Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật điện và xúc tiến thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.39 KB, 70 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
VIệN NGÂN HàNG - TàI CHíNH
o0o
CHUYÊN Đề thực tập
Đề tài:
tăng cờng huy động vốn tại công ty tnhh
dịch vụ kỹ thuật điện và xúc tiến thơng mại
Giáo viên hớng dẫn : pgs.ts lu thị hơng
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị thu hoài
Lớp : tc - k11b
Hà Nội - 2012
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
MỤC LỤC
§Ò TΜI: 1
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
HĐTC : Hoạt động tài chính
ĐVT : Đơn vị tính
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
§Ò TΜI: 1
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị


Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào,
vốn đều được xem là yếu tố không thể thiếu, là đòi hỏi đầu tiên bắt buộc phải có và
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn không ngừng đổi mới
để đáp ứng kịp thời những biến đổi đa dạng của nhu cầu thị trường, từ đó mà tồn
tại được trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt. Một thực tế đáng buồn của
nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sức cạnh tranh kém do công nghệ sản
xuất lạc hậu. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là nguồn vốn tự có của các
doanh nghiệp hạn hẹp, trong khi nhiều công cụ và hình thức huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường để đổi mới thiết bị công nghệ chưa được các doanh nghiệp
sử dụng triệt để và hiệu quả. Khả năng tự chủ về tài chính cao đồng nghĩa với
việc cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp cũng lớn hơn.
Chính vì vậy, việc tăng cường huy động vốn ở các doanh nghiệp là một vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ nhận thức vai trò và tầm quan trọng của vốn kết hợp giữa lý luận
được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình của anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty TNHH Dịch vụ
Kỹ thuật điện và xúc tiến thương mại và cô giáo Lưu Thị Hương, em đã chọn đề tài
nghiên cứu: “ Tăng cường huy động vốn tại Công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật điện
và xúc tiến thương mại”.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính sau:
Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng huy động vốn của Công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật
điện và xúc tiến thương mại
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động của Công ty TNHH Dịch vụ kỹ
thuật điện và xúc tiến thương mại
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về vốn của Doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp
Như chúng ta đều biết, ngày nay doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy, có thể nói xã hội hiện đại là xã hội doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tạo ra mọi loại của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng
của xã hội, tạo ra việc làm, thu nhập của hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng là
nơi trực tiếp biến các thành quả của nghiên cứu và triển khai thành hiện thực. Sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước phụ thuộc rất lớn và sự lớn mạnh
của hệ thống các doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp
- Theo định nghĩa của Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
- Quan điểm lợi nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất thông qua đó
trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác
nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản
chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
- Quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện một , một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các nhiệm vụ nhằm mục đích sinh lợi.
- Quan điểm lý thuyết hệ thống: Doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong
hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn
nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống
kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.

“ Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối
đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước và quyền lợi chính
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
đáng của người tiêu dùng”
1.1.1.2 Phân loại Doanh nghiệp
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công
ty có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là một công ty trong đó vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vỗn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung gọi là thành viên hợp
danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn cả các
thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có
các hình thức sau : Công ty mẹ - Công ty con, tập đoàn kinh tế…
- Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước , do
nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt

động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước được ngân sách đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà
doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn nhà nước đầu tư, doanh nghiệp được
quyền huy động vốn dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận
góp liên doanh và các hình thức khác, nhưng không được làm thay đổi hình thức sở
hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của chính phủ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,
xây dựng, thương mại dịch vụ…, là để sản xuất và cung cấp hàng hóa - dịch vụ cho
người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận.
Hoạt động của doanh nghiệp là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong
khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng
cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở
rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu,
các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong
và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương
hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau:

