Vân Phong 45
Hình 3.5 B
ản đồ quy hoạch cảng trung chuyển công-tơ-nơ quốc tế và khu kinh tế
tổng hợp Vân Phong 49
Hình 3.6 HST r
ừng thưa và thảm cây bụi trên núi thấp 51
Hình 3.7 HST trên c
ồn cát và dải cát ven bờ ở bán đảo Hòn Gốm 52
Hình 3.8 HST qu
ần cư ven biển ở khu vực xã Ninh Thủy 52
Hình 3.9 HST bãi cát ven b
ờ ở vịnh Vân Phong 54
Hình 3.10 HST nuôi tr
ồng thủy sản ở vịnh Vân Phong 54
Hình 3.11 HST r
ạn san hô và bản đồ phân bố san hô ở vịnh Vân Phong 55
Hình 3.12 R
ừng ngập mặn ven biển ở vịnh Vân Phong 57
Hình 3.13 C
ỏ biển và sơ đồ phân bố thảm cỏ biển ở vịnh Vân Phong 59
Hình 3.14 H

ệ sinh thái vùng dưới triều ở vịnh Vân Phong 60
Hình 3.15 R
ừng thưa và thảm cây bụi trên núi thấp ở Đầm Môn và đảo Mỹ Giang74
Hình 3.16 Khu dân c
ư ven biển thôn Mỹ Giang và thôn Tuần Lễ 75
Hình 3.17 Tr
ảng cỏ và thảm cây bụi trên cồn cát ven bờ ở bán đảo Hòn Gốm 76
Hình 3.18 Tr
ảng cỏ và cây bụi trên dải đất cát ven bờ thôn Mỹ Giang 76
Hình 3.19 R
ừng ngập mặn ở Vũng Ké và dải cây ngập mặn ven biển Tuần Lễ 77
Hình 3.20 Bãi t
ắm Sơn Đừng ở Đầm Môn và bãi tắm Ninh Thủy ở mũi Hòn Khói78
vi
Hình 3.21 Cánh đồng muối ở phường Ninh Diêm, thị xã Ninh Hòa 79
Hình 3.22
Đầm nuôi thủy sản ở xã Vạn Hưng và ao ươm ở xã Ninh Thọ 80
Hình 3.23 Th
ảm cỏ biển vùng triều thôn Xuân Hà và thôn Tuần Lễ 81
Hình 3.24 Th
ảm cỏ biển vùng dưới triều thôn Mỹ Giang và Hòn Bịp 81
Hình 3.25 R
ạn san hô ở Cùm Meo và riềm quanh bờ Hòn Lớn 82
Hình 3.26 Vùng d
ưới triều có nền đáy phủ trầm tích bùn cát và mùn bã 83
Hình 3.27 B
ản đồ phân vùng cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong 84
Hình 3.28 B
ản đồ nhạy cảm môi trường với dầu tràn khu vực vịnh Vân Phong 97
1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa nằm trong vùng ven biển Nam
Trung Bộ, Việt Nam. Vịnh có điều kiện tự nhiên khá đa dạng, tạo nên các hệ sinh
thái (HST) có mức độ đa dạng sinh học (ĐDSH) cao như: HST rạn san hô, HST
thảm cỏ biển, HST rừng ngập mặn… với nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế và
nhi
ều cảnh quan (CQ) ven biển hấp dẫn. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Vân
Phong có nhiều thuận lợi để quy hoạch phát triển cảng nước sâu tầm cỡ quốc tế.
Hiện tại, khu vực vịnh Vân Phong đang diễn ra các hoạt động kinh tế - xã hội
(KTXH) đa dạng với tần suất cao như: Hoạt động xuất nhập khẩu, trung chuyển
xăng dầu không bến, hoạt động h
àng hải, cảng biển, kho vận, công nghiệp đóng tàu,
d
ịch vụ hậu cần cảng biển, du lịch, nghỉ dưỡng, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
Vân Phong đã được các nhà khoa học đánh giá là vùng ven biển có tiềm năng phát
triển kinh tế tổng hợp, hay một vùng biển “vàng” của Việt Nam. Năm 2010, Vân
Phong
được phê duyệt quy hoạch phát triển thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa
lĩnh vực, trong đó cảng trung chuyển công-tơ-nơ quốc tế giữ vai trò chủ đạo kết hợp
với phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhiều ngành
kinh t
ế biển khác [13] [34] [47].
S
ự phát triển năng động với nhiều loại hình công nghiệp, dịch vụ, hàng hải và
nh
ất là hoạt động công nghiệp lọc hóa dầu, hoạt động thương mại và dịch vụ hậu
cần ngành dầu khí đang và sẽ diễn ra ở khu vực vịnh Vân Phong tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra sự cố tràn dầu cao, đe dọa đến trạng thái cân bằng và bền vững của các HST
ở Vân Phong và vùng biển lân cận. Vân Phong được xếp vào nhóm những khu vực

