Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.59 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền
kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn.
Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật
phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và
thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và
tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các
nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và
phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho
chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh
nghiệp nào.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do
nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ
một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam.
Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp
ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng
thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không
phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp


khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện,
cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh
nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của các doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần kiến trúc xây dựng
không gian..
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian là doanh nghiệp đang
trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trường. Công ty
đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi,
an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn
đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những mục tiêu cao hơn
trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nước đang tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng thực hiện
tốt công tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Tăng cường huy động vốn tại
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian" làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác
huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công
ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường

huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do
trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công ty cổ phần kiến trúc xây
dựng không gian đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................
1
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP..............................................................................................................
8
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp........................................................
8
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ...........................................................
8...........................................................................................................................
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.......................................................
8
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp ...................................
9
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................
9
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ......................
9
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp .............................................................
10
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu......................................................................................
10

1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng Ngân hàng)....................................................
14
1.1.3.3. Tín dụng thương mại..............................................................................
15
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ cán bộ công nhân viên.....................................................
15
1.1.3.5. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty............................................
15
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp 16
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ.......................................................................
17
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Phát hành cổ phiếu ....................................................................................
17
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty......................................................................
18
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng...........................................................................
20
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên.......................................................................
23
1.2.6. Liên doanh, liên kết...................................................................................
24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp 25
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế.........................................................
25
1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế......................................................................
26
1.3.1.3. Chính sách thuế......................................................................................
27

1.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................
27
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh..........................................................................
27
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.............................................
28
1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp.............................
28
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG KHÔNG GIAN........................................
29
1. Giới thiệu chung về công ty...............................................................................
29
2. Cơ cấu tổ chức của công ty...........................................................................
30
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................
32
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty................................
31
2.2.1. Hội đồng quản trị.......................................................................................
31
2.2.2. Ban giám đốc.............................................................................................
31
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp.......................................................................
31
2.2.4. Phòng kinh doanh......................................................................................
32
2.2.5. Phòng kế toán............................................................................................

32
2.2.6. Ban dự án...................................................................................................
32
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.....................................................................
32
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Hình thức kinh doanh...................................................................................
32
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................
33
II. Thực trạng huy động vốn của công ty.............................................................
37
1. Tình hình huy động vốn của công ty từ năm 2004-2006............................
37
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty................................................
39
2.1. Giá trị nguồn vốn..........................................................................................
39
2.2. Vốn chủ sở hữu.............................................................................................
40
2.3. Vốn tín dụng ngân Hàng...............................................................................
41
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên............................................
42
3. Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty............................................
42
4. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty.......
43
4.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................

43
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp......................................
43
4.1.2. Uy tín và quan hệ giữa công ty với các tổ chức tài chính.........................
43
4.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................................
46
4.2.1. Sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính.................
46
4.2.2. Các chính sách của Nhà nước....................................................................
46
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN ĐÁP
ỨNG NHU CẦU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY..................
49
I. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới và khó khăn, thuận lợi
trong việc huy động vốn của công ty....................................................................
49
1. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới...............................................
49
2. Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty........................
53
2.1. Những khó khăn...........................................................................................
53
2.1.1. Nguồn vốn còn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn....................................
53
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao.....................................................................

55
2.1.3. Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu còn thấp...........
56
2.1.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính của doanh nghiệp
còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất là các nghiệp vụ huy động vốn
mới như là tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu............................................
56
2.2. Những thuận lợi............................................................................................
56
III. Các biện pháp huy động vốn..........................................................................
57
1. Về phía công ty...............................................................................................
57
1.1. Thực hiện hình thức tín dụng thu mua.........................................................
57
1.2. Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng................................................
59
1.3. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ......................................................
59
1.4. Huy động vốn bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết
kiệm chi phí.........................................................................................................
60
2. Về phía Nhà nước..........................................................................................
62
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách....................................................................
62
2.2. Các giải pháp về tín dụng.............................................................................
64

KẾT LUẬN.............................................................................................................
66
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có
nghĩa là “tư bản”. Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa về vốn và hiện
nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này
được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác
nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể
mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác
nhau.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp.
Quy định của Pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp khi thành lập phải có vốn
điều lệ, vốn ban đầu nhất định. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ
theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Ví dụ như trong lĩnh vực
Ngân hàng, bảo hiểm để thành lập được doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu
tối thiểu phải bằng 500 triệu; để thành lập công ty cá cược bóng đá cần vốn
tối thiểu 70 tỷ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà
nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành
lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người
thành lập doanh nghiệp.