-Các chiến lược đầu tư
-Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh
-Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm cân bằng thu chi
-Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh
doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
1.1.2 Vốn của Doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn phản ánh nguồn lực
tài chính của doanh nghiệp để đầu tư vào một loại hình sản xuất, kinh doanh. Mọi
doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn để vận hành và phát triển. Tuy nhiên nguồn
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
vốn tự có không đủ đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp
phải tìm kiếm nguồn cung ứng vốn để đảm bảo vốn ổn định và đủ mạnh.
- Vốn luôn được tồn tại ở hai dạng là giá trị và hiện vật:
+ Về mặt giá trị: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định và nhất định lượng tiền đó phải
được sử dụng với mục đích sinh lợi nhuận.
+ Về mặt hiện vật: Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của vốn là máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, phương tiện vận tải , công trình kiến trúc nhà
xưởng…
- Quá trình tuần hoàn của vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thường xuyên vận động và thay đổi
hình thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn. Trong quá trình vận động vốn bằng hình

thái tiền tệ, ra đi và trở về điểm xuất phát của nó và tăng về mặt giá trị sau mỗi vòng
tuần hoàn của nó. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn thường được chu
chuyển qua hai giai đoạn: Giai đoạn I là giai đoạn mua hàng hóa, tức là biến tiền
thành hàng hóa. Giai đoạn II là giai đoạn bán hàng hóa, tức là biến hàng hóa thành
tiền. Theo phương thức vận động này, hàng hóa không phải để doanh nghiệp sử
dụng mà là để doanh nghiệp bán kiếm lời.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng Vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu
này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới
xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán
của công ty. Như vậy các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ
được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được
lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát
triển sản xuất.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan điểm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm
này không những chỉ ra vốn là đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia
của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà toàn
bộ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại Vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí

mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều
cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
 Căn cứ vào tính chất sở hữu của vốn: Vốn doanh nghiệp chia làm 2 loại:
Vốn chủ sở hữu và Vốn vay
- Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp hoạt
động ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu
như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh lệch tỷ
giá, đánh giá lại tài sản…
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn phản ánh mức độ sở hữu và
chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Ở mỗi loại hình sở hữu doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn này cũng có
nguồn khác nhau:
 Đối với doanh nghiệp nhà nước: thì nguồn vốn này là vốn ngân sách nhà
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
nước, ngân sách nhà nước cấp một phần vốn ban đầu thì doanh nghiệp bắt đầu hoạt
động trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp sau đó, doanh nghiệp có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn của ngân sách nhà nước cấp. Bên cạnh đó trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng có thể có được nguồn tài trợ của

nhà nước thông qua việc cấp tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị.
 Đối với doanh nghiệp cổ phần: Nguồn vốn tự có hình thành từ đóng góp
của các cổ đông bằng việc phát hành và bán cổ phiếu công ty trên thị trường khi
sáng lập công ty. Trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cũng có thể
tăng lượng vốn này bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn: nguồn vốn tự có là
phần vốn góp của các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh khi mới thành lập hoặc đầu tư dự án, theo quy định của pháp luật, số
vốn pháp định với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc không
thấp hơn tổng vốn đầu tư các dự án nếu dùng để đầu tư thực hiện dự án.
- Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ
vay. Vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả người bán, số phải nộp nhà
nước, số phải thanh toán cho công nhân viên, …Đặc điểm của loại vốn này doanh
nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm toàn bộ
vốn vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của doanh nghiệp
Nếu như với vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng mà không có sự
ràng buộc nào thì vốn nợ là khoản vốn mà doanh nghiệp phải cam kết thanh toán,
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi những ràng buộc nhất định
mà không có quyền sở hữu. Trong mối quan hệ với vốn nợ thì doanh nghiệp là con
nợ, có nghĩa vụ trả lãi số vốn vay và hoàn trả gốc vay. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay các tổ
chức tín dụng( ngân hàng, công ty tài chính…), từ dân cư trong và ngoài nước, từ
các tổ chức kinh tế xã hội dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại… Sử dụng vốn nợ doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí nhờ thuế,
nhưng cũng không phải có lợi hoàn toàn, vì bên cạnh đó còn các yếu tố về khả năng
kinh doanh, khả năng trả nợ, tỷ lệ lãi vay.
 Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường xá phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián
tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành ba loại sau:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai
- Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội
viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng Khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
 Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
 Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng

luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị
người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá
trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác
nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động
định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:
Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
 Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền
gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu
động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn
này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố
định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.

Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,
người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSNH + TSDH
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố
định.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt
động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao của tài sản cố định, lợi
nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định
- Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động như

vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ nhà
cung cấp và các khoản nợ khác.
Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh:
- Vốn đầu tư : loại vốn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong tương
lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh và
do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng. Việc huy động đủ số lượng, kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn luôn
quan tâm và dốc sức để hoàn thiện công việc đó.
- Vốn sản xuất là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình… dùng trong việc
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
hình thành công việc sản xuất, duy trì, phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Huy động vốn của Doanh nghiệp
Việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác
động bởi nhiều yếu tố. Về cơ bản như đã xem xét ở trên thì vốn của doanh nghiệp khi
xem xét theo tính chất sở hữu thì có thể chia làm 2 và tương ứng như vậy là có 2 nhóm
hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp theo tiêu chí này:
1.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm
phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả
hoạt động kinh doanh.
Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp
không chịu trách nhiệm phải trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu
giúp cho thấy trong số giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu được dùng để
đảm bảo trả nợ.

Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp thuộc bất kể loại hình doanh nghiệp
nào tổng hợp chung gồm các bộ phận sau:
 Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói
đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định đến tính chất và
hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp
Lượng vốn này được tạo lập từ nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp nhà nước: thì nguồn hình thành là ngân sách nhà nước.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc sở hữu cổ phần: thì nguồn hình thành do cổ đông,
người mua cổ phiếu, cổ phần
+ Nếu doanh nghiệp của tư nhân: do tư nhân bỏ ra.
+ Nếu công ty hợp danh: các thành viên cùng tiến hành góp vốn để thành lập
công ty nhưng được phân chia thành hai loại đối tượng: vốn do thành viên hợp danh
đóng góp là yếu tố chính để thành lập doanh nghiệp và trong quá trình hoạt động,
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
các thành viên này tham gia quản lý điều hành hoạt động của công ty, còn thành
viên góp vốn tham gia vào công ty hợp danh chỉ được phân chia lợi nhuận theo quy
định của điều lệ công ty.
+ Nếu với doanh nghiệp liên doanh thì nguồn vốn của doanh nghiệp không
đơn thuần là vốn góp của các tổ chức hoặc cá nhân trong nước hay vốn ngân sách
nhà nước cấp, nó còn có sự tham gia góp vốn của các bên nước ngoài hay doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là vốn do nhà đầu tư nước ngoài mang sang để
kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp này tối thiểu phải bằng một tỷ lệ
nào đó so với vốn pháp định do pháp luật quy định.
 Vốn từ việc phát hành cổ phiếu:

Cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn vào công ty cổ phần và
quyền được nhận một phần lợi nhuận từ công ty cổ phần ấy, quyền được chia tài sản
từ công ty cổ phần ấy.
Có hai loại cổ phiếu:
+ Cổ phiếu có ghi tên: ghi rõ họ tên của chủ sở hữu. Nó không được tự do
chuyển nhượng, mua bán. Nó chỉ có thể được chuyển nhượng trong điều kiện được
sự đồng ý của hội đồng quản trị của công ty cổ phần đó. Nó dành cho các nhà sáng
lập viên của công ty cổ phần. Đây là hình thức pháp luật ràng buộc các người sáng
lập viên với công ty cổ phần đó.
+ Cổ phiếu không ghi tên(vô danh): trên cổ phiếu không ghi rõ họ tên của ai.
Nó được tự do chuyển nhượng mua bán. Người nào cầm cổ phiếu là người đó có
quyền chia tài sản Người ta chia hai loại:
Các cổ phiếu ưu đãi( đặc quyền): trong cổ phiếu ghi rõ về thu nhập mà cổ
phiếu đó được hưởng( có tính chất cố định). Ví dụ: 6%/năm. Tuy nhiên cổ đông
cũng không được hưởng một số quyền kiểm soát doanh nghiệp( như bầu cử hội
đồng quản trị, ban kiểm soát ).
Các cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu mà thu nhập của nó( lợi tức cổ
phiếu) lên hay xuống tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là loại cổ phiếu có rủi ro cao nhất.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu
nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dân người đầu tư
bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của công ty.
 Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu:
 Điều kiện thủ tục phát hành cổ phiếu
Tùy từng quốc gia,vùng lãnh thổ mà điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu là

