Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc lếu – Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 69 trang )

Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CKH Có kỳ hạn
GTCG Giấy tờ có giá
KKH Không kỳ hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
TT Tỷ trọng
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
1.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới không ngừng vận động và phát triển, hòa mình vào sự phát
triển đó chúng ta thấy vai trò to lớn của các tổ chức kinh tế trong đó nổi bật là sự có
mặt của các ngân hàng.Với vai trò trung gian tài chính của mình, ngân hàng đã và
đang khẳng định vị thế của mình so với các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Và
chính sự phát triển của ngành ngân hàng đã kéo theo sự thay đổi tích cực của các
ngành nghề khác, tạo diện mạo mới cho kinh tế các nước.


Trong quá trình hình thành và phát triển, cũng như mọi ngành nghề khác: các
ngân hàng rất cần các yếu tố đầu vào và không thể thiếu được đó là vốn. Chính vốn
đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Vậy thì vốn đó
các ngân hàng lấy từ đâu?
Nguốn vốn thì rất dồi dào nhưng để khai thác được nó là cả một vấn đề khó khăn
và đầy thách thức đối với mỗi ngân hàng. Ngân hàng muốn hoạt động hay sử dụng
được vốn thì điều đầu tiên trong tay ngân hàng phải có vốn nhưng nguồn vốn thì có
hạn, ai có nhiều vốn thì người đó có lợi thế lớn trong quá trình hoạt động đầu tư, giúp
cho các ngân hàng có thể nắm bắt được thời cơ đầu tư tạo được lợi nhuận lớn.
Thực tế hiện nay trong dân cư tồn tại một lượng vốn rất lớn và đây được coi là
nguồn vốn tiềm năng đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào
nhận ra vấn đề và giải quyết được nó trong khi giữa các ngân hàng đang có sự tranh
đua rất gay gắt. Bài toán: huy động vốn đang đặt ra cho các ngân hàng thương mại.
Phòng chiến lược, kế hoạch phát triển không ngừng đưa ra những giải pháp về sản
phẩm huy động để lôi kéo khách hàng về mình nhưng liệu những sản phẩm đó có
thực sự giúp cho ngân hàng giải quyết được bài toán huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng,
kết hợp với quá trình thực tập ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn chi
nhánh Cốc Lếu. Đây là cơ hội giúp em tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này. Chính vì vậy
em đã chọn đề tài :
“Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc lếu – Lào Cai” làm chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
1
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Tìn hiểu thực trạng tình hình hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc Lếu tìm ra
các điểm hạn chế trong hoạt động huy động vốn và nguyên nhân của các điểm hạn
chế này để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng một cách có hiệu quả hoạt

động huy động vốn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc Lếu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc Lếu trong các năm 2009, 2010,
2011.
3. Bố cục trình bày của chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiêp được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc Lếu- Lào Cai.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Cốc Lếu- Lào Cai.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
2
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng được biết tới là một tổ chức đi vay để cho vay do vậy vốn của
NHTM chính là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Dù có nhiều nguồn khác nhau nhưng vốn của ngân hàng thực chất là một bộ
phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác
nhau: thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Họ chuyển quyền sử dụng vốn đó cho ngân

hàng đổi lại họ nhận được chi phí cơ hội cho khoản tiền đó gọi là tiền lãi còn ngân
hàng có vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư kinh doanh của mình.
Hoạt động trên chúng tỏ vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ của ngân hàng giúp quá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh hơn, kích thích
kinh tế phát triển. Nó chi phối mọi hoạt động của ngân hàng và cũng là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Cơ cấu và đặc điểm vốn của NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên nó
thường được biết đến bởi những nguồn cơ bản sau:
1.1.2.1 Vốn tự có
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
a.Vốn tự có cơ bản: gồm có vốn điều lệ và vốn pháp định.
(1)Vốn điều lệ: do các chủ sở hữu của ngân hàng bỏ ra tùy theo loại ngân hàng
mà vốn đo do NSNN hay cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của
ngân hàng, vốn đó theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
Đối với NHTM quốc doanh: vốn điều lệ là vốn được cấp từ ngân sách Nhà Nước.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
3
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với NHTM cổ phần: chính là sự đóng góp của các cổ đông sang lập ngân hàng.
Đối với NHTM liên doanh: hình thành từ vốn góp của các bên liên doanh, tỷ
lệ góp vốn tùy theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với luật của nước
đó.
Đối với NHTM nước ngoài: vốn được hình thành từ 100% vốn nước ngoài
Đối với NHTM tư nhân: vốn này chính là số tiền chủ ngân hàng bỏ ra để thành
lập ngân hàng.
(2)Vốn pháp định: do pháp luật mỗi nước quy đinh và là mức vốn tối thiểu
phải có để thành lập ngân hàng.
b.Vốn tự có bổ sung: quy mô ngân hàng thường xuyên thay đổi trong quá trình
hoạt động kinh doanh bởi ngân hàng không ngừng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo

nhiều phương thức khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của ngân hàng. Nó gồm các
quỹ như: quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, lợi nhuận để lại, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
Để đáp ứng nguồn vốn bổ sung, các ngân hàng đã sử dụng phương thức bổ
sung vốn tự có:
(1) Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): khi ngân hàng làm ăn có lãi tức thu
nhập ròng lớn hơn không thì các ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn bằng
cách chuyển một phần lợi nhuận thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy phải tùy theo sự
biểu quyết và cân nhắc của các chủ ngân hàng.
(2) Nguồn bên ngoài: là nguồn bổ sung từ thị trường vốn như phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô hoạt động hay đổi mới trang thiết bị hoặc
đáp ứng yêu cầu vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định. Việc phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu với số lượng, mênh giá, lãi suất bao nhiêu, vào thời điểm nào cũng
cần được cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng đặc điểm của từng loại cho phù hợp với hoạt
động của ngân hàng mình để việc quyết định đó đạt hiệu quả cao: phát hành cổ
phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu chuyển đổi.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song nó giúp
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
4
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng nhanh chóng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
1.1.2.2.Vốn huy động
Nguồn vốn huy động không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng mà nó là tài
sản có thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng với vai trò trung gian mua bán
quyền sử dụng có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc
khi khách hàng yêu cầu.
Với vai trò quan trọng của mình thì nguồn vốn này không ngừng tăng lên cùng
với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong xã hội. Các NHTM luôn nhận
thức rõ tầm ảnh hưởng của nguồn vốn huy động nên luôn quan tâm khai thác để mở
rộng tín dụng.

Nguồn vốn này được chia làm hai phần: một phần dùng để kinh doanh còn
một phần nhỏ để dự trữ theo một tỷ lệ nhất định và hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán. Các ngân hàng không được dùng toàn bộ số vốn huy động vào mục đích
đầu tư, kinh doanh của mình, điều này được quy định cụ thể trong luật ngân hàng.
Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Trong đó: vốn tiền gửi lại chia làm nhiều loại tùy vào những căn cứ khác nhau:
- Theo nguồn hình thành gồm: các khoản tiền ký gửi của dân cư và tín dụng
tạo tiền gửi. Tuy nhiên tiêu thức này ít được dùng.
-Theo loại tiền có tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ
-Theo thời hạn: gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
-Theo mục đích sử dụng: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Do chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn chiếm tới khoảng 90% và có
vai trò quyết định đến hoạt động của các NHTM nên các NHTM cần phải tôn trọng
các quy định của luật pháp về mức vốn huy động.
1.1.2.3.Vốn vay
Cũng nằm trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhưng ngân hàng vay
vốn trong trường hợp ngân hàng đã sử dụng hết tất cả các nguồn vốn khác mà vẫn
không đủ
Vậy vốn vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
5
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các ngân hàng.
Các khoản vay đó được các ngân hàng nghĩ tới trong trường hợp:
Ngân hàng vay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình bởi không phải lúc
nào tiền trong két của NHTM cũng đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vay để cho vay, đây là một trong những đặc điểm cơ bản của ngân hàng
Vay hộ cho khách hàng. Một số khách hàng có nhu cầu vốn lớn, ngân hàng
không đủ để cho vay nhưng muốn giữ khách hàng nên huy động thêm nguồn này để