biển có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu cao nhất ở Nam Trung Bộ. Như chúng ta đã
bi
ết, sự cố tràn dầu trên biển thường gây ra ô nhiễm môi trường và suy thoái ĐDSH
nghiêm trọng trên diện rộng và hệ lụy lâu dài về cả phương diện KTXH và môi
trường. Ô nhiễm dầu tác động lâu dài và gây thiệt hại lớn đến nguồn tài nguyên sinh
v
ật, tài nguyên phi sinh vật, hủy diệt các HST, phá hủy cảnh quan, giảm sản lượng
2
và chất lượng sản phẩm thủy sản đánh bắt, thủy sản nuôi trồng, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng và giảm lượng khách du lịch…
Nghiên c
ứu ĐDSH, sinh thái CQ giúp chúng ta xác định được các đặc điểm
ĐDSH, sinh thái CQ của các v
ùng lãnh thổ khác nhau, từ đó có thể phân tích, đánh
giá và phân chia được mức độ nhạy cảm của từng loại CQ, từng vùng lãnh thổ với
các chất ô nhiễm và tiến tới xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường, trong đó có bản
đồ
nhạy cảm môi trường với dầu tràn. Bản đồ sẽ là một trong những công cụ hỗ trợ
ra quyết định hiệu quả, giúp các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền có thể đưa ra
những phương án xử lý có cơ sở khoa học, kịp thời và khả thi với từng tình huống
sự cố tràn dầu. Kết quả này sẽ góp phần phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch
bảo vệ môi trường, sinh thái nói chung và kế hoạch ứng phó tràn dầu nói riêng.
Ngoài ra, các thông tin v
ề ĐDSH, sinh thái CQ và mức độ nhạy cảm của các loại
CQ trong vùng còn có thể góp phần hỗ trợ hữu ích cho một số chương trình nghiên
c
ứu hỗ trợ ra quyết định phục vụ quy hoạch phát triển KTXH khác. Với những lý do
trên học viên đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và
c
ảnh quan khu vực vịnh Vân Phong phục vụ ứng cứu sự cố tràn dầu”.

Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng sinh học và hiện trạng cảnh quan khu vực
vịnh Vân Phong với mục tiêu góp phần ứng cứu sự cố tràn dầu. Đồng thời, thông
qua đề t
ài nghiên cứu này, học viên có thể từng bước học hỏi và nâng cao được các
k
ỹ năng nghiên cứu khoa học của mình.
-
Mục tiêu cụ thể
 Thu thập được cơ sở dữ liệu về hiện trạng ĐDSH và cảnh quan ở khu vực
vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
 Phân tích, đánh giá về các nhân tố thành tạo cảnh quan ở khu vực vịnh
Vân Phong.
3
 Phân tích, đánh giá, xác định mức độ nhạy cảm với dầu tràn của các loại
cảnh quan ở khu vực vịnh Vân Phong, lập được bản đồ nhạy cảm môi trường với
dầu tràn khu vực vịnh Vân Phong.
 Ngoài ra, đề tài cũng mong muốn góp phần hoàn thiện phương pháp luận
và cơ sở khoa học
khi ứng dụng phương pháp lập bản đồ nhạy cảm môi trường với
dầu tràn của Cục Quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Mỹ (NOAA) đã xây
d
ựng vào điều kiện Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của đề tài, luận văn tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
 Nghiên cứu đa dạng về thành phần loài và đa dạng HST trong khu vực
vịnh Vân Phong. Trong đó, bước đầu nghiên cứu một số nhóm thủy sinh vật nhạy
cảm với dầu tràn có giá trị kinh tế và bảo tồn và đã có thông tin.

 Nghiên cứu về các nhân tố hình thành cảnh quan, tạo lập cơ sở khoa học
phân vùng cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong.
 Thành lập bản đồ phân vùng cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong ở mức
khái quát, với tỉ lệ: 1:100.000.
 Nghiên cứu xây dựng chỉ số nhạy môi trường với dầu tràn cho khu vực
vịnh Vân Phong. Tiến hành đánh giá mức độ nhạy cảm và lập bản đồ nhạy cảm môi
trường với dầu tràn cho khu vực vịnh Vân Phong tỉ lệ 1:100.000.
Cấu trúc và nội dung của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm ba phần (mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận -
ki
ến nghị) được trình bày dạng văn bản với 106 trang, 12 bảng số liệu, 34 hình (bản
đồ, h
ình ảnh), kèm theo danh mục 65 tài liệu tham khảo bằng Tiếng Việt, Tiếng
Anh và phần phụ lục có 12 bảng số liệu.
Phần nội dung nghiên cứu gồm ba chương như sau:
4
Chương 1: Tổng quan tài liệu: Nêu tổng quan các khái niệm về nội dung có
liên quan đến đề t
ài và các công trình nghiên cứu đã được triển khai ở khu vực vịnh
Vân Phong.
C
hương 2: Khu vực, nội dung và phương pháp nghiên cứu bao gồm: giới thiệu
về khu vực nghiên cứu, nội dung và các phương pháp nghiên cứu.
Chương
3: Kết quả và thảo luận bao gồm:
 Các nhân tố hình thành cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong như: địa hình
n
ền đáy và đường bờ, đặc điểm thổ nhưỡng và trầm tích bề mặt, đặc điểm khí hậu,
thủy văn và động lực biển, các hoạt động nhân tác (hoạt động KTXH và quy hoạch
sử dụng đất).