khác nhau.
 Điều kiện phát hành: ở Việt Nam doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu
phải có đủ các điều kiện Theo điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP:
 Công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành
cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam
 Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi
 Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu
 Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành cổ
phiếu( được quy định chi tiết trong điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho
ủy ban chứng khoán nhà nước.
 Quy mô phát hành cổ phiếu
Doanh nghiệp chỉ được quyền phát hành một lượng cổ phiếu tối đa và được
gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép
 Thời hạn và lãi suất
 Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn
 Cổ đông được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng doanh nghiệp không phải trả
một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đông mà có
thể giữ lại để đầu tư vào hoạt động sản xuát kinh doanh.
 Quản lý và giám sát
 Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau do đó
doanh nghiệp phải chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cổ đông. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải chịu sự giám sát của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
 Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
 Áp lực thanh toán

Doanh nghiệp không phải chịu sự áp lực thanh toán đối với các cổ đông
 Phương thức và phương tiện thanh toán
Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức 6 tháng hay 1 năm trả cổ tức
một lần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ phiếu
 Tiết kiệm thuế
Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp không
tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết lần đầu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
 Các quỹ được tạo nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
+ Quỹ dữ trữ: thông thường được trích trên lãi ròng hàng năm của các doanh
nghiệp, theo tỷ lệ phần trăm nhất định với mục tiêu để bổ sung và làm tăng thêm
vốn điều lệ của các doanh nghiệp. Quỹ được trích lập thường xuyên, nhưng được
đưa vào vốn điều lệ, việc đưa vào bao nhiêu do các cơ quan chức năng của các
doanh nghiệp đó quyết định.
+ Quỹ dữ trữ đặc biệt: được trích lập theo tỷ lệ nào đó trên cơ sở lãi ròng hàng
năm của các doanh nghiệp. Mục đích để trang trải rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Các quỹ khác: coi như vốn tự có của các doanh nghiệp. Ví dụ: quỹ phúc lợi,
quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển
Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không chịu sự kiểm soát của
các chủ nợ, không phụ thuộc vào khả năng vay của doanh nghiệp. Nguồn này cũng
được nhà nước khuyến khích (như giảm thuế cho phần lợi nhuận tái đầu tư). Tuy
nhiên việc sử dụng nguồn này cũng có một số bất lợi như: vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp thường nhỏ, không đủ để chi cho các dự án đầu tư lớn.
 Vốn mạo hiểm
Ưu điểm: Tiếp cận với những nhà tài chính chuyên nghiệp huy động được
rất nhiều tiền.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B

14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
Nhược điểm: Chỉ có một số khoản làm gia tăng giá trị nếu doanh nghiệp
mất kiểm soát nhà mạo hiểm sẽ từ bỏ họ.
-Những nhà tư bản kinh doanh vốn mạo hiểm nhìn chung đóng rất nhiều vai
trò, bao gồm vai trò tìm kiếm công ty để đầu tư, hỗ trợ quá trình phát triển sản phẩm
dịch vụ của những công ty đó, và làm gia tăng giá trị cho những công ty đó bằng
cách tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho hội đồng quản trị. Họ chịu mức mạo
hiểm cao vì đã đầu tư vào công ty vẫn chưa đạt được thành công, với hy vọng
những công ty này sẽ đem lại siêu lợi nhuận. Những nhà đầu tư này thường có tầm
nhìn rất dài. Sự thật phũ phàng mà các quỹ đầu tư mạo hiểm( VC) giả định là hầu
hết các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ thất bại.
-VC đánh giá và sàng lọc những ưu điểm của công ty về kỹ thuật và kinh
doanh. Trong quá trình đánh giá thẩm định này VC sẽ tiến hành những nghiên cứu
về tiềm năng thị trường, khả năng cạnh tranh, tham khảo ngành, phân tích tài chính
và đánh giá sản phẩm. Những lĩnh vực thương mại pháp lý và cá nhân của công ty
cũng phải được xem xét.
-Vốn vay từ các VC rất khó và không nhất thiết phải vay từ nguồn này để gây
dựng một công việc kinh doanh vững mạnh. Rất nhiều công ty nổi tiếng đã được
các VC cấp vốn, bao gồm Apple, FedEx, Intel, Microsoft, eBay, Google.
 Các khoản đầu tư với thiện chí
 Ưu điểm: Tăng lượng tiền sẵn có ít ràng buộc
 Nhược điểm: Phức tạp, đóng góp của các nhà đầu tư khác nhau khá nhiều.
-Những nhà đầu tư “mạnh thường quân” là những cá nhân có sẵn rất nhiều
tiền và có thể có hoặc không có hiểu biết về sản phẩm hay ngành công nghiệp cụ
thể của bạn. Những khoản đầu tư từ “bạn bè và gia đình” có thể được coi là những
khoản đầu tư thiện chí. Những nhà đầu tư “mạnh thường quân” thường có triết lý
đầu tư gần giống như VC: Họ tin tưởng ở doanh nhân hơn là tìm hiểu sản phẩm, do
đó họ đánh cược vào bản thân chủ doanh nghiệp với những ý tưởng hấp dẫn. Khoản