1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm
nguyên vật liệu, máy móc; trả lương;...Số tiền này không thể lấy ở đâu
khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về
ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ,
suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp
sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín
với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh
chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát
nhập với công ty khác.
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để
làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái
đầu tư. Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng
tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới
không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm
được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến
nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do
không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của
mình trên thị trường.
1.1.3. Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp

Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp thường đa dạng hoá các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu
điểm, tính chất và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức
phân chia nguồn vốn khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu
nguồn vốn và đánh giá công tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công cổ phần kiến trúc và xây dựng không gian, trong
luận văn này, các loại hình nguồn vốn được chia theo phương thức chủ sở
hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản doanh nghiệp sử dụng:
vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ khác. Sau đây là
chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn vốn.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp)
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu tại thời điểm khi hình thành doanh nghiệp là vốn góp của các thành
viên sáng lập hoặc nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, cơ quan
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ quản doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn này có thể
tăng lên qua việc bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối của Công ty; vốn
cấp thêm từ cơ quan chủ quản hoặc do phát hành cổ phiếu mới (đối với
Công ty cổ phần).
° Vốn góp ban đầu
Là nguồn vốn được hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp.
+ Với doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp chính là
Nhà nước, do đó, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
+ Với doanh nghiệp tư nhân, vốn góp là vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra
khi thành lập doanh nghiệp.
+ Với Công ty TNHH, vốn góp có thể do một thành viên góp (Công
ty TNHH một thành viên) hoặc nhiều thành viên sáng lập cùng góp (Công
ty TNHH có từ hai thành viên trở lên).

+ Với Công ty cổ phần, vốn góp ban đầu do các cổ đông sáng lập
đầu tư vào. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này có đặc điểm khác với
các loại hình doanh nghiệp khác là: sau khi công ty được thành lập, phát
hành cổ phiếu ra thị trường thì mỗi cá nhân hay tập thể mua cổ phiếu của
công ty (tức là mỗi cổ đông của công ty) đều trở thành một chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Số lượng cổ đông có thể rất nhiều hay tức là số lượng chủ sở
hữu của doanh nghiệp có thể rất nhiều.
+ Với Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, vốn góp ban đầu do chủ
đầu tư nước ngoài bỏ ra.
+ Ngoài ra, vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ
sở hữu khác nhau. Ví dụ như vừa có vốn cấp của Nhà nước, vừa có vốn
góp của tư nhân; hay vừa có chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước cùng góp vốn thành lập công ty (công ty liên doanh).
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của từng bên theo quy định của Pháp luật,
quy định của ngành và cơ quan chủ quản. Với các ngành nghề có quy định
mức vốn góp tối thiểu thì nếu muốn thành lập các công ty thuộc ngành
nghề này vốn góp ban đầu của chủ sở hữu phải bằng hoặc lớn hơn vốn tối
thiểu đó.
° Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đây là nguồn vốn bổ sung cho vốn góp ban đầu của công ty. Nếu
trong quá trình hoạt động, công ty kinh doanh tốt, lợi nhuận sau thuế của
công ty sau khi phân bổ vào các quỹ hoặc trả cổ tức cho cổ đông có thể
được giữ lại một phần để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với Công ty nhà nước, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận không
chia phải theo định hướng, quy định của Nhà nước tại thời điểm đó.
Đối với Công ty cổ phần thì việc giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư, bao nhiêu dùng để trả cổ tức là một vấn đề khá phức tạp, cần có sự
xem xét kết hợp của nhiều yếu tố. Bởi tỷ lệ này ảnh hưởng tới tâm lý cổ