 Hiện trạng đa dạng sinh học ở khu vực vịnh Vân Phong gồm có: đa dạng
hệ sinh thái và đa dạng thành phần loài động vật, thực vật.
 Cấu trúc sinh thái cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong gồm có các nội
dung về: Chỉ tiêu phân hạng cảnh quan; cấu trúc và sắp xếp hệ thống các cảnh quan
ở khu vực vịnh Vân Phong; đặc điểm của các loại
cảnh quan ở khu vực vịnh
Vân Phong.
 Phân vùng độ nhạy cảm môi trường với dầu tràn khu vực vịnh Vân Phong
bao gồm: Chỉ số nhạy cảm môi trường với dầu tràn của khu vực vịnh Vân Phong;
Phân chia mức độ nhạy cảm với dầu tràn của các loại cảnh quan trong khu vực vịnh
Vân Phong và lập bản đồ nhạy cảm môi trường với tràn dầu khu vực vịnh
Vân Phong.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về cảnh quan và hướng tiếp cận sinh thái cảnh quan
1.1.1. Các nghiên cứu về sinh thái học và HST
Sinh thái học là một khoa học cơ bản trong sinh học, nghiên cứu các mối quan
hệ thống nhất giữa sinh vật với môi trường. Như Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học
Liên Xô, X.X. Chvartxh (1975) đ
ã viết “Sinh thái học là khoa học về đời sống của
tự nhiên. Nếu sinh thái học đã xuất hiện cách đây hơn 100 năm như một khoa học
về mối tương tác giữa cơ thể và môi trường thì ngày nay nó trở thành một khoa học
về cấu trúc của tự nhiên, khoa học về cái mà sự sống bao phủ trên hành tinh đang
hoạt động trong sự toàn vẹn của mình” [42].
Sinh thái h
ọc đã trở thành một chuyên ngành khoa học giúp chúng ta ngày
càng hi
ểu biết sâu về bản chất của sự sống trong mối tương tác với các yếu tố môi
trường

. Ngày nay, khi áp lực dân số gia tăng, nhu cầu đời sống và trình độ khoa học
- công nghệ ngày một cao, con người ngày càng can thiệp sâu vào các quá trình tự
nhiên thì sinh thái học đang phải tập trung mọi cố gắng của mình vào việc nghiên
c
ứu và giải quyết những hậu quả do con người gây ra, nhằm thiết lập lại mối quan
hệ hài hòa giữa con người với thiên nhiên. Do đó, sinh thái học không chỉ là nhu
c
ầu của nhận thức mà trở thành những nguyên tắc, nền tảng khoa học cho chiến
lược phát triển bền vững của x
ã hội loài người [42].
Thu
ật ngữ sinh thái học hình thành giữa thế kỷ 19 ban đầu thuật ngữ này chỉ
đề cập đến sinh thái học cá thể. Đầu thế kỷ 20, sinh thái học chuyển sang nghi
ên
c
ứu sinh thái học quần thể và quần xã sinh vật. Khái niệm HST lần đầu được đề cập
bởi nhà sinh thái học A. Tansley (1935) đó là “một tập hợp các sinh vật sống (thực
vật, động vật, vi sinh vật) và môi trường vô cơ nơi chúng sinh sống (không khí, đất,
nước v
à khí hậu)”, sau đó các nhà sinh thái học người Mỹ như Linderman (1942),
Odum (1971), Whittaker (1975) đ
ã kế thừa phát triển. Hệ sinh thái được coi là đơn
vị cấu trúc cơ sở là bước tiến quan trọng của sinh thái học. Khái niệm hệ sinh thái
6
đã chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố vô sinh và yếu tố hữu sinh, là cơ sở để hình
thành khái ni
ệm “sinh thái cảnh quan” (landscape ecology). Các nghiên cứu của
Holling (1992) đ
ã kết luận: mọi HST đều được điều khiển và tổ chức bởi các loài
sinh v

ật ưu thế và quá trình vô sinh đặc thù để tạo thành cấu trúc CQ ở các tỉ lệ khác
nhau [45].
Các nghiên c
ứu sinh thái học và HST cho thấy nhược điểm của tiếp cận
nghiên cứu HST là không xác định được thứ bậc về không gian của lãnh thổ nghiên
c
ứu, do đó có thể bao trùm lên không gian bất kỳ từ HST từ nhỏ tới lớn như: HST
hang động, HST rừng, HST vũ trụ. Đó chính là lý do mà các nhà sinh thái học rất
quan tâm đến cách tiếp cận khô
ng gian của địa lý học với hệ thống phân vị chặt chẽ,
có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong nghiên cứu sinh thái học. Bên cạnh đó, các nhà
c
ảnh quan học đã “sinh thái hóa cảnh quan” để định lượng hóa các chỉ tiêu về trao
đổi vật chất, trao đổi năng lượng tron
g cảnh quan. Sự hội tụ của cảnh quan và sinh
thái h
ọc đã thể hiện quy luật nhân quả của tự nhiên, của sự tương tác giữa giới vô cơ
và giới hữu cơ [18] [32] [60].
1.1.2.
Các nghiên cứu cảnh quan học
Khái niệm cảnh quan được hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, đầu thế
kỷ 20 ở Nga, Đức, Mỹ và Pháp Các công trình nghiên cứu về cảnh quan đầu tiên
ph
ải kể đến công trình của V.V. Docutraev (1846 - 1903) và L.C. Berg. Tác giả
V.V. Docutraev có quan điểm nghiên cứu phải được thực hiện trong sự thống nhất,
toàn vẹn không thể tách rời của tất cả các điều kiện tự nhiên và ông cũng cho rằng
thổ nhưỡng là hàm số của tất cả các yếu tố địa lý khác như: kiểu nham thạch, khí
hậu, sinh vật Năm 1931, L.C. Berg đã phát triển quan điểm trên và đưa ra khái
niệm “cảnh quan địa lý là một tập hợp hay một nhóm các sự vật, hiện tượng, trong
đó đặc biệt là địa h