đầu tư có thể dưới dạng một khoản nợ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, cổ phiếu
ưu đãi, hay trái phiếu chuyển đổi. Rất hiếm khi khoản nợ này chuyển thành cổ
phiếu phổ thông.
Trên đây là những phương pháp có thể huy động vốn từ bên ngoài, nhưng
đôi khi có thể tự nỗ lực trước khi tìm kiếm sự trợ giúp đó. Biện pháp đó là kiểm
soát chi phí.
 Kiểm soát chi phí
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
-Mỗi khi doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí mà không làm giảm bớt khả
năng phát triển và bán hàng, hãy cứ cắt giảm. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp sẽ
muốn biết tốc độ “đốt tiền” của doanh nghiệp - tốc độ công ty tiêu tiền mặt trong
tháng. Biết được điều này, những chuyên gia có thể định giá luồng tiền mặt hiện tại
và tương lai cần thiết cho hoạt động nói chung.
-Nếu ví dụ, công ty chịu một chi phí hạ tầng đáng kể hoặc chi phí xây dựng
phức tạp, thì nguồn tài chính công ty cần phải lớn hơn và việc kinh doanh của bạn
sẽ bị giám sát chặt chẽ hơn. Trong trường hợp đó công ty sẽ phải điều chỉnh mọi chi
phí đáng kể và đưa ra những kế hoạch giảm chi phí đó.
-Khi đề cập đến “mọi chi phí đáng kể”, điều đó có nghĩa công ty đừng bỏ qua
những dấu hiệu rõ ràng. Chi phí thuê nhân viên làm việc trọn ngày là khá đắt đỏ.
Một số công việc có thể chỉ cần tới những nhân viên bán thời gian hoặc làm việc
theo giờ. Chọn lựa những nhân viên bán hàng với những kỹ năng tốt nhất, những
nhân viên kỳ cựu nhất trong việc đáp ứng đơn hàng và khuyến khích họ bán hàng
qua điện thoại hay qua Web. Hãy cho họ một hạn mức bán hàng. Doanh nghiệp có
thể không trả lương cứng mà trả theo hoa hồng - 20% đến 25% doanh thu họ bán
được. Những người bán hàng theo hợp đồng có thể không trung thành như nhân
viên, nhưng doanh nghiệp có thể tăng mức thưởng để có được sự gắn bó của họ.
Hãy trả họ tiền thưởng dựa trên hiệu quả giới thiệu những khách hàng khác cho họ