đông và thị giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Với các công ty ngoài quốc doanh còn lại việc giữ lại lợi nhuận
không chia để tái đầu tư có yếu tố thuận lợi hơn: quyết định này chỉ cần
được sự đồng ý của các chủ sở hữu doanh nghiệp.
° Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Đây là một loại hình nguồn vốn tồn tại và phát triển lâu đời trên thế
giới nhưng mới phát triển ở Việt Nam khoảng chục năm gần đây sau khi
hình thành thị trường chứng khoán năm 1998. Nguồn vốn từ phát hành cổ
phiếu là nguồn vốn công ty thu được từ việc phát hành cổ phiếu ra thị
trường. Hình thức này chỉ áp dụng được đối với các công ty cổ phần. Các
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cổ phiếu sau khi phát hành sẽ được lưu thông trên thị trường chứng khoán.
Giá trị nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu được tính bằng thị giá một cổ
phiếu được bán ra lần đầu tiên trên thị trường cấp 1 nhân với số lượng cổ
phiếu phát hành.
Có hai loại cổ phiếu thường dùng là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi.
+ Cổ phiếu thường: là cổ phiếu thông dụng nhất, được sử dụng nhiều
nhất bởi các doanh nghiệp và là loại cổ phiếu lưu thông chính trên thị
trường chứng khoán.
Người nắm giữ cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông, giá trị của các
cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần, và phần thu nhập công ty trả cho
cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần của người đó gọi là cổ tức.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có các quyền hạn cơ bản:
-> Quyền bỏ phiếu để bầu ra người quản lý, điều hành công ty.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, tồn tại hai cơ chế bỏ phiếu là bỏ
phiếu gộp và bỏ phiếu theo đa số. Bỏ phiếu gộp cho phép cổ đông
dùng tất cả các lá phiếu mình có để bầu cho một ứng cử viên quản lý
nào đó. Bỏ phiếu theo đa số tức là mỗi lá phiếu của cổ đông dùng để

bầu cho một ứng cử viên.
-> Chính sách cổ tức của công ty có thể thay đổi hằng năm, tuỳ vào
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, giá trị cổ tức mà
cổ đông nhận được trên mỗi cổ phiếu là không cố định.
-> Trong trường hợp công ty bị phá sản hay giải thể, tài sản của công
ty sẽ được ưu tiên sử dụng để trả các khoản Nợ, sau đó đến trả cho cổ
phiếu ưu đãi và cuối cùng mới là cổ phiếu thường.
+ Cổ phiếu ưu tiên: cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu tiên thường được dùng trong
một số trường hợp cụ thể riêng biệt.
Khác với cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường, cổ đông nắm giữ cổ
phiếu ưu tiên có các quyền:
-> Thường không có quyền bầu cử
-> Cổ tức cố định hàng năm: được tính bằng % của mệnh giá
-> Trong trường hợp công ty bị phá sản hay giải thể, như đã nói ở
trên, cổ phiếu ưu tiên được xếp ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong
việc trả cổ tức và cổ phần.
-> Ngoài ưu tiên về cổ tức, một số loại cổ phiếu ưu đãi còn có thể
được công ty chuộc lại trong trường hợp cần thiết. Thời điểm có thể
chuộc lại, giá cả, tình huống được chuộc lại được quy định cụ thể
trong điều lệ, quy định của công ty.
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng ngân hàng)
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa cổ
phần hoá; bởi các doanh nghiệp chưa cổ phần hoá không thể huy động vốn
bằng hình thức phát hành cổ phiếu mới được. Trên thương trường hiện nay
đã hình thành quan điểm vững chắc: “Ngân hàng với Doanh nghiệp là
bạn” và “Sự phát triển của doanh nghiệp cũng chính là sự phát triển của

Ngân hàng”. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng có thể ở mức trung và dài hạn
hoặc ngắn hạn tuỳ theo mục đích vay và sự phân phối nguồn vốn của Ngân
hàng. Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại có thể thay đổi
theo từng nước hoặc từng Ngân hàng thương mại. Ở Mỹ, vay nợ với kỳ hạn
trên 10 năm được gọi là vay dài hạn, từ 1-10 năm là vay trung hạn và thời
hạn dưới 1 năm là vay ngắn hạn. Ở Việt Nam, thường thường các khoản
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay ngắn, trung và dài hạn được định nghĩa như sau:
° Nợ ngắn hạn Ngân hàng: là khoản vay Ngân hàng có thời hạn dưói
1 năm. Khoản vay này thường được sử dụng đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn
hạn của công ty như mua sắm tài sản lưu động, thanh toán tiền mua hàng,
trả lương cán bộ công nhân viên,…
° Nợ trung và dài hạn Ngân hàng: là các khoản vay có thời hạn từ 1
đến 5 năm hay dài hơn. Các khoản vay dài hạn được dùng để hình thành tài
sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính dài hạn
hay đầu tư vào bất động sản.
Sử dụng tín dụng Ngân hàng, doanh nghiệp phải chịu một khoản chi
phí vốn vay. Chi phí vốn này chính là tiền lãi và các khoản phí mà doanh
nghiệp phải trả cho Ngân hàng. Nợ trung và dài hạn do có rủi ro, biến động
lớn nên có chi phí lãi vay và lệ phí vay cao hơn nợ ngắn hạn.
1.1.3.3. Tín dụng thương mại
Thông thường, tín dụng thương mại là khoản vốn mà doanh nghiệp
chiếm dụng được từ các doanh nghiệp khác thông qua việc mua hàng trả
chậm, nợ tiền hàng. Việc sử dụng tín dụng thương mại có tính linh hoạt và
thuận tiện hơn so với sử dụng tín dụng Ngân hàng nhưng quy mô vốn
thường không lớn và không có tính ổn định lâu dài. Trong điều kiện bình
thường, các đối tác có thể cho nhau nợ tiền hàng từ 1 tháng đến 1 năm
không tính lãi suất. Muốn thiết lập được tín dụng thương mại, doanh
nghiệp phải tạo lập được uy tín và sự tin tưởng cho đối tác qua thời gian