bù vào phần thiếu đó.
Vậy việc vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM với hình thức cho vay chủ yếu của là tái chiết khấu, tái cấp vốn.
Các thương phiếu của khách hàng được các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của
ngân hàng. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu
tại NHNN.
Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng:
thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong
từng thời kỳ hoặc NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định. Nguồn vốn này có đặc điểm: chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là vốn ngắn
hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW:
Mục đích cho vay của NHTW là để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân
hàng và thực hiện chính sách tiền tệ bởi hệ thống ngân hàng như là hệ thần kinh của
nền kinh tế, chỉ một chỗ đau là ảnh hưởng tới cả hệ thống.
Vay từ tổ chức tín dụng khác: được thực hiện trên thị trường liên ngân hàng
bằng cách cho vay lẫn nhau giữa các NHTM.
Các hình thức vay trên thị trường liên ngân hàng:
+ Vay kỳ hạn: là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể. Vật để
đảm bảo khoản vay là uy tín ngân hàng nhưng thông thường các ngân hàng đi vay
phải có giấy tờ có giá để cầm cố cho ngân hàng cho vay.
+ Vay qua đêm: là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ
yếu thông qua điện thoại và điện tín có thời hạn không quá một ngày.
Vay trên thị trường vốn: thị trường vốn rộng lớn với rất nhiều nguồn tiền,với
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
6
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các công cụ huy động phong phú phục vụ cho nhu cầu của các tổ chức, cá nhân. Với
các ngân hàng thường lựa chọn công cụ vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn chủ yếu là các khoản vay trung và
dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư

trung dài hạn. Đây thường là những khoản vay không có đảm bảo. Nó phụ thuộc rất
nhiều vào uy tín của ngân hàng, quy mô của ngân hàng, lãi suất ngân hàng đưa ra,
thời gian tồn tại của ngân hàng cho nên:
Ngân hàng nào có quy mô lớn, có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn
nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ dù trả lãi suất cao nhưng vẫn khó vay mượn trực tiếp và
phải thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư.
Ngoài những yếu tố trên, khả năng vay mượn còn được phụ thuộc vào trình độ
phát triển của thị trường tài chính tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài
hạn của ngân hàng.
1.1.2.4.Vốn khác
Vốn khác: là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao
gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của NHTM
Quy mô, chất lượng nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của
các ngân hàng, nó là một trong những nhân tố khẳng định sự lớn mạnh của ngân
hàng. Điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
1.1.3.1.Vốn là phương tiện quyết định khả năng kinh doanh của NHTM
Các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh cần có yếu tố đầu vào, tư
liệu sản xuất: công nghệ - Lao động -Tiền vốn, trong đó: vốn là nhân tố quan trọng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Với đặc trưng
trong kinh doanh loại hình: vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM và ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa
đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán thì vốn lại càng không thể
thiếu trong hoạt động của ngân hàng.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
7
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong kinh doanh không có vốn là mất cơ hội làm ăn, người có vốn trong tay

lúc nào cũng mạnh dạn đầu tư nắm bắt thời cơ và đối với NHTM cũng vậy: vốn lớn
giúp ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư vào những lĩnh vực thu được
lợi nhuận cao.
Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng
khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3.2.Vốn là phương tiện quyết định khả năng thanh toán của Ngân hàng,
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường
Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, nguồn vốn huy
động chiếm tới 90% cơ cấu của tổng nguồn vốn nên khi khách hàng( tổ chức, cá
nhân) có nhu cầu rút tiền tại ngân hàng thì ngân hàng phải luôn đảm bảo khả năng
chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu
vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu
vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động
được, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Còn đối với một ngân hàng trư-
ờng vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được
nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, từ đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao và sẽ thu
hút nhiều khách hàng.
Vì vậy (nếu loại trừ các nhân tố khác) khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ
thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của cá nhân,
tổ chức đều đặt chữ tín lên hàng đầu và các ngân hàng cũng vậy: để tồn tại và phát
triển đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường, uy tín đó phải thường
xuyên được tạo lập, xây dựng. Uy tín đó đảm bảo cho sự hoạt động của ngân hàng.
Đối với ngân hàng uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Bởi đại bộ phận vốn của ngân hàng là
vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H

