Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Tổng Cty Thương Mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.78 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân và quá trình thực tập, nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty
Thương Mại Hà Nội.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô giáo đã và
đang công tác tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện cho em
được học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp. Và
đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Trần Văn Bão, giảng viên
trường Đại học kinh tế Quốc tế đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh, Tổng
công ty Thương Mại Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCMN : thủ công mỹ nghệ
USD : United States Dollas
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Tr : Triệu
GDP : Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
TĐT : Tốc độ tăng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trong số các mặt hàng Việt nam xuất khẩu
không thể không nói tới các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đây là mặt hàng
được coi là thế mạnh của nước ta, góp phần đáng kể vào việc tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm cho đất nước, giải quyết được công ăn việc làm cho một


lượng lớn người lao động đặc biệt là lao động nông nhàn và lao động rẻ. Tuy
nhiên, nhìn lại thực trạng nguồn nguyên liệu với phát triển xuất khẩu vẫn còn
tồn tại nhiều yếu kém về số lượng, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả xuất khẩu.
Vì vậy đề tài : “ Giải pháp nguồn nguyên liệu với phát triển xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Tổng công ty
Thương Mại Hà Nội” là một đề tài cấp thiết và mang tính thực tiễn cao.
Thông qua các điều tra, nghiên cứu thực trạng phát triển xuất khẩu và đặc biệt
quan tâm đến nguồn hàng đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát
triển xuất khẩu, xác định các hệ thống chỉ tiêu đánh giá về phát triển xuất
khẩu. Đồng thời đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra các giải
pháp nguồn nguyên liệu với phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của các
doanh nghiệp cũng như đề xuất các ý kiến với chính phủ giúp xuất khẩu thủ
công mỹ nghệ đạt được nhiều thành công hơn nữa trong thời gian tới.


1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU
PHÍA BẮC THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI - HAPRO
1.1 Giới thiệu chung về HAPRO
Theo quyết định số 129/2004/QĐ-Ttg ngày14 tháng 7 năm 2004 của thủ
tướng chính phủ về việc duyệt đề án thành lập Tổng công ty thương mại Hà
Nội thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con với tên giao
dịch là Hanoi trade Corpoation viết tắt là HAPRO
Sau bẩy năm kể từ ngày được thành lập, với những cố gắng nỗ lực của
tập thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, đến nay HAPRO đã mở rộng thị
trường tại trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, giao dịch với trên
2000 khách hàng, thường xuyên quan hệ với trên 300 khách hàng tại Châu Á,

Châu Âu , Châu Mỹ, Châu Phi. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm: h àng
thủ công mỹ nghệ như mây tre, gốm sứ, gỗ mài, thuỷ tinh, may mặc….hàng
nông sản các loại.
Với nhiệm vụ lớn mà thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội giao cho nhằm
đẩy mạnh công tàc đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên một
cách có hiệu quả nhằm xây dựng HAPRO xứng tầm với vị thế của ngành
Thương mại thủ đô, Ban lãnh đạo tổng công ty đã hoạch định và xây dựng
“Chiến lược phát triển Tổng công ty Thương mại Hà nội đến năm 2010, tầm
nhìn 2010” với việc thực hiện đồng bộ 8 chương trình trọng điểm gồm:
+ Chương trình tái cơ cấu các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ -
Tổng công ty thương mại Hà nội (HAPRO).
2
+ Chương trình giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và hạch toán tự
chủ cho các đơn vị hoạch toán phụ thuộc Công ty mẹ- Tổng công ty Thương
mại Hà nội
+ Chương trình xây dựng một chuỗi cửa hàng chuyên doanh và cửa hàng
tiện ích mang thương hiệu HAPRO MART.
+ Chương trình xây dựng hình ảnh Tổng công ty.
+ Chương trình Tổng công ty điện tử E- HAPRO
+ Chương trình phát triển thị trường nội bộ tỏng công ty.
+Chương trình xây dựng lộ trình triển khai các dự án đầu tư của Tổng
công ty.
+Chương trình phát triển quan hệ trong nước và nước ngoài.
Công tác xuất khẩu được xác định là trọng tâm hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của HAPRO luôn tăng từ 15
đến 28%. Thị trường xuất khẩu của HAPRO tiếp tục duy trì trên 60 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, vẫn giữ được những khách hàng truyền
thống.Tại thị trường trong nước các sản phẩm của HAPRO có mặt trên 20
tỉnh thành trên cả nước và được người tiêu dùng tín nhiệm.Trong những năm