ình, khí hậu, nước đất, lớp phủ thực vật và giới động vật cũng
như hoạt động của con người h
òa trộn với nhau vào một thể thống nhất hòa hợp, lặp
lại một cách điển hình trên một đới nhất định nào đó của Trái đất” và ra mắt công
trình phân vùng cho toàn nước Nga, ông gọi là các đới cảnh quan.
7
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cảnh quan học mới thực sự phát triển và tìm
được chỗ đứng, khi đó cảnh quan được xác định như một “đơn vị cơ sở dựa trên sự
thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới”. Các nhà địa lý Xô Viết đã
có nh
ững đóng góp to lớn vào việc hoàn thiện và phát triển lý thuyết, phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan. Ở Việt Nam, nghiên cứu về cảnh quan
học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận của trường phái Nga - Xô Viết, cùng thống
nhất ba quan niệm về cảnh quan để chỉ các hình thức cảnh quan khác nhau phụ
thuộc vào quan niệm của người nghiên cứu, trong đó:
Quan niệm chung: Cảnh quan được hiểu như một khái niệm chung, tương tự
như các khái niệm: địa h
ình, khí hậu, thổ nhưỡng, đồng nghĩa với khái niệm địa
tổng thể các cấp. Những nhà khoa học đi theo quan niệm này là F.N. Milkov và
D.L. Armand, P.X. Kuzonhenxov, V.P. Prokaev. Tuy nhiên, quan ni
ệm này thường
được d
ùng cho các công trình chung nghiên cứu về môi trường tự nhiên hoặc
nghiên cứu về dạng sử dụng đất rất cụ thể như cho các vườn bảo vệ tự nhiên, cho
phát tri
ển một số giống, loài nào đó. Quan niệm này không giới hạn rõ rệt về lãnh
th
ổ, không theo trật tự logic nào [18].
Quan niệm kiểu loại: Cảnh quan là đơn vị cơ sở, là cấp phân vị, đơn vị phân
loại trong hệ thống phân chia các thể tổng hợp địa lý tự nhiên lãnh thổ. Mỗi cấp

phân chia phải dựa trên các chỉ tiêu đặc trưng và có cấu trúc hình thái riêng từ trên
xu
ống hoặc từ dưới lên. Tuy nhiên, theo quan niệm này cần xét đến sự phân hóa của
các đơn vị cảnh quan đều chịu ảnh hưởng của quy luật địa đới và phi địa đới (A. G.
Ixatrenco, 1965). Quan niệm này thường thấy ở các công trình của đa số các tác giả
nghiên cứu lập bản đồ cảnh quan phục vụ thực tiễn với tỉ lệ lớn và trung bình cho
các c
ảnh quan bị biến đổi bởi các hoạt động của con người như các tác giả:
A. G. Ixatrenco, Gerenchuc, A.M. Marinhich, N.A. Gvozdexki [18].
Theo quan ni
ệm kiểu loại, đã có nhiều hệ thống phân loại cảnh quan của các
tác giả trong và ngoài nước được đề xuất. Như hệ thống phân vị cảnh quan của
Nhikolaev (1979) gồm các bậc như sau: thống - hệ - phụ hệ - nhóm - kiểu - phụ kiểu
- hạng - phụ hạng - loại - phụ loại. Phạm Quang Anh (1985) đã đưa ra hệ thống
8
phân vị cảnh quan dựa trên cơ sở hệ thống phân vị cảnh quan trên và có điều chỉnh
phù hợp với điều kiện Việt Nam gồm 5 bậc: hệ - phụ hệ - lớp - phụ lớp - kiểu [5].
Vi
ện Địa lý đã công bố cuốn sách “Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan
các tỉ lệ trên lãnh thổ Việt Nam” năm 1993. Trong đó, hệ thống phân loại cảnh quan
Việt Nam gồm các cấp: Hệ - phụ hệ - lớp - phụ lớp - kiểu - phụ kiểu - hạng - loại
cảnh quan, các đơn vị cấu trúc hình thái cảnh quan: Dạng địa lý - nhóm dạng - diện
địa lý
- nhóm diện. Mỗi cấp đều có nội dung và chỉ tiêu phân chia cụ thể nhưng các
cấp “phụ” không nhất thiết phải phân chia trong mọi trường hợp [35].
Ph
ạm Hoàng Hải và cộng sự (1997) đã xây dựng bảng “Hệ thống các chỉ tiêu
phân lo
ại cảnh quan cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ
1:1.000.000”, hệ thống này bao gồm các cấp: Hệ thống cảnh quan - phụ hệ thống

cảnh quan - lớp cảnh quan - phụ lớp cảnh quan - kiểu cảnh quan - phụ kiểu cảnh
quan - loại (nhóm) cảnh quan. Đơn vị nhỏ hơn cảnh quan trong thứ tự phân loại đó
là dạng cảnh quan và diện cảnh quan. Các tác giả nghiên cứu về cảnh quan khác
nhau trong và ngoài nước có đưa ra các định nghĩa khác nhau cho chúng
[24][10].
H
ệ thống phân loại cảnh quan là một trong những khâu quan trọng để thành
l
ập bản đồ cảnh quan. Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có một hệ
thống phân loại nào được công nhận là có đầy đủ cơ sở khoa học và chỉ tiêu cụ thể
cho từng cấp. Do đó, khi tiến hành nghiên cứu, thành lập bản đồ cảnh quan trên các
khu v
ực, các tỉ lệ khác nhau các tác giả thường xác lập một hệ thống phân loại cụ
thể trên cơ sở những hệ thống phân loại đã có trước.
Quan niệm cá thể: Người đầu tiên đề xướng quan niệm này là L.X. Berg và
sau này có các công trình c
ủa: A. A.Grigoriev (1957), X. V. Kalexxnic (1947-
1959), A. G. Ixatrenco (1953, 1965, 1989), N. A. Xolnsev (1948, 1949) theo quan
ni
ệm này. Với quan niệm này, cảnh quan được định nghĩa là những cá thể địa lý
không lặp lại trong không gian, là đơn vị địa lý tự nhiên cơ sở, là đối tượng cơ bản
nghiên cứu lãnh thổ. Theo quan niệm này, Vũ Tự Lập đã định nghĩa “Cảnh quan địa
lý là một tổng thể được phân hóa trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một
đai cao ở miền núi, có cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, kiểu địa h
ình,
9
kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật, mà bao
g
ồm tập hợp có quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác
theo một cấu trúc ngang đồng nhất” ở đó các cá thể cảnh quan không lặp lại ở bất