8
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rút tiền. Uy tín chính là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giúp cho mọi công việc trở
nên dễ dàng, suôn sẻ. Mất chữ tín đồng nghĩa với mất khách hàng, mất thương hiệu.
Vì vậy: với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng vừa có thể hoạt động kinh doanh với
quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm
giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
1.1.3.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Kinh tế phát triển kéo theo sự có mặt của nhiều ngân hàng không chỉ trong
nước mà cả những ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước ta và cạnh
tranh là điều không thể tránh khỏi. Nhưng chính sự cạnh tranh đó đã và đang ngày
càng thúc đẩy nền kinh tể phát triển theo đúng bản chất của nền kinh tế thị trường-
nơi mọi hoạt động diễn ra bị chi phối bởi những quy luật thị trường. Sự cạnh tranh
gay gắt thể hiện ở nhiều khía cạnh của nền kinh tế nhưng đối với ngân hàng, nó thể
hiện mạnh mẽ nhất ở khả năng về vốn: khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn cho vay thậm chí quyết
định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều
khách hàng làm doanh số hoạt động của ngân hàng tăng lên một cách nhanh chóng
và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Không chỉ vậy: nó cũng
là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Nhiều vốn, ngân hàng sẽ đầu tư, kinh doanh vào nhiều hình thức khác nhau
giúp phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời gia
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Ngoài ra: vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả
năng thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế, góp
phần ổn định lưu thông tiền tệ.
Từ những vai trò trên của vốn, chúng ta nhận ra một điều: trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung, chúng ta cần chú

trọng tới việc thường xuyên bảo toàn vốn và không ngừng mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả của vốn bởi vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
9
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn ngoài nguồn vốn thì vốn huy động có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM nhất là trong việc tạo lập
nguồn vốn để hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường. Và một trong
những đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM và cũng là đặc trưng
tạo nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính
là hoạt động huy động vốn-một hoạt động kinh doanh đặc biệt quan trọng của NHTM.
Để huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư, NHTM đã sử dụng uy tín của
mình kết hợp với những điều kiện sẵn có của ngân hàng trong nền kinh tế.Hoạt
động này tạo nguồn vốn cho NHTM nên nó đóng vai trò quan trọng , ảnh hưởng tới
chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Tuy bị giới hạn về mức huy động vốn (phụ thuộc vào lượng tiền nhàn dỗi
trong nền kinh tế) song các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những
nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho uy tín của ngân hàng ngày
càng cao giúp ngân hàng có thể mở rộng được quy mô hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại rất đa dạng và nhiều hình
thức khác nhau tùy theo tiêu thức chúng ta lựa chọn:
1.2.1. Theo công cụ huy động
Khác với các tổ chức phi ngân hàng, ngân hàng được quyền nhận tiền gửi của
dân cư. Và tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng, chiếm phần lớn trong tổng
nguồn của NHTM giúp cho bộ máy của ngân hàng vận hành trơn tru hơn.
Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và các nhân trong xã hội thông qua hoạt động tiền gửi nhận tiết

kiệm, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền. Để gia tăng tiền gửi trong môi
trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng
đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động đa dạng.
a. Theo thời gian: có tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: hưởng mức lãi suất thấp hoặc lãi bằng không, nguồn
tiền này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần bảo trước. Mục đích
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
10
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủ yếu của nó là để thanh toán, chi trả trong các hoạt động thường ngày của khách
hàng chứ không phải là tiền để dành.
Tiền gửi có kỳ hạn: kỳ hạn ở đây rất đa dạng và linh hoạt có thể là 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng… tùy theo nhu cầu của khách hàng và ở các kỳ hạn khác
nhau lãi suất cũng khác. Nó phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN và nhu cầu
vốn dài hạn hay ngắn hạn của ngân hàng, mục đích phát triển của NHTM.
b.Theo đối tượng
Tiền gửi của dân cư: Trong tổng thu nhập của dân cư luôn có một phần tiền để
tiết kiệm do tâm lý “tiêu phải biết để” để lúc chẳng may còn có tiền chi trả cho nên
nguồn tiền nhàn rỗi này là rất lớn. Trong điều kiện tiếp cận với ngân hàng, rất nhiều
người dân đã dùng nó gửi tiết kiệm ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn, sinh
lời. Và đây là nguồn tiền tiềm năng mà các ngân hàng cần tìm cách huy động tối đa.
Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: do yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp thường gửi một khối lượng tiền lớn vào ngân
hàng để hưởng các tiện ích trong thanh toán: nhanh, gọn, an toàn…tuy nhiên tính ổn
định của lượng tiền này phụ thuộc phần lớn vào quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Tiền gửi của các TCTD khác: các hình thức huy động nói trên đóng vai trò
chủ yếu trong công tác huy động vốn của ngân hàng tuy nhiên không thể không
nhắc tới nguồn vốn huy động từ các ngân hàng khác được bởi ngân hàng là doanh
nghiệp cũng có những lĩnh vực hoạt động và có lúc thừa vốn, thiếu vốn. Khi thừa
vốn ngân hàng cũng có nhu cầu gửi vào ngân hàng khác để hưởng lãi hoặc gửi