qua, tuy có rất nhiều khó khăn, nhưng HAPRO vẫn luôn hoàn thành và hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế của Thành phố giao phó.Công ty mẹ và các
công ty thành viên của HAPRO vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao vè kim
ngạch xuất khẩu, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, ổn định việc làm, đời sống
và nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Xuất Nhập khẩu phía Bắc
Hiện tại do yêu cầu của tình hình thị trường và thực tiễn kinh doanh, để
góp phần chuyên môn hoá quá trình giao dịch, Trung tâm Xuất nhập khẩu
phía Bắc đã tách Phòng Khu vực thị trường thành 2 phòng: Khu vực thị
3
trường 1( chuyên trách hàng thủ công mỹ nghệ) và Khu vực thị trường
2( chuyên trách hàng nông sản, thực phẩm).Các phòng nghiệp vụ đã rút xuống
còn 4 phòng( trong đó P. XNK2 và XNK5 gép lại thành 1 phòng, chuyên về
hàng nông sản). trung tâm cũng đã lập thêm 1 phòng Nhập khẩu để phục vụ nhu
cầu nhập các mặt hàng cho Tổng công ty và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
nhập khẩu để đẩy mạnh và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
Tình hình hoạt động kinh doanh chung của TTXNKPB thuộc TCT
Thương mại Hà Nội- Hapro
Trong bối cảnh Việt Nam chính thức là thành viên của tổ thương mại
Thế giới WTO, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị
trường và khách hàng xuất khẩu, tuy nhiên cũng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế trong nước và các tập doàn kinh tế nước ngoài.
Bên cạnh đó, giá nguyên liệu tăng cao, giá xăng dầu tăng, giá vàng, đô la Mỹ
biến động mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp tới giá tiêu dùng trong nước. Những
khó khăn đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của
Hapro, nhưng cùng với định hướng đúng đắn, sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng
ủy và Ban lãnh đạoTCT Thương mại Hà nội- Hapro, tình hình sản xuất kinh
doanh của TTXNKPB đã đạt kết quả tốt.
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009(*): Các chỉ tiêu được giao đều có
mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2008.

………………………………
(*): Nguồn: Theo Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của
TTXKPB
Tổng doanh thu xuất khẩu đạt 13.82 triệu USD tương đương 23,96 tỷ
đồng, tăng xấp xỉ 11.46% so với năm 2008, trong đó 2 nhóm hàng có kim
ngạch tăng cao hơn so với năm 2008 đó là:
4
- Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN là 2.307,78 triệu USD, tăng 15.76%.
- Kim ngạch xất khẩu hàng nông sản là 8.613,21 triệu USD, tăng
16.29%.
Bước sang năm 2011, một năm đầy khó khăn và thách thức do chịu tác
động to lớn từ sự suy thoáicủa nền kinh tế thế giới, TTXKPB cũng gặp phải
không ít khó khăn trong quý đầu tiên.
Tuy nhiên, TTXKPB vẫn cố gắng quyết tâm để đạt chỉ tiêu và kế hoạch
đề ra. Ngoài việc tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, TTXKPB đã mạnh dạn lập
thêm một bộ phận nhập khẩu để phục vụ nhu cầu cho xuất khẩu là 17.5tr USD
là của hàng nhập khẩu.


5
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong giai đoạn kinh tế hội nhập như hiện nay, các quốc gia đều có cơ
hội mở rộng các quan hệ kinh tế cũng như các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Mỗi nước đều muốn tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế và tạo nên một hình ảnh riêng của quốc gia thông qua chính những
hàng hóa và dịch vụ mà nước đó cung cấp. Và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. Việc phát triển những mặt hàng sử dụng nguồn nguyên liệu
có sẵn trong nước là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện

nay. Một số sản phẩm tiêu biểu được nước ta chú trọng, tạo điều kiện thuận
lợi trong hoạt động xuất khẩu ra quốc tế như: hàng dệt may, hàng nông sản,
hàng thủ công mỹ nghệ…
Hàng thủ công mỹ nghệ đang là một trong 10 ngành có giá trị xuất khẩu
lớn nhất Việt Nam, nó mang lại lợi ích về mặt kinh tế và ý nghĩa chính trị xã
hội rộng lớn. Dẫu còn là ngành mới, nhưng với đặc trưng của mình, thủ công
mỹ nghệ có thể tạo những sức bật lớn, lan toả nhanh không chỉ về quy mô và
cơ cấu. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN)
của Việt Nam đã có mặt trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Nhật
Bản là một trong thị trường nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn của nước
ta. Mỗi năm, Nhật Bản nhập khẩu gần 2,9 tỷ USD hàng thủ công mỹ
nghệ.Thế nhưng, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản năm
2007 chỉ chiếm chưa đầy 2% con số đó, trong khi người Nhật rất ưa chuộng
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Thủ công mỹ nghệ vẫn chưa đạt được
chỉ tiêu đề ra cho việc xuất khẩu hàng vào thị trường Nhật Bản. Tỷ trọng hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại thị trường Nhật Bản nói chung còn nhỏ so
6
với tiềm năng thực tế. Và thực tế đó là do trong những năm gần đây xuất khẩu
thủ công mỹ nghệ đang gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, năm 2008 ngành thủ công mỹ nghệ thu hút hơn 350.000 lao
động với kim ngạch xuất khẩu hơn 200 triệu USD/năm Tuy nhiên, khâu đào
tạo nguồn nhân lực, quản lý lao động còn gặp nhiều hạn chế. Bởi lẽ, lao động
hiện nay đa số không có trình độ, lao động tay nghề chỉ chiếm 10% tổng số lao
động. Ngoài ra, đó là sự manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tập trung giữa các cơ sở sản
xuất dẫn đến việc bỏ lỡ các đơn hàng lớn, chất lượng hàng hóa không ổn định.
Thứ hai, Nhật Bản luôn là thị trường xuất khẩu chủ lực của mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, chiếm tỷ trọng từ 10-29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ cả nước. Tuy nhiên, con số trên chưa xứng với tiềm năng sẵn
có và chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Đó là do khả
năng tiếp cận thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn

chế, thiếu thông tin về thị trường, về nhu cầu, sở thích của khách hàng. Bên
cạnh đó, vấn đề nổi cộm được quan tâm hàng đầu đối với ngành thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam đó là nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. Nguồn
nguyên liệu khai thác không theo quy hoạch, chưa chủ động, khiến cho nguồn
nguyên liệu trở nên cạn kiệt và khan hiếm trầm trọng.
Thứ ba, tác động của giá cả trên thị trường thế giới cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Giá nguyên liệu nhập khẩu
tăng cao đẩy giá thành sản phẩm tăng, khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cùng với đó là kiểu dáng, mẫu mã sản
phẩm kém phong phú và thiếu tính sáng tạo nên tính cạnh tranh thấp hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ quá trình thực tập tại Tổng công ty Thương Mại Hà Nội, em
nhận thấy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ chưa xứng với tiềm năng sẵn có của
nó. Mặt khác, Nhật Bản là thị trường đầy tiềm năng. Từ thực tế đó tôi đã chọn
7
đề tài: “ Giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản( lấy Tổng công ty Thương Mại Hà
Nội làm đơn vị nghiên cứu)”.
2.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Về lý luận: khái quát chung về xuất khẩu, về hàng thủ công mỹ nghệ:
khái niệm, cách phân loại, hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá phát triển xuất
khẩu nói chung cũng như đánh giá phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sang thị trường Nhật Bản.
Về thực tiễn: trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu đã thu thập
được tại Tổng công ty Thương Mại Hà Nội thì luận văn đi sâu phân tích thực
trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Nhật
Bản, đưa ra các nhân tố tác động đến phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ, chỉ ra những thành công và kinh nghiệm, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra giải pháp cho công ty, đặc biệt chú trọng đến
các giải pháp về nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, đề tài còn đề xuất một
số kiến nghị về phía Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty.
2.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Về lý thuyết: hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. Tập trung vào các nội
dung phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ gồm: bản chất và nội dung phát
triển xuất khẩu, chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu. Đồng thời xác định và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam.
* Về thực tiễn: qua khảo sát thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tại
Tổng công ty Thương Mại Hà Nội là cơ sở để đưa ra những giải pháp cấp
8
bách về nguồn nguyên liệu. Đề tài phát hiện ra vấn đề từ thực tiễn phục vụ
các nhà quản lý, hoạch định chính sách để vận dụng linh hoạt hơn.
2.4 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: đề tài tập trung chủ yếu vào phát triển nguồn nguyên liệu
phục vụ xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản, cụ thể tập
trung nghiên cứu về quy mô, chất lượng xuất khẩu …
* Về không gian: đề tài nghiên cứu tình hình nguồn nguyên liệu với xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Tổng công ty Thương
Mại Hà Nội.
* Về thời gian: thực trạng được nghiên cứu trong khoảng thời gian 5
năm: 2006-2010 và phương hướng trong thời gian tới.