kỳ lãnh thổ khác [32].
C
ảnh quan học đã cung cấp lý luận về tính hệ thống và tính thứ bậc chặt chẽ
trong cấu trúc môi trường của sinh vật, là cơ sở hình thành hướng tiếp cận sinh thái
cảnh quan của trường phái Nga Xô Viết cũ và được các nhà cảnh quan học Việt
Nam kế thừa, phát triển.
1.1.3. Tiếp cận sinh thái cảnh quan
Hướng nghiên cứu địa sinh thái hay sinh thái cảnh quan đã phát triển mạnh ở
Cộng hòa Liên bang Đức và một số nước Bắc Âu từ những năm 60 của thế kỷ 20.
H
ội sinh thái cảnh quan Quốc tế đã được thành lập năm 1982. Hiện nay, sinh thái
c
ảnh quan đã phát triển thành một bộ môn khoa học có đối tượng nghiên cứu rõ
ràng. Theo Rister và nnk (1984) “sinh thái c
ảnh quan phát triển và động lực của tính
không đồng nhất không gian, các mối tương tác và trao đổi theo thời gian v
à không
gian thông qua các c
ảnh quan không đồng nhất, các ảnh hưởng của sự phân dị
không gian đến các quá tr
ình sinh học và phi sinh học, quản lý tính phân dị không
gian đó”
[57] [60].
Sinh thái c
ảnh quan là một hướng nghiên cứu liên ngành và tổng hợp hình
thành trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng của sinh thái học
và tính tổng hợp, tính trật tự, tính phân cấp của cảnh quan học nhằm đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường - sinh thái. Sinh
thái h
ọc cảnh quan ra đời với mục đích xúc tiến mối liên kết giữa các nhà khoa học

và các nhà quản lý, lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường -
sinh thái [60].
Thu
ật ngữ sinh thái cảnh quan được nhà địa lý sinh vật người Đức Carl Troll
(1939) s
ử dụng để nghiên cứu xác định chất lượng cân bằng thiên nhiên của vật chất
trong phạm vi một vùng hoặc một phần lãnh thổ. Sinh thái cảnh quan là học thuyết
10
tổng hợp về cân bằng thiên nhiên, nhờ đó có thể nhận biết được mối quan hệ tương
hỗ chức năng tồn tại bên trong cảnh quan, hiểu được tính nhân quả sinh học và lý
hóa c
ủa chúng và xác định (số lượng, chất lượng) trật tự phụ thuộc trong tổng hợp
thể hiện tự nhiên này của các quan hệ chế ước lẫn nhau. Theo ông, sinh thái cảnh
quan có hai nội dung nghiên cứu chính như sau: Nghiên cứu cảnh quan bằng con
đường
phân tích mối quan hệ qua lại giữa các tổng thể tự nhiên với nhau; Nghiên
c
ứu quan hệ giữa tổng thể tự nhiên với nhau, kể cả ảnh hưởng của những hoạt động
của con người [59].
M
ục đích của nghiên cứu cảnh quan truyền thống là tìm ra các đơn vị cảnh
quan đồng nhất theo các cấp khác nhau trong không gian (giống như một bức
khảm). Hiện tại mục đích nghiên cứu sinh thái cảnh quan đang tích cực nghiên cứu
và xây dựng các nguyên tắc về các kiểu ĐDSH và các quá trình tự nhiên xảy ra
trong nội bộ bức khảm đó và mối liên quan với các bức khảm lân cận nhằm thực
hiện các ý đồ về quy hoạch, thiết kế, quản lý và xây dựng các chính sách quản lý, sử
dụng đất [23] [24] [57] [59].
Sinh thái c
ảnh quan có sự hội tụ và bổ sung cho nhau của hai ngành địa lý và
sinh h

ọc. Các nhà địa lý đi từ vô cơ dần tiến tới giới hữu cơ và cuối cùng đã thấy
sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong các HST tự nhiên và thấy được HST hoạt động
tốt nhất là HST tự nhiên có năng suất sinh học cao nhất. Do vậy, cải tạo các hệ sinh
thái t
ự nhiên phải bắt đầu bằng việc cải tạo khu hệ thực vật. Khi tìm hiểu về giới
sinh vật không thể không đề cập đến môi trường vô sinh như đất, nước, không khí.
Cả hai đều phát sinh, phát triển trong mối quan hệ tương tác và thống nhất với nhau
thành một hệ toàn diện [61].
T
ừ các quan niệm nghiên cứu trên và căn cứ vào mục tiêu của đề tài luận văn
chọn quan niệm kiểu loại trong nghiên cứu cảnh quan khu vực vịnh Vân Phong,
trong đó đơn vị cơ sở được sử dụng là loại cảnh quan (loại CQ). Trong cấu trúc của
mỗi loại CQ tính sinh thái được phân tích từ sự kết hợp của các nhân tố môi trường
và quần xã sinh vật, thuật ngữ “cảnh quan” và “sinh thái cảnh quan” được xem như
đồng nhất trong luận văn
.
11
1.2. ĐDSH, nghiên cứu về ĐDSH biển và bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về ĐDSH
Theo khái niệm của Công ước Đa dạng sinh học (1992) thì “Đa dạng sinh học
là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn,
ở biển v
à các HST dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”[9].
T
ừ khái niệm này có thể tiếp cận ĐDSH ở ba cấp độ: cấp độ phân tử (đa dạng di
truyền), cấp độ cơ thể (đa dạng loài), cấp độ HST (đa dạng HST). Một số công bố
gần đây cho thấy ĐDSH bao gồm cả đa dạng văn hóa, là sự thể hiện của xã hội loài
người, một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời là một nhân tố quan trọng
trong các HST. Đa dạng sinh học được coi là sản phẩm của sự tương tác giữa hai hệ
thống tự nhiên và xã hội. Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng đối với việc duy trì