tìm hiểu họ muốn gì và giúp họ đạt được mục tiêu. Nếu doanh nghiệp là nguồn kinh
doanh chính của họ thì sẽ nỗ lực để duy trì mối quan hệ với mình.
1.2.2 Huy động vốn nợ
Nguồn tín dụng là nguồn quan trọng nhất của bất kể doanh nghiệp nào, bởi vì
sử dụng nguồn này doanh nghiệp có những ưu thế hơn sử dụng vốn chủ sở hữu, ở
một số điểm sau:
- Khả năng sinh lời của khoản nợ lớn hơn khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu do rủi ro sử dụng nợ cao hơn tức là lợi nhuận kì vọng cao hơn.
- Các khoản lãi phải trả cho khoản nợ là đối tượng khấu trừ thuế( chi phí trước
thuế) nên doanh nghiệp sẽ được hưởng khoản tiết kiệm nhờ thuế.
- Chi phí nợ nhỏ hơn chi phí vốn chủ sở hữu ( đối với doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định)
- Do sử dụng nợ có những ưu thế trên nên các doanh nghiệp thường khai thác
triệt để nguồn này để tạo đòn bẩy tài chính khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
 Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các ngân hàng:
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng
tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương
trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo
có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có ưu điểm nhưng tồn tại song song là những

hạn chế nhất định:
- Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương
mại cần đáp ứng những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu
cầu. Ngân hàng sẽ phân tích hồ sơ xin vay vốn trước khi quyết định cho doanh
nghiệp vay hoặc từ chối.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các
ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay vốn phải có các bảo đảm tiền vay, phổ
biến nhất là tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều
trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những
thủ tục pháp lý về giấy tờ. Do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi đã vay vốn của ngân hàng thì doanh
nghiệp phải chấp nhận chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử
dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn lớn nhưng trong
một số trường hợp, nó đặt doanh nghiệp vào thế bị động.
- Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất
vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn
lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp . Có những thời kỳ ở nước ta, lãi suất
vay vốn khá cao và thiếu tính cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh.
 Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là công cụ nợ dài hạn được một doanh nghiệp phát hành để
huy động vốn của tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa

chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình
hình trên thị trường tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó có liên quan đến chi
phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước
khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái
phiếu. Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại
trái phiếu doanh nghiệp như sau:
-Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều
nhất, tức là phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi
ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Việc thanh
toán lãi trái phiếu cũng thường được quy định rõ. Để huy động vốn theo phương
thức này, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu, nó phụ thuộc vào:
+ Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu phải được đặt trong tương
quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh
với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, một ràng
buộc khác là chi phí lãi vay mà công ty phải trả cho các trái chủ. Nếu đưa thêm các
yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng cao mức lãi suất.
+ Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố rất quan trọng, không những đối với
công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn
cứ vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý.
+ Uy tín của doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút
được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
thì mới quyết định mua hay không mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì
dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
+ Trong việc phát hành trái phiếu cũng cần chú ý đến mệnh giá, vì nó có thể
liên quan đến sức mua của công chúng. Đặc biệt, ở Việt Nam, khi phát hành trái

phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để nhiều người có
thể mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trường.
-Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Loại trái phiếu này có lãi suất biến động theo
sự biến động của thị trường vốn. Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi
suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại
trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất
thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sánh với
tình hình thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên,
nhược điểm của loại trái phiếu này là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi
phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.
Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông
báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành
những trái phiếu có thể thu hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời
gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành để người
mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi
doanh nghiệp mua lại trái phiếu. Thông thường, người ta quy định thời hạn tối thiểu
mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi. Ưu điểm của loại trái phiếu này là có thể sử dụng
như một cách điều chỉnh lượng vốn hoạt động. Khi không cần thiết, doanh nghiệp
có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng một nguồn tài
chính khác thông qua việc mua lại các trái phiếu đó.
- Chứng khoán có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một lượng nhất định các cổ phiếu phổ thông (đối với công ty cổ phần).
Trái phiếu này cho phép người sở hữu có thể chuyển nợ phải thu thành vốn góp
cổ phần, khi đó người có trái phiếu có quyền nhận cổ tức và mọi quyền lợi như
cổ đông khác. Việc huy động vốn bằng hình thức này có ưu điểm là tạo ra sự gắn
bó giữa người mua trái phiếu với doanh nghiệp. Ngoài ra, do hấp dẫn hơn, hình
thức này có thể huy động được nguồn vốn có chi phí thấp hơn các hình thức khác
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
đồng thời đa dạng hóa các công cụ huy động vốn.
-Một số loại trái phiếu khác: Doanh nghiệp có thể lựa chọn một số loại trái
phiếu khác như: Trái phiếu có đảm bảo (là trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản của
công ty) hoặc trái phiếu không có bảo đảm (là loại trái phiếu không được bảo đảm
bằng một tài sản cụ thể nào), trái phiếu trả một lần và trái phiếu trả nhiều đợt.
Có thể nói, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu công ty có ưu điểm là
tiết kiệm được chi phí đầu tư, kiềm chế được lạm phát (do không làm tăng lượng
tiền cung ứng cho lưu thông, chỉ nhằm sử dụng có hiệu quả hơn lượng tiền sẵn có
trong lưu thông), chủ động khai thác trực tiếp nguồn vốn có sẵn và tiềm năng của
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nếu tận dụng được những ưu điểm này thì
đây chính là phương thức tối ưu và khả thi cho giải pháp về vốn dài hạn của doanh
nghiệp trong nước, đồng thời có lợi cho toàn cảnh của nền kinh tế quốc dân.
Giữa cổ phiếu và trái phiếu công ty có một số điểm giống và khác nhau căn
bản như sau:
- Khi các công ty phát hành cổ phiếu thì công ty đó tập trung được nguồn
vốn chủ sở hữu. Khi các công ty phát hành trái phiếu ra thị trường thì công ty đó
tăng thêm nguồn vốn đi vay của mình. Đồng thời khi phát hành cổ phiếu công ty
cổ phần không có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người mua cổ phần, còn khi phát
hành trái phiếu thì phải hoàn trả lại tiền(bao gồm cả gốc và lãi).
- Người mua cổ phiếu của công ty họ có quyền làm chủ sở hữu của công ty,
cho nên họ có quyền tham gia quản lý và điều hành công ty cổ phần. Người mua
trái phiếu là chủ nợ của công ty và không có quyền tham gia quản lý và điều hành
công ty.
- Những người mua cổ phiếu của công ty thì phần thu nhập chủ yếu phụ thuộc
vào hiệu quả, chất lượng hoạt động của công ty. Người mua trái phiếu công ty, thu
nhập của họ phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng.
 Nguồn vốn tín dụng thương mại:
Đây là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà

doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn luôn đi kèm với một
luồng hàng hoá cụ thể, gắn với quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của
cơ chế thanh toán, chính sách tín dụng khách hàng doanh nghiệp được hưởng. Khối
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Lưu Thị
Hương
lượng vốn doanh nghiệp huy động từ hình thức này lớn nhỏ tuỳ thuộc vào tính chất
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản tín dụng này thường
có thời gian ngắn từ một đến ba tháng nhưng nó đáp ứng phần nào lượng vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
 Ưu nhược điểm của việc huy động vốn tín dụng thương mại
 Ưu điểm:
-Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp
bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi ký hợp đồng.
-Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền
-Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng
-Huy động nhanh chóng, dễ dàng
-Không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước
-Ngoài ra đối với các doanh nghiệp làm chủ nợ: có thể vay ngân hàng thông
qua hình thức chiết khấu thương phiếu( bán hoặc cầm cố)
 Nhược điểm:
-Hạn chế về quy mô, tín dụng: Số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng
-Hạn chế về đối tượng vay mượn
-Hạn chế về không gian vay mượn
-Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay
-Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường
-Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều

vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng
-Dễ gặp rủi ro dây truyền
 Nguồn vốn tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Người cho thuê (chủ sở
hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) được sử
dụng trong một thời gian nhất định và người thuê phải trả cho chủ sở hữu tài sản
một khoản tiền thuê tương xứng với quyền sử dụng. Hình thức thuê mua giúp doanh
nghiệp tránh được những sai lầm khi tự đi vay và tự tìm mua sắm thiết bị vì các
công ty thuê mua không chỉ đơn thuần thay thế tín dụng ngân hàng mà còn cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp mua sắm và thuê thiết bị như: chuyển giao công
nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật và bảo hành, bảo trì, tư vấn hợp lý hóa sản xuất và
hiện đại hóa hệ thống trang thiết bị kỹ thuật. Thuê tài chính là một hình thức tài trợ
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài Lớp: K11B
21

×