9
CHƯƠNG III
MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

3.1 Một số khái niệm cơ bản
3.1.1 Khái quát hàng thủ công mỹ nghệ
3.1.1.1 Khái niệm hàng thủ công mỹ nghệ
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống
nhân dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những
lệ làng phép nước và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì đến
ngày nay. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng đã có từ lâu đời và là một mặt
hàng truyền thống của Việt Nam. Nó gắn liền với điều kiện tự nhiên, văn hóa,
con người Việt Nam. Hiện nay, khi trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày
càng phát triển thì xu hướng tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng cao.
Vậy hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề
truyền thống, được sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh
xảo và độc đáo, truyền từ đời này qua đời khác, vừa có giá trị thẩm mỹ, vừa có
giá trị sử dụng và thể hiện được nét văn hóa đặc sắc của mỗi dân tộc và được
phát triển theo nhu cầu của cuộc sống ( theo GS.TS. Nguyễn Hữu Khải – sách
chuyên khảo Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống).
3.1.1.2 Phân loại hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay, ở nước ta việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống
được tập trung ở các làng nghề, phân phối khắp nơi trong cả nước, được tập
trung nhiều nhất ở các vùng đồng bằng sông Hồng. Việc phân loại các nhóm
hàng thủ công mỹ nghệ tương đối khó khăn, nó chỉ mang ý nghĩa tương đối,
10
bởi vì một số sản phẩm có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể vừa thuộc
nhóm khác. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng cách phân loại theo
mã xuất khẩu để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra thế giới nói chung và
sang thị trường Nhật Bản nói riêng. Theo mã xuất khẩu thì hàng thủ công mỹ
nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
Gỗ mỹ nghệ: chủ yếu là các mặt hàng nội thất như bàn, ghế, tranh tượng,
sofa, bình phong, tủ…đẹp, bền chắc với những đường nét chạm công phu, điêu

luyện lôi cuốn được sự yêu thích của khách hàng. Nguyên liệu chủ yếu được
tạo ra từ nguyên liệu gỗ qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân trở thành sản
phẩm vừa để trang trí vừa để tiêu dùng
Gốm sứ: bao gồm các sản phẩm gốm làm bằng tay với nhiều chủng loại
và chất liệu phong phú, nguyên liệu sản xuất thì trừ một số hóa chất làm men
phải nhập khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ, còn lại là nguyên liệu tại địa phương như chậu
tròn, oval, vuông, chữ nhật, hình thú, đôn, hũ, bình…
Mây tre đan: Sản phẩm từ mây tre đan có đặc điểm gọn nhẹ, xinh xắn dễ
thay đổi kiểu dáng, khá bền, và giá tương đối rẻ so với các sản phẩm từ gỗ.
Nguyên liệu làm hàng này rất phong phú từ mây tre, trúc, lá buông, xơ dừa,
dứa dại…dưới bàn tay khéo léo của những người thợ đã trở thành những sản
phẩm xuất khẩu có giá trị cao như: chủ yếu là đĩa, chậu, ghế…
Thêu ren: bao gồm các sản phẩm như: nắp bàn, khăn bàn, dép, hài, cà vạt,
khăn choàng cổ, tranh thêu nổi, thêu phẳng, lụa tơ tằm thêu…
Sơn mài: là mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỷ công phu, tốn nhiều thời
gian, mang tính nghệ thuật cao do vậy đòi hỏi người sản xuất phải có trình độ tay
nghề cao, đòi hỏi sự sáng tạo giàu kinh nghiệm. Hàng sơn mài bao gồm các mặt
hàng như: các bức tranh, đồ trang trí nội thất, hộp đựng trang sức, v.v…
Ngoài ra, thủ công mỹ nghệ Việt Nam còn một số loại khác như hàng gia
dụng, hàng bách hóa, tạp phẩm, v.v…
11
3.1.2 Phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
3.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu
Xét về đặc trưng, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
qua biên giới quốc gia, giữa một nước với các nước khác trên thế giới và dùng
ngoại tệ làm phương tiện trao đổi
1
.
Xét về chức năng, xuất khẩu có vai trò cầu nối trung gian giữa thị trường
trong và ngoài nước về hàng hóa và dịch vụ.

Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ,
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ còn đi kèm với trao đổi các yếu tố sản xuất như
vốn, lao động…và thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham gia vào
hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh
giữa các quốc gia mà từ đó tính chuyên môn hóa cao hơn, làm giảm chi phí sản
xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành.
Vậy theo luật Thương Mại 2005 của nước CHXHCN Việt Nam thì “ xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quyết định của pháp luật”.
3.1.2.2 Bản chất của phát triển xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu là sự tăng lên của xuất khẩu trong nước ra thị trường
quốc tế trên tất cả các phương diện: quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, hiệu
quả xuất khẩu và tính bền vững của xuất khẩu nhằm tối đa hóa tiêu thụ sản
phẩm và lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
Trong đó:
Gia tăng quy mô xuất khẩu: Quy mô xuất khẩu thể hiện mức độ phát
triển của doanh nghiệp theo chiều rộng và sự đa dạng hóa xuất khẩu bao gồm
sự đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Để
1
Bùi Xuân Lưu (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản Lao động xã hội
12
đánh giá sự đa dạng hóa của thị trường có thể thông qua quy mô địa lý: các
thị trường chủ lực, thị trường truyền thống, thị trường mới… Còn đa dạng hóa
mặt hàng xuất khẩu thể hiện qua số lượng mặt hàng mà doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh xuất khẩu thông qua số lượng sản phẩm chủ lực, sản phẩm
truyền thống, sản phẩm mới.
Phát triển xuất khẩu về mặt chất lượng: Thể hiện ở sự gia tăng về tốc độ
phát triển, tốc độ tăng trưởng kim ngạch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, cơ
cấu thị trường xuất khẩu, sự khai thác sâu hơn thị trường hiện tại nhằm tăng

thị phần trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả của thương mại xuất khẩu: Thể hiện sự gia tăng giá
trị của sản phẩm, nâng cao tỷ trọng của xuất khẩu vào GDP, được phản ánh
thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực phục vụ cho xuất khẩu.
Hướng tới tính bền vững của xuất khẩu: Thể hiện ở việc tốc độ kim
ngạch tăng cao và ổn định trong hiện tại và cả trong tương lai, không bị ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Có thể kim ngạch xuất khẩu tuy tăng
nhanh, nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên
ngoài như biến động giá cả trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các
rào cản thương mại mới của nước ngoài… thì lúc đó tính bền vững của xuất
khẩu chưa cao.
Ngoài ra phát triển xuất khẩu phải đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích
trong phát triển giữa hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, bảo vệ môi trường.
Từ đó có thể thấy, bản chất của phát triển xuất khẩu là phải giải quyết
được một cách tối ưu những hoạt động xuất khẩu nhằm không ngừng cải thiện
và gia tăng giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng mặt hàng khi xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài.
13
3.2 Một số lý thuyết liên quan của vấn đề nghiên cứu
3.2.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm xuất khẩu thì có rất
nhiều tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, em chỉ
nghiên cứu các chỉ tiêu dước đây có tính chất đánh giá tổng quát và phản ánh
rõ nét nhất tới phát triển xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường Nhật Bản.
3.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu
a. Sản lượng xuất khẩu: Là tổng khối lượng hàng hóa doanh nghiệp đã
xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định lượng
của phát triển thương mại xuất khẩu. Để đánh giá quy mô xuất khẩu tăng hay

giảm theo chỉ tiêu sản lượng người ta dựa vào tỷ lệ gia tăng sản lượng.
Tỷ lệ gia tăng sản lượng = (Q
t
– Q
t-1
) / Q
t-1
Trong đó: Q
t
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm t
Q
t-1:
Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm (t-1)
b. Kim ngạch xuất khẩu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp giá trị tiền tệ
khối lượng hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Đây chỉ tiêu chuẩn phản ánh mặt giá trị về xuất khẩu của doanh nghiệp. Để
đánh giá quy mô phát triển thương mại xuất khẩu người ta dựa vào chỉ tiêu
như:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu:
Tốc độ = ( KNXK
t
– KNXK
t-1
) / KNXK
t
Trong đó: Tốc độ KNXK: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
KNXK
t
: Kim ngạch xuất khẩu năm t
KNXK