các chu trình t
ự nhiên và cân bằng sinh thái, do đó nó là cơ sở của sự sống còn và
th
ịnh vượng của loài người, sự bền vững của các HST.
Vi
ệt Nam có diện tích đất chỉ khoảng 1 % diện tích bề mặt lục địa trên Trái đất
nhưng chiếm
khoảng 10 % ĐDSH của thế giới và là một trong những quốc gia có
mức độ ĐDSH cao trên thế giới. Điều kiện vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy
văn của Việt Nam đ
ã góp phần tạo nên sự phong phú về số lượng các loài sinh vật
và tạo nên tính ĐDSH cao của thế giới. Ước tính, các nguồn tài nguyên sinh vật và
ĐDSH trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đã cung cấp cho nước ta
khoảng 2 tỷ đô la mỗi năm [17].
Đa dạng về nguồn gen: Việt Nam được đánh giá là một trong 12 trung tâm
nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật nuôi lớn trên thế giới
(Jucovski, 1970). Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005),
Việt Nam có 11 loài gia súc và gia cầm đang được chăn nuôi với tổng số 106 giống;
802 loài cây trồng phổ biến với hàng nghìn giống cây khác nhau thuộc 16 nhóm cây
trồng; khoảng 50 loài cá được di nhập và thuần dưỡng, nuôi làm thực phẩm và làm
c
ảnh [9] [17].
12
Đa dạng loài: Ước tính Việt Nam có khoảng 20.000 - 30.000 loài động vật,
th
ực vật. Trong đó đã xác định được số lượng các loài sinh vật biển các nhóm như
sau: Vi tảo khoảng 1.500 loài; Rong biển và cỏ biển 667 loài; Động vật không
xương sống khoảng 7.000 loài; Cá biển khoảng 2.500 loài; Bò sát biển 21 loài; Thú
s
ống ở biển 25 loài. Các nhóm còn lại (cả sống trên cạn và ở biển) như sau: Thực

vật là 11.400 loài; Lưỡng cư 162 loài; Chim 840 loài; Côn trùng 7.750 loài [18].
Đa dạng HST: Trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều kiểu HST. Phần lớn các HST
nh
ạy cảm, do tính mềm dẻo sinh thái cao nên các HST luôn ở trạng thái hoạt động
mạnh và thường rất nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài của thiên nhiên và của
con người.
Thành phần cấu thành các HST rất giàu có và cấu trúc quần xã phức tạp,
các chuỗi thức ăn, lưới thức ăn với nhiều khâu nối tiếp nhau, phân nhánh phức tạp.
Nhiều bậc dinh dưỡng từ sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
Đa dạng
HST còn thể hiện ở mối quan hệ giữa các yếu tố vật lý, sinh học, mối quan
hệ giữa các cá thể cùng loài và giữa các loài với nhau.
1.2.2. Tổng quan về nghiên cứu ĐDSH, sinh thái biển ở Việt Nam
Trong những năm 50 - 60, các hoạt động khoa học ở nước ta chủ yếu còn phụ
thuộc vào sự tham gia của lực lượng khoa học, hỗ trợ trang thiết bị của nước ngoài,
như các chương trình hợp tác với Liên Xô, Trung Quốc. Từ những năm 80, hoạt
động điều tra nghi
ên cứu biển ở nước ta đã được các nhà khoa học Việt Nam tự lực
tổ chức và thực hiện. Giai đoạn trước năm 2000, những nghiên cứu về môi trường
biển chủ yếu đề cập đến một số vùng biển ven bờ, các cửa sông lớn dưới tác động
của thiên nhiên như bão lũ gây ra hiện tượng sạt lở hoặc ô nhiễm do sông thải ra.
Kết quả nghiên cứu về cơ bản ta đã khái quát được tính ĐDSH của các HST ở các
vùng bi
ển gần bờ [22].
Nh
ững năm gần đây các nghiên cứu về vùng biển xa bờ đã có những bước tiến
mới, hoạt động nghiên cứu biển đã có sự mở rộng ra vùng biển sâu, vùng đảo xa bờ.
Từ cuối những năm 90, đã có những đề tài, dự án khảo sát, điều tra đánh giá nguồn
lợi cá nổi lớn xa bờ. Kết quả đã nghiên cứu thống kê, hoàn thiện việc đánh giá
13