giao dịch quan hệ lâu dài. Các điều khoản của tín dụng thương mại có thể
được cụ thể hoá trong hợp đồng kinh tế hoặc cũng có thể thông qua thoả
thuận miệng giữa các chủ doanh nghiệp khi họ đã có quan hệ lâu dài bền
vững. Có thể nói, nguồn vốn này như một chất xúc tác giúp hoạt động trao
đổi, buôn bán, sản xuất tích cực, sôi động, thuận lợi và hiệu quả hơn.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ công nhân viên
Nợ nội bộ là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ giữa các bộ phận
trong cùng một công ty.
Nợ công nhân viên là nguồn vốn được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn này được cấu thành từ các khoản tiền
lương giữ lại của công nhân viên, hay các khoản vốn vay huy động được từ
nội bộ công nhân viên qua việc giữ lại tiền lương, tiền thưởng. Khoản nợ
này có thể được duy trì và bổ sung hàng năm, nhưng giá trị thường không
lớn, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.5. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty là một khoản nợ trung và
dài hạn của công ty. Mỗi trái phiếu có quy định cụ thể về mệnh giá, lãi
suất, kỳ hạn.
° Mệnh giá của trái phiếu là giá trị ghi trên bề mặt trái phiếu.
° Lãi suất của trái phiếu: đây là chi phí sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp. Lãi suất của trái phiếu sẽ quyết định số
tiền lãi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để trả cho người nắm giữ trái phiếu khi
đáo hạn. Có hình thức lãi suất trái phiếu thay đổi và lãi suất trái phiếu cố
định.
+ Lãi suất cố định được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá
trái phiếu
+ Lãi suất thay đổi biến động dựa theo sự biến động của một nguồn
lãi suất quan trọng khác. Ví dụ lãi suất LIBOR (London International

Offerred Rate), lãi suất cơ bản (Prime Rate).
° Kỳ hạn: là khoảng thời gian từ khi phát hành đến khi đáo hạn trái
phiếu.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài hai loại trái phiếu trên còn có trái phiếu có thể thu hồi và
chứng khoán có thể chuyển đổi.
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty thường được sử dụng khi
cần nguồn vốn lớn, cho các công trình dự án đầu tư lớn và do công ty có uy
tín phát hành.
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp
Phần 1.1 làm rõ các loại nguồn vốn thường có trong doanh nghiệp.
Phần 1.2 dưới đây làm rõ các phương thức doanh nghiệp có thể sử dụng để
huy động tối đa nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn
cho doanh nghiệp được đa dạng hoá và phát triển nhanh chóng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Một số phương thức huy động vốn dưới đây chỉ phù hợp với một loại
nguồn vốn nào đó, một số phương thức khác có thể áp dụng cho nhiều loại
nguồn vốn khác nhau.
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ
Trong thứ tự ưa thích của các loại nguồn vốn, các nhà nghiên cứu tài
chính đã thống kê được rằng các doanh nghiệp ưa thích sử dụng nguồn vốn
nội bộ nhất (internal finance sources), sau đó đến sử dụng nợ và cuối cùng
là phát hành cổ phiếu. Sử dụng nguồn vốn nội bộ đảm bảo sự độc lập về tài
chính của công ty và nguồn vốn này có tính ổn định lâu dài.
Việc tăng cường tích luỹ nội bộ có thể thực hiện thông qua việc tiết
kiệm các khoản chi tiêu, nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm chi phí nhân
công, nguyên nhiên vật liệu,… Nguồn vốn huy động từ tăng cường tích luỹ
nội bộ có ưu điểm là không mất chi phí trả lãi vay và phát huy được nội lực