t-1:
Kim ngạch xuất khẩu năm (t -1)
14
3.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu
•Hiệu quả sử dụng các nguồn lực xuất khẩu:
Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu.
H = LN / CP
Trong đó: LN: Lợi nhuận thu được từ việc xuất khẩu hàng
CP: Tổng chi phí sử dụng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đó
•Hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
H
k
=M / K
Trong đó: H
k
Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu
M: Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn xuất khẩu
K: Vốn sử dụng cho hoạt động xuất khẩu
•Hiệu quả sử dụng lao động
H
l
= W
l
/L
Trong đó: H
l
: Hiệu quả sử dụng lao động xuất khẩu
W
l

: Năng suất lao động của một người lao động
L: Số lao động sử dụng trong hoạt động sản xuất xuất khẩu
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu
3.2.2.1 Các nhân tố thuộc thị trường
Thị hiếu tiêu dùng: Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng ảnh hưởng lớn
đến cầu sản phẩm. Các hàng hóa xuất khẩu càng phù hợp với sở thích, thị
hiếu của người tiêu dùng bao nhiêu thì càng được ưa chuộng bấy nhiêu, và
lượng tiêu dùng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, sở thích và thị hiếu của người tiêu
dùng lại phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và thói quen mua sắm của họ. Thu
15
nhập càng cao thì họ sẵn sàng tiêu dùng nhiều hơn từ đó làm gia tăng quy mô
xuất khẩu sản phẩm.
Quy mô, cơ cấu thị trường: Quy mô thị trường thể hiện về dân số và mức
tiêu thụ của thị trường. Quy mô càng lớn tạo sự hấp dẫn về số lượng được
mua và tiêu dùng tại thị trường đó. Mỗi một thị trường sẽ có những nhu cầu
khác nhau do đó đòi hỏi phải có sự da dạng và phong phú về chủng loại hàng
hóa. Cơ cấu thị trường cũng tác động không nhỏ đến xuất khẩu hàng hóa như
việc các doanh nghiệp sử dụng chiến lược xuất khẩu đa dạng hóa thị trường
hay tập trung vào một số thị trường truyền thống sẽ ảnh hưởng tới kim ngạch
xuất khẩu của sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh: Là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
tương tự với doanh nghiệp của mình. Các doanh nghiệp sẽ luôn cạnh tranh để
chiếm lĩnh thị trường, tạo ra sức ép với nhau. Điều này vừa có tác động tích cực
đến doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới và đưa ra các chiến
lược đúng đắn để tồn tại; vừa có nguy cơ phá sản đối với các doanh nghiệp.
3.2.2.2 Các nhân tố thuộc về năng lực ngành
Nguồn nhân lực: Là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định vận
mệnh của doanh nghiệp. Vì vậy nếu doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ,
công nhân viên có trình độ thì doanh nghiệp đó có một nửa thành công. Nếu
có đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt, làm việc có hiệu quả, làm giảm giá

thành của sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, sẽ tạo cơ hội cho
ngành hàng phát triển nhanh.
Nguồn vốn: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Với nguồn
vốn dồi dào, doanh nghiệp có thể đầu tư vào hoạt động sản xuất, tổ chức
mạng lưới thu mua hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu thị trường,
16
xúc tiến, phân phối cũng được chú trọng hơn, trong khi các doanh nghiệp hạn
hẹp về vốn thì sẽ cắt bỏ một số hoạt động quan trọng này.Yếu tố này đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vì các chi phí xúc tiến thương mại
thường rất cao. Qua đó doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng và quan
trọng là tạo được uy tín trong kinh doanh.
Nguồn nguyên liệu: Khối lượng, chất lượng, chủng loại của nguồn
nguyên liệu có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và giá thành sản phẩm.
Nếu có được nguồn nguyên liệu ổn định, đa dạng và phong phú dẫn đến sản
xuất cũng ổn định hơn, đa dạng hơn, các nhà sản xuất sẽ có nguồn hàng
thường xuyên, đầy đủ và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
gia tăng quy mô xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển xuất khẩu mặt hàng.
Trình độ khoa học và công nghệ: Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao
lưu thương mại mang tính toàn cầu thì việc ứng dụng khoa học công nghệ
mang ý nghĩa quyết định. Với những ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật
cho sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có, tạo ra những sản phẩm tinh xảo,
có chất lượng hơn và sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin sẽ giúp
thu thập thông tin, khai thác các cơ hội của thị trường. Vì vậy nó có tác động
trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh cảu sản phẩm, hạ gái
thành, tạo sự phát triển ổn định và mạnh mẽ cho ngành, từ đó phát triển
thương mại nói chung và phát triển xuất khẩu nói riêng.
3.2.2.3 Các nhân tố thuộc về chính trị và luật pháp

Xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác
nhau, bởi vậy nó không chỉ chịu sự tác động của các chế độ luật pháp, chính
trị của quốc tế nói chung mà còn chịu sự tác động của cả quốc gia xuất khẩu
hay quốc gia nhập khẩu nói riêng.
17
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu: như sự
bất ổn về chính trị sẽ làm chậm qua trình tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của
khoa học công nghệ gây khó khăn trong việc cải tiến công nghệ, tăng chất lượng
sản phẩm xuất khẩu. Vì vậy, mà làm giảm việc mở rộng phạm vi cung như dung
lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, ảnh hưởng xấu đến phát triển
thương mại xuất khẩu mặt hàng nào đó của quốc gia.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu, nó có
thể làm thay đổi các điều kiện của môi trường vĩ mô và cạnh tranh. Bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn kinh doanh xuất khẩu, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì phải tuân thủ luật pháp, không những luật pháp của nước mình mà còn
tuân thủ luật pháp của nước nhập khẩu, luật pháp quốc tế.
Như vậy hệ thống chính trị và luật pháp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh
lanh mạnh hay không cho các chủ thể sẽ ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu
hiệu quả hay không hiệu quả.
3.2.2.4 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
Hệ thống thuế quan là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Đối với hàng hóa có
nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài, nếu thuế nhập khẩu nguyên vật
liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hóa xuất khẩu
cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, giảm lợi nhuận cho nhà xuất
khẩu và như vậy, làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại.Công cụ phi thuế
quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu, những quy định về tiêu chuẩn kỹ
thuật, trợ cấp xuất khẩu cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Các chính sách của Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước là

nhân tố quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ thể trong nền
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu.
18
3.3 Tổng quan khách thể nghiên cứu các công trình năm trước
Trong những năm qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên
quan đến hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta. Mỗi một đề tài nghiên cứu
những mặt khác nhau của hàng thủ công mỹ nghệ. Đáng chú ý nhất trong các
công trình đó là:
- Theo tác giả Lê Thị Tuyết Minh( 2006) của “ những giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của công ty CP mỹ nghệ
xuất nhập khẩu Hà Nội”.
- Theo tác giả Hồ Quỳnh Doan( 2003), trong “ Một số giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
- Theo tác giả Đỗ Thị Thu Nguyệt ( 2007) trong “ Giải pháp tạo nguồn
hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ
phần vật tư và xuất nhập khẩu Masimex
Tóm lại, tất cả các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các vấn đề liên
quan tới mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở các cách tiếp cận và mức độ giải quyết vấn
đề khác nhau, trên các thị trường khác nhau. Nhưng chưa có công trình nghiên
cứu nào giải quyết được vấn đề nguồn nguyên liệu với phát triển xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản. Đề tài nghiên cứu vấn đề nguồn nguyên liệu TCMN và đặc
biệt điều tra về thực trạng của vấn đề này tại Tổng công ty Thương Mại Hà Nội
(Hapro). Từ đó, đưa ra các giải pháp nguồn nguyên liệu cho toàn ngành TCMN
nhằm phát triển xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Đây là sự khác biệt lớn nhất
giữa đề tài này với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu đầy đủ lý luận về phát triển
xuất khẩu với nội hàm gồm: gia tăng quy mô xuất khẩu, phát triển xuất khẩu
về mặt chất lượng, nâng cao hiệu quả của xuất khẩu và phát triển xuất khẩu
phải hướng tới hài hòa các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội; đưa ra hệ thống

19
các chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của xuất khẩu; khái quát các nhân tố môi
trường có ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu như nhân tố thuộc về thị trường,
nhân tố thuộc về năng lực của ngành, các nhân tố về chính trị, luật pháp, các
chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Về các phương pháp nghiên cứu và mặt thực tiễn của đề tài:
Nghiên