ĐDSH và nguồn lợi sinh vật biển. Các công trình nghiên cứu đã có những dự án
hợp tác quốc tế với Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Tổ chức
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Tổ chức nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC)…
v
ề điều tra ĐDSH và nguồn lợi cá ngoài khơi như dự án ALMRV-I và dự án
ALMRV-II (1996-2003) [22].
Trong 15 năm qua, hoạt động nghiên cứu san hô và cỏ biển không chỉ giới hạn
ở điều tra mô tả cấu trúc rạn, thống k
ê thành phần loài san hô, cỏ biển, mà đã bước
đầu nghi
ên cứu quần xã sinh vật rạn, chú trọng các nhóm cá san hô, các động vật
ngoài cá, rong biển, cỏ biển, và nghiên cứu về tình trạng suy thoái, đề xuất biện
pháp tăng cường quản lý, bảo vệ, phục hồi.
Các nghiên cứu HST biển gắn với các
vấn đề đánh giá tình trạng môi trường, xây dựng hệ thống các khu bảo tồn biển, tập
trung vào các HST rạn san hô, thảm cỏ biển. Đã có những hoạt động hợp tác quốc tế
khảo sát đánh giá định kỳ, qua từng thời gian, tình trạng các HST như hợp tác với
Tổ chức hợp tác Tây Thái Bình Dương (WESTPAC) [22].
Đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu ĐDSH biển với nghiên cứu các
HST biển. Kết quả đã bổ sung các nhóm sinh vật biển như nhóm: Thú sống ở biển,
rùa biển, cá biển, tôm biển, giáp xác nhỏ sống đáy (Amphipoda), vi sinh vật biển,
tuyến trùng sống tự do, thân mềm nhỏ đáy biển, cỏ biển, tảo độc… bổ sung nhiều
loài mới cho danh lục sinh vật biển.
C
ác đề tài thuộc Chương trình Biển cấp Nhà nước KC.09/06-10 và các Đề tài
độc lập khác được thực hiện xây dựng cơ sở khoa học, lập luận chứng khoa học kỹ
thuật cho việc thành lập các khu bảo tồn biển, hoàn thiện quy hoạch xây dựng hệ
thống các khu bảo tồn biển quốc gia cũng được xúc tiến thêm một bước, với những
đề xuất các khu bảo tồn biển mới, trong đó có cả những khu bảo tồn biển ngoài khơi
thuộc quần đảo Trường Sa. Đã tiến hành soạn thảo và xuất bản được bộ chuyên

kh
ảo “Biển Đông” gồm 4 tập và bộ “Atlas biển Việt Nam và vùng kế cận” gồm 60
b
ản đồ tỉ lệ từ 1:1.000.000 đến 1:2.000.000, cùng với 8 tuyển tập kết quả nghiên
c
ứu của chương trình Khoa học công nghệ biển KC-09/01-05, KC-09/06-10 [22].
14
1.2.3. Bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam
Bảo tồn ĐDSH nhằm bảo vệ và gìn giữ các loài, nguồn gen có trong mỗi loài,
các sinh c
ảnh, cảnh quan thông qua bảo tồn các HST và khai thác hợp lý các nguồn
tài nguyên sinh vật. Công tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam được tiến hành khá sớm
với các hình thức bảo tồn nguyên vị (in-situ) và bảo tồn ngoại vị (ex-situ). Theo
Qu
ỹ sinh vật hoang dã thế giới (WWF) hai hình thức bảo tồn này như sau [36]:
Bảo tồn nguyên vị: là quá trình duy trì trạng thái tự nhiên của các đối tượng
bảo tồn ở mức độ tối đa tốt nhất. Nơi bảo tồn nguyên vị tốt nhất chính là các khu
b
ảo vệ.
Bảo tồn ngoại vị: là việc duy trì một loài bằng hình thức nuôi nhốt loài đang
bị đe dọa và sau đó thả chúng về tự nhiên. Nơi bảo tồn ngoại vị là các vườn nuôi
dưỡng động vật, thực vật, các thảo cầm v
iên,
B
ảo tồn nguyên vị là hình thức bảo vệ thực tế nhất, hiệu quả nhất. Trong môi
trường tự nhi
ên một loài, một đối tượng mới có thể phát triển thông qua các quá
trình tự nhiên, hoàn thành các vai trò sinh thái của chúng cũng như duy trì tính thích
ứng của chúng [36]. Bảo tồn nguyên vị là hình thức bảo tồn ĐDSH chủ yếu ở Việt
Nam trong thời gian qua bằng việc thành lập các khu bảo tồn và đề xuất các biện

pháp quản lý phù hợp. Tính đến năm 2006 đã có 128 khu rừng đặc dụng được
Chính phủ công nhận [17].
B
ảo tồn ngoại vị là phương pháp còn tương đối mới ở Việt Nam, tuy nhiên đã
đạt được những thành tựu nhất định như việc thành lập các vườn thực vật, vườn thú,
thủy cung, các ngân hàng hạt giống, ngân hàng mô phôi.
Trong l
ĩnh vực bảo tồn biển ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có một số thành
công nh
ất định như: đã thành lập được các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ đất ngập
nước ven biển, khu dự trữ sinh quyển
, kể cả những khu bảo tồn biển ở các đảo
ngoài khơi như ở quần đảo Trường Sa
. Các khu bảo tồn biển đã góp phần gìn giữ,
bảo vệ ĐDSH, bảo vệ các HST biển cho Việt Nam và cho thế giới, cũng như góp
phần thúc đẩy phát triển KTXH và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển
bền vững.
15
1.3. Tổng quan về sự cố tràn dầu trên biển, tác động của dầu đến môi trường,
sinh thái và các nghiên cứu phục vụ ứng phó, ứng cứu sự cố tràn dầu
1.3.1. Sự cố tràn dầu và lan truyền, biến đổi của dầu trên biển
Quá trình lan truyền và biến đổi của dầu trong nước bị ảnh hưởng bởi nhiều
quá trình phong hoá phức tạp, tương tác với nhau và phụ thuộc vào tính chất hoá lý
của dầu, điều kiện khí tượng thuỷ hải văn và điều kiện môi trường. Sau khi dầu tràn
ra môi trường, thì các tương tác giữa dầu và môi trường bên ngoài xảy ra đồng thời
như
sau (Hình 1.1):
 Quá trình trôi dạt và tự loang: Dầu bị nước cuốn theo dòng chảy lan truyền
trên mặt nước sang các vị trí lân cận. Quá trình này xảy ra thường xuyên, có vai trò
quy