của công ty.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận không phân phối cũng là một
cách thức tăng cường tích luỹ nội bộ. Tuy nhiên, với các công ty cổ phần,
khi giữ lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư cần xem xét tác động của chính
sách đó tới tâm lý cổ đông, giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường
chứng khoán. Bởi để lại lợi nhuận làm giá trị ghi sổ của các cổ phiếu tăng
lên. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài; một mặt
lại làm giảm tính hấp dẫn cảu cố phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông
chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
1.2.2. Phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức huy động vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp cổ
phần hoá. Do thị trường chứng khoán của Việt Nam mới được hình thành
và phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nên các quy chế, quy định
pháp lý về việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng
khoán còn chưa được đầy đủ và cập nhật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có
thể dựa vào các quy định cơ bản để vận dụng và tiến hành phát hành cổ
phiếu.
Điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tiến hành cổ phần hoá để
huy động thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có lãi trong ba năm liền và điều lệ công ty cho phép cổ
phần hoá. Khi bước đầu cổ phần hoá các doanh nghiệp sẽ được đánh giá lại
giá trị và phát hành cổ phiếu mới dựa trên giá trị doanh nghiệp. Doanh
nghiệp đã cổ phần rồi khi cần bổ sung nguồn vốn dài hạn cho hoạt động
đầu tư, sản xuất cũng có thể phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu
mới phải nằm trong giới hạn phát hành do Uỷ ban chứng khoán nhà nước
quy định. Khi phát hành cổ phiếu công ty phải xem xét kỹ lưỡng về loại cổ
phiếu, số lượng cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu, chính sách cổ tức, chi phí
phát hành cổ phiếu và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành. Các

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: tình hình cân đối vốn và
đầu tư của Công ty; tình hình biến động của thị trường chứng khoán; quy
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước; quy định trong điều lệ của công
ty.
1.2.3. Phát hành trái phiếu công ty
Như đã nói ở trên, phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn
trung và dài hạn cho công ty. Đối tượng khách hàng mà trái phiếu công ty
hướng tới là các tổ chức tín dụng, đầu tư hoặc các nhà đầu tư lớn, những
nhà đầu tư không ưa thích rủi ro cao. Phát hành trái phiếu thường được
thực hiện khi công ty cần vốn đầu tư vào một dự án lớn, kéo dài và bản
thân công ty là một doanh nghiệp có uy tín. Các công ty lựa chọn loại trái
phiếu phù hợp với tình hình tài chính của công ty và tình hình thị trường tài
chính. Để việc phát hành trái phiếu thành công, công ty cần có kế hoạch
chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu in ấn, marketing đến phân phối trái phiếu.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan
đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của
trái phiếu.
° Trái phiếu có lãi suất cố định
Lãi suất của trái phiếu được ghi rõ và cố định trên bề mặt trái
phiếu.Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được quy định rõ: hàng tháng,
hàng quý, nửa năm một lần, hàng năm hay thanh toán gộp khi đáo hạn.
Với lãi suất cố định, khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
(khoản lãi mà nguời nắm giữ trái phiếu có được) đều cố định và biết trước.
Do đó, lãi suất phải được tính toán sao cho vừa hấp dẫn người mua vừa phù
hợp với doanh nghiệp. Hiện nay, lãi suất của trái phiếu công ty thường cao
hơn so với lãi suất trái phiếu Chính phủ.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

° Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Lãi suất trái phiếu biến đổi do đó cả doanh nghiệp phát hành và
người mua trái phiếu đều không biết trước số tiền lãi là bao nhiêu. Loại trái
phiếu này thường được sử dụng trong điều kiện thị trường nói chung đang
có sự biến động mạnh, lạm phát cao, lãi suất thị trường không ổn định.
Người mua trái phiếu có lãi suất thay đổi do đó cũng chủ yếu là những
người ưa thích rủi ro.
Khi phát hành trái phiếu có lãi suất thay đổi, doanh nghiệp không
biết trước chi phí lãi vay của trái phiếu nên có thể gặp khó khăn trong việc
lập kế hoạch tài chính.
° Trái phiếu có thế thu hồi
Là trái phiếu mà mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời điểm
nào đó. Thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp mua lại phải được quy định rõ
khi phát hành trái phiếu và phải thông báo cho người mua được biết.
Sử dụng trái phiếu có thể thu hồi có ưu điểm là:
+ Điều chỉnh lượng vốn sử dụng: khi không cần thiết, công ty có thể
mua lại các trái phiếu.
+ Thay thế nguồn tài chính: mua lại trái phiếu để giả vốn vay,
chuyển sang sử dụng nguồn vốn khác.
Trong điều kiện bình thường, loại trái phiếu này không được ưa
thích. Nếu công ty phát hành trái phiếu có thể thu hồi thì cần có các điều
khoản ưu tiên hấp dẫn đi kèm để thu hút người mua.
° Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán kèm theo các điều
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiện có thể chuyển đổi được. Các điều kiện chuyển đổi này thường cho
phép công ty và người đầu tư lựa chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích
hợp nhất.
Một số hình thức chuyển đổi:

+ Giấy bảo đảm: bảo đảm cho người sở hữu giấy này có thể mua một
số lượng cổ phiếu thường với giá, số lượng và thời điểm mua xác định.
+ Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thường. Tỷ lệ chuyển đổi cố định do đó nếu thị giá của cổ phiếu tăng
lên thì người nắm giữ trái phiếu này có thể thu được lợi nhuận cao.
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng
Có thể khằng định rằng, 100% các doanh nghiệp có sử dụng nguồn
vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Hiện nay, nguồn tín dụng này không chỉ
bó gọn trong vay từ Ngân hàng mà còn có thể từ các Quỹ hỗ trợ tín dụng,
Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ đầu tư. Để có thể vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình một “lý lịch” đảm bảo. Ở nước
ngoài, công tác phân tích đánh giá xếp hạng tín dụng được thực hiện một
cách bài bản, kỹ lưỡng và do các công ty chuyên nghiệp đảm nhiệm. Ở Việt
Nam, do trình độ phát triển còn thấp nên việc xếp hạng tín dụng vẫn mang
nhiều tính cảm quan và do bộ phận phụ trách tín dụng của Ngân hàng đánh
giá. Trong đó, lịch sử hoạt động tín dụng của công ty là một yếu tố quan
trọng để tạo lòng tin cho Ngân hàng. Một công ty trong quá khứ đã thực
hiện đúng các điều khoản tín dụng, hiện nay sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có uy tín trên thị trường và khả năng phát triển tốt thường nhận được
sự ủng hộ lớn từ phía Ngân hàng.
Hiện nay, các Ngân hàng đang chú trọng vào các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nhiều lĩnh vực khác nhau; do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn Ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều Ngân
hàng khác nhau cho cùng một dự án đầu tư hoặc cho các dự án khác nhau.
Việc thiết lập và duy trì quan hệ với Ngân hàng là yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp mở mang phát triển sản xuất.
Trước mỗi lần vay vốn Ngân hàng, doanh nghiệp cần tiến hành các

công việc và chuẩn bị các tài liệu sau:
° Thẩm định dự án: tự bản thân doanh nghiệp phải thẩm định dự án
để biết được tính hiệu quả của nó cũng như nhu cầu về vốn cho từng giai
đoạn của dự án.Từ đó, doanh nghiệp mới xây dựng được bảng cân đối vốn
của mình và xác định được nhu cầu vay vốn của mình ở từng thời điểm.
° Hồ sơ vay vốn: với đầy đủ thông tin về quá trình hình thành và phát
triển công ty; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
gần đây; chi tiết dự án đầu tư cần vay vốn.
° Các điều kiện bảo đảm tiền vay: thông thường các Ngân hàng đòi
hỏi tài sản thế chấp, do đó công ty phải quyết định tài sản nào sẽ dùng để
thế chấp vay vốn và chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ cho tài sản đó. Các hình
thức tín chấp, cho vay có bảo lãnh thường gặp nhiều khó khăn về thủ tục
giấy tờ.
Khi doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp thường phải đáp ứng các yêu cầu nhất định từ phía
Ngân hàng. Các điều kiện tín dụng này được đặt ra để Ngân hàng đảm bảo
độ an toàn nhất định cho các khoản cho vay của mình. Doanh nghiệp do đó
phải lập hồ sơ vay vốn chi tiết và cung cấp các thông tin tài chính cũng như
quản lý cần thiết cho Ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có các
bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp.
Sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng có nhiều thuận lợi và rất phổ
biến. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số điểm khi huy
25

×