thanh toán hộ.
c. Theo mục đích
Tiền gửi tiết kiệm: huy động tiền gửi là hoạt động truyền thống của các ngân
hàng và tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng để
hưởng lãi định kỳ. Thông thường những khoản tiền gửi này nhỏ và gửi ngắn hạn với
phương thức chủ yếu là nộp tiền mặt trực tiếp vào ngân hàng hoặc chuyển khoản. Ở
các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng
ở vị trí thứ hai về mặt số lượng. Và tiền gửi này cũng có hai loại: tiền gửi tiết kiệm
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
11
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán: đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn được dùng với
mục đích đầu tiên là thanh toán, chi trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên. Tiền
gửi thanh toán gồm tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai trong đó tài
khoản tiền gửi thanh toán khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào để chi trả dưới
hình thức rút séc hoặc chuyển khoản còn tài khoản vãng lai lúc dư Có lúc dư Nợ.
Đối với ngân hàng khoản mục tiền gửi thanh toán thường xuyên biến động và nó là
khoản nợ của ngân hàng vì vậy khi ngân hàng dùng loại tiền gửi này để đầu tư cần
xem xét thời gian cho phù hợp.
Việc dùng tài khoản thanh toán góp phần thúc đẩy việc lưu thông không dùng
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông, giúp kiểm soát được hoạt động của dân cư.
1.2.2. Huy động thông qua thị trường
Nguồn tiền gửi không thể đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, vì thế ngân hàng không ngừng tìm cách huy động vốn trên thị trường
thông qua các công cụ trên thị trường vốn: phát hành trái phiêu, cổ phiếu, đi vay…
-Phát hành giấy tờ có giá: là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới hình
thái phát hành các chứng từ: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…. Việc phát hành này
thông thường được thực hiện sau khi các NHTM cân đối giữa việc huy động và sử