ết định đối với lan truyền ô nhiễm dầu.
 Quá trình biến dạng cơ học, vật lý do dầu tự loang trên mặt nước xảy ra do
tác động củ
a trọng lực, lực căng mặt ngoài và lực ma sát giữa dầu với môi trường
(mặt nước và không khí). Quá trình này xảy ra trong khoảng thời gian từ 1 đến 15
giờ đầu tiên sau khi xảy ra sự cố và diễn ra đồng thời với quá trình trên.
 Quá trình bay hơi của dầu: Quá trình này diễn ra chủ yếu diễn ra đối với
các thành phần dầu nhẹ, dễ bay hơi.
Hình 1.1 Các quá trình lý, hóa và sinh học diễn ra khi xảy ra
sự cố tràn dầu trên biển [65]
16
 Quá trình biến tính hóa học: Từ khi sự cố vừa xảy ra, dầu tương tác hóa
học với các chất có sẵn trong nước dưới sự xúc tác của nhiệt và ánh sáng mặt trời.
Thành phần hóa học của dầu thay đổi, khối lượng hạt dầu gốc cũng bị thay đổi theo.
 Quá trình nhũ tương hóa: Dầu phân tán và xâm nhập vào các lớp nước do
tác
động của sóng sau đó ngậm nước (nhũ tương hóa). Do ngậm nước, tính chất hóa
lý của hạt dầu thay đổi, dẫn đến sự thay đổi tốc độ lan truyền, loang và bay hơi của
dầu.
 Quá trình lắng đọng: Dầu cũng có thể bám vào các vùng đất, bãi cát, các
v
ật rắn, các hạt sa bồi và thảm thực vật ven bờ. Một số thành phần nặng của dầu có
thể lắng đọng xuống nền đáy.
 Quá trình tương tác với HST và các sinh vật biển: Sự tương tác này biểu
hiện qua hai mặt: một mặt, một lượng dầu sẽ bị các vi sinh vật phân hủy thành các
ch
ất vô hại khác; mặt khác, nhiều sinh vật bị dầu tấn công có thể bị chết tức thì do
suy gi
ảm ôxy hòa tan trong nước, bị nhiễm độc dầu, hoặc bị suy giảm phát triển,
ho

ặc sinh vật có thể phát triển mạnh hơn (ví dụ nhóm vi sinh vật phân hủy dầu mỏ
phát triển mạnh hơn sau khi xảy ra sự cố tràn dầu).
Hình 1.2 Các quá trình lan truy
ền và biến đổi của dầu trên biển theo thời gian [65]
M
ỗi quá trình trên xảy ra đồng thời và tương tác với nhau; tuy nhiên, vai trò
c
ủa mỗi quá trình theo thời gian lại khác nhau. Ví dụ, bay hơi rất quan trọng ngay
17
khi dầu tràn ra ngoài, trái lại, quá trình phân hủy sinh - hóa xảy ra sau vài ngày từ
khi diễn ra sự cố. Sự phong hóa, biến đổi của dầu tràn thể hiện qua một loạt quá
trình phức tạp, đan chéo nhau, như trình bày ở trên (Hình 1.2).
1.3.2.
Các tác động của dầu tràn đến sinh vật và HST biển
Dầu mỏ nguyên thể là một hỗn hợp các chất ở dạng lỏng, sánh, không tan
trong nước v
à nhẹ hơn nước. Khi lan loang trên mặt nước, dầu tạo thành váng có
tính k
ết dính, khó rửa trôi và khó bay hơi; có thể chứa nhiều chất độc trước và sau
khi phân h
ủy.
Với tính chất lý, hóa học như trên, dầu tràn gây nên những tác động lên sinh
v
ật, lên các HST biển và ven bờ theo các phương thức vật lý, hóa học và sinh học
như
sau [15] [16] [46]:
 Dầu làm biến đổi cân bằng ôxy trong nước của HST, ngăn cản trao đổi
ôxy giữa nước với khí quyển, tạo điều kiện tích tụ các khí độc hại như H
2
S, và CH

4
và làm gia tăng giá trị pH của môi trường nước.
 Dầu thẩm thấu và làm nhiễu loạn các hoạt động sống của sinh vật. Dầu
gây nhiễu loạn áp suất thẩm thấu giữa màng tế bào sinh vật với môi trường; Làm
m
ất khả năng điều tiết áp suất trong cơ thể sinh vật (làm mất khả năng chống thấm
nước của
lông chim, thú sống ở biển).
 Dầu gây ra độc tính tiềm tàng trong HST khi bị phân huỷ, lắng đọng và
tích lu
ỹ trong các lớp trầm tích của HST.
Những tác động của chất gây ô nhiễm là dầu mỏ lên sinh vật và các HST biển,
HST ven biển cũng có thể được phân biệt theo các phương thức trực tiếp hay gián
tiếp như sau:
Tác động trực tiếp
 Dầu gây ô nhiễm môi trường làm cá và nhiều loài sinh vật biển chết hàng
lo
ạt do thiếu hụt hàm lượng ôxy hoà tan trong nước. Dầu có thể làm trứng cá bị ung,
thối, giảm khả năng phát triển con non và số lượng loài. Đối với các sản phẩm thủy
sản dầu có thể bám vào bề mặt hoặc hấp thụ vào trong, làm giảm giá trị do có mùi.

×