dụng vốn. Nguồn tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá được bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Đây là hình thức huy động rất cơ động và thoáng:
cơ động ở chỗ nó linh hoạt về mặt thời gian, kỳ hạn và lãi suất tùy theo mỗi ngân
hàng sao cho nó phù hợp với thị trường, mục đích huy động của mình, vị thế của
ngân hàng mình giúp các ngân hàng có thể huy động một lượng vốn lớn một cách
nhanh chóng để đáp ứng những nhu cầu cấp bách.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi nền kinh tế bị lạm phát: khi lạm phát xảy ra,
NHNN thường áp dụng biện pháp giảm lượng tiền trong lưu thông khi đó bằng việc
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lượng tiền từ dân hút về các ngân hàng là con số
tương đối lớn, chính nó vừa có tác dụng huy động và vừa chống lạm phát. Tuy nhiên,
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
12
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức lãi suất huy động của nó thường cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi.
- Huy động vốn thông qua việc vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng, ngân hàng trung ương.
Ngoài nguồn tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, trong lúc cần vốn ngân hàng
có thể tiền hành vay vốn từ ngân hàng Trung ương hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Khi khả năng thanh toán của các NHTM kém họ phải đi vay.
Thời hạn của khoản vay giữa các NHTM rất linh hoạt: có thể ít ngày hoặc dài
ngày tùy theo nhu cầu của ngân hàng đi vay và vốn của ngân hàng cho vay trong
từng giai đoạn cụ thể.
Và khi nguồn vay từ bên ngoài không đủ đáp ứng nhu cầu của ngân hàng thì
vị cứu cánh cuối cùng của các NHTM là NHTW tuy nhiên lượng tiền NHTW cho
các NHTM vay có hạn và thường thông qua hình thức tái cấp vốn, tái chiết khâu.
1.2.3. Nguồn khác
Nguồn khác ở đây là những khoản thu từ dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính,
điều chuyển vốn, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, từ những khoản
nợ: tiền chưa nộp thuế, chưa trả lương… cũng góp phần vào việc làm tăng nguồn
tiền huy động cho các NHTM.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động liên quan tới tiền tệ nên nó rất nhạy
cảm với các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài ngân hàng. Chúng ta xét các yếu tố:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định. Cụ thể:
1.3.1.1. Uy tín của ngân hàng
Tiền gửi trong ngân hàng là tài sản của người gửi nên khi có tiền muốn gửi
vào ngân hàng thì vấn đề đầu tiên họ lo lắng: Liệu gửi vào đó có an toàn không?
Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay tuy nhiên đối với những
ngân hàng chưa có vị thế, uy tín thì dù mức lãi suất hấp dẫn, khách hàng vẫn lưỡng
lự đắn đo và lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Có thể coi
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
13
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
uy tín là tài sản vô hình của ngân hàng.
1.3.1.2. Chính sách khách hàng của ngân hàng
Khi uy tín được lựa chọn khách hàng thì yếu tố tiếp theo quyết định tới việc
gửi hoặc vay tiền sẽ được xét tới là chính sách khách hàng có ưu đãi không? Có tiện
ích gì không? Và theo tự nhiên bạn sẽ quyết định gửi tiền vào một ngân hàng khi
ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó cúng là sở thích,
tâm lý và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy nắm bắt được
điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
Chính sách khách hàng ở mỗi ngân hàng là khác nhau:khách hàng tham gia
vào hoạt động giao dịch với ngân hàng được NHTM chia làm nhiều loại và có cách
chăm sóc riêng: nếu là khách hàng thân thiết, truyền thống thường xuyên giao dịch
với ngân hàng với số dư tiền gửi lớn thì sẽ có sự điều chỉnh, ưu ái về lãi suất, kỳ
hạn… việc này rất nhạy cảm, phụ thuộc vào cách làm của mỗi ngân hàng.
1.3.1.3.Chính sách lãi suất cạnh tranh
Là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi nếu ngân hàng có chính sách

lãi suất phù hợp, linh hoạt, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu
hút được nhiều khách hàng. Nhân tố đó bao gồm cả lãi suất huy động lẫn lãi suất
cho vay. Đây là một chính sách đặc biệt quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải vừa
có sự linh hoạt vừa hấp dẫn người gửi vừa đúng luật mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng.
Người dân thường so sánh mức lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để có
quyết định đầu tư sáng suốt do đó quy mô của tiền gửi đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm
biến động cùng chiều với lãi suất ngân hàng bởi người dân thường quan tâm đến lãi
suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời
của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,
1.3.1.4. Chính sách sản phẩm của ngân hàng
Nhu cầu của dân cư rất đa dạng và phức tạp vì vậy các ngân hàng cần nhạy
bén trong việc đưa ra các sản phẩm phù hợp và kịp thời bởi sản phẩm của ngân
hàng là những sản phẩm vô hình, người dân rất khó cảm nhận nếu ngân hàng không
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
14
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng những dấu hiệu nhận biết về sản phẩm của mình và thường sản phẩm của các
ngân hàng là giống nhau cho nên cần có những nghiên cứu tạo ra những lợi ích
khác biệt cho sản phẩm của mình. Và hoạt động Marketing ngân hàng sẽ giúp người
dân cảm nhận phần nào về những tiện ích trong sản phẩm của ngân hàng.
Chính sách này rất quan trọng và cần phải có kiến thức về nghiên cứu thị
trường: phân khúc thị trường, xác định khách hàng mục tiêu, nhu cầu sản phẩm…
và cũng là chiến lược khai thác của các NHTM.
1.3.1.5. Trình độ của đội ngũ nhân viên
Đến với ngân hàng có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thái độ thân thiện, làm
việc một cách chuyên nghiệp thì ngay từ lần tiếp xúc ban đầu khách hàng sẽ có cái
nhìn tốt về hình ảnh ngân hàng và sẵn sàng giao dịch với ngân hàng khi có nhu cầu
và dần trở thành những khách hàng chung thủy của ngân hàng. Đào tạo đội ngũ
nhân viên luôn là việc làm thường xuyên và thiết thực của các ngân hàng.

Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, công
tác cân đối vốn của Ngân hàng hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng
tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân hàng.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng nhưng không có
nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ
nhân tố này. Đó là:
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Như đã nói ở trên, hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của nền kinh tế nên nó được kiểm soát trong vòng đặc biệt của các cơ quan nhà
nước: NHTW, Chính phủ và do đó NHTM cũng là tổ chức chịu sự tác động lớn
nhất bởi các chính sách pháp luật của Nhà nước như: khi NHNN thay đổi chính
sách lãi suất thì khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi bởi khả năng huy
động vốn luôn tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi.
1.3.2.2. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội
Đã là tổ chức kinh doanh thì mọi hoạt động của nó đều diễn ra trong nền kinh
tế và chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế không chỉ trong nước mà còn của
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
15
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả thế giới. Điều này được thấy rõ qua mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết
định đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân và khi kinh tế phát triển đồng nghĩa với
thu nhập của dân chúng tăng nên có nghĩa sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào
tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Và đây cũng là yếu tố quyết định đến khả
năng huy động vốn của ngân hàng. Kinh tế muốn phát triển thì tình hình chính trị
trong nước phải ổn đinh. Điều này tạo nên sự tin tưởng của dân chúng vào các cơ
quan có thẩm quyền, người dân không phải sống trong tâm trạng gửi tiền vào ngân
hàng mà chỉ lo ngân hàng không trả.
Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng.
Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn

cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của
ngân hàng cũng giảm.
Thông qua nhân khẩu học: việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi, đời sống xã
hội cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng và cần
sự chý ý của ngân hàng đối với những nhân tố này trong quá trình hoạch định kế
hoạch huy động vốn.
1.3.2.3. Tâm lý, thói quen của khách hàng
Không phải người dân nào cũng thấy rõ lợi ích của mình khi tham gia hoạt
động giao dịch với ngân hàng và theo tâm lý thói quen của mình, một số người thì
thích giữ tiền mặt để dành hay mua vàng, đôlla về cất trữ nhưng thời đại mới thì
nhiều người chuyển sang tin tưởng vào ngân hàng và mang số tiền nhàn rỗi của
mình gửi vào các ngân hàng để đảm bảo mục đích của mình.
Khi khách hàng giao dịch với ngân hàng nào thông thường trở thành khách
quen của ngân hàng đó trừ khi bộ phận của ngân hàng đó làm việc không tốt.
1.3.2.4. Môi trường cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hinh ngân hàng mới và các tổ chức tai chính phi ngân hàng do đó cạnh tranh có xu
hướng gia tăng, làm giảm sự khác biệt giữa ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân
hàng cho nên để đứng vững và phát triển các ngân hàng không ngừng đổi mới, tạo
ra sự khác biệt cho ngân hàng mình so với các tổ chức khác. Việc đổi mới chính
sách tiền tệ của NHTW và đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
16
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh.
Trước khi nghiên cứu một sản phẩm, đề ra kế hoạch phát triển thì yếu tố cạnh
tranh sẽ được xem xét và nó cũng đóng góp vào phần thu chi của ngân hàng: các
khoản phí, lãi suất …
Môi trường cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng phát triển và hoàn thiện mình
hơn sao cho đáp ứng nhu cầu xã hội mà phù hợp với mục tiêu phát triển, tình hình

hoạt động của ngân hàng mình.
Đặc biệt đối với ngân hàng nhà nước thì cần quan tâm hơn tới môi trường
cạnh tranh này để điều tiết tốt hoạt động giữa các ngân hàng.
Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng.
Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn
cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của
ngân hàng cũng giảm.
1.4 Các chỉ tiêu phản ánh huy động vốn của ngân hang thương mại
1.4.1.Chi phí huy động vốn
1.4.1.1. Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân
gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá
lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra .
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
17
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
1.4.1.2. Chi phí khác

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các
chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành ,
chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ
trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng
cho ngân hàng.
1.4.2. Các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn
vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy
độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của
công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công
cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân
hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng
nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng các
công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng
nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động
vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả khi những công
cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh
doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng
nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ
hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn khác
nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho
người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn
của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu
tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy
động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
18

Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
1.4.3. Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ
cấu nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy
động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân
hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ
dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay
đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ
thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các
nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng
hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm
lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là
khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không
kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi
vào.
1.4.4. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu :
Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể hiện nguồn
vốn huy động được sử dụng tối đa.
Mức độ thuận tiện khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút

tiền , các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi
phí cho khách hàng .
Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định .
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
19
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn , kỳ hạn thực
tế của nguồn vốn…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH CỐC LẾU
2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nháh Cốc Lếu
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm 1988, Agribank Việt Nam ra đời theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng
bộ trưởng (nay là Chính Phủ) cùng với hệ thống các ngân hàng thương mại quốc
doanh, Agribank Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế trên cả nước mà đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Quyết định số 280/QĐ–NHNN ngày 15/11/1996 của Thống Đốc Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam được Thủ tướng chính phủ uỷ quyền chuyển đổi Agribank
Việt Nam sang hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 (doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước và chịu sự điều hành của chính phủ) với chức năng mới không những chỉ
là một ngân hàng thương mại đơn thuần, Agribank Việt Nam được xác định thêm
nhiệm vụ mới: đầu tư, phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng
đầu tư tín dụng trung và dài hạn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn, phát triển chính sách tam nông.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 12/2011, vị thế

dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng
nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt
gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế là 1,9%. Agribank hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố
chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
20
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch
vụ ngân hàng tiên tiến. Agribanklà ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 dự án
hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế
giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Hiện Agribank đã
vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong
toàn quốc và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử,
dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế
qua mạng SWIFT. Đến nay, Agribank hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với
trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 12/2011.
Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương
(APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân
hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị
FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng
nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự
án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã
tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2011 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6
tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.

Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ lực
hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Giới thiệu ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi
nhánh Cốc Lếu- Lào Cai
Cùng với sự ra đời của Agribank Việt Nam, Agribank Cốc Lếu được thành lập
với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
21
Trường Cao Đẳng Tài chính QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng khác.Agribank Cốc Lếu đã nhận thức được rằng không chỉ nhiệm vụ
kinh doanh đối nội mà còn phải kinh doanh đối ngoại để đáp ứng nhu cầu mọi tầng
lớp trong xã hội đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối tượng kinh doanh của Agribank Cốc Lếu mọi thành phần kinh tế trong
xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Môi trường kinh doanh của Agribank Cốc Lếu
hoạt động trên khắp tỉnh, là nơi tập trung đa dạng các thành phần kinh tế. Thêm vào
đó Đắk Lắk có nhiều tiềm năng sẵn có và đang trên đà phát triển, đây là điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng của Agribank Cốc Lếu trong thời kì
công nghiệp hoá hiện nay.
Có thế nói sau hơn 10 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với nền
kinh tế hàng hoá hết sức sôi nổi và cạnh tranh giữa nhiều ngân hàng trên cùng địa
bàn tỉnh Lào Cai, nên bước đầu Agribank Cốc Lếu không tránh khỏi những khó
khăn bỡ ngỡ. Tuy vậy không chịu bó tay trước khó khăn, bằng ý chí vươn lên của
một tập thể đoàn kết để thực hiện mục tiêu kinh doanh mà Agribank Cốc Lếu đã đề
ra trong nhiều năm nay là “Sự thịnh vượng của quý khách hàng là mục tiêu kinh
doanh của chúng tôi” nhờ đó tới nay ngân hàng đã khẳng định được vị trí, vai trò
của mình đối với nền kinh tế nước nhà, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày
càng cao, trích nộp ngân sách nhà nước tăng dần, đời sống cán bộ công nhân viên
được cải thiện, uy tín thị trường ngày càng cao, ngân hàng đã được tặng huy chương

lao động hạng 3. Với đà phát triển này, Agribank Cốc Lếu luôn đứng vững và đạt
mục tiêu đề ra.
Hiện nay bộ máy nhân sự của Agribank Cốc Lếu có hơn 349 cán bộ công
nhân viên, trong đó số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm hơn 50%, số nhân
viên còn lại đang được đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của ngân hàng. Chi nhánh Agribank Cốc Lếu hoạt động tổ chức quản lý
theo cơ cấu mô hình sau:
SV: Đoàn Thu Hương Lớp: TC 42H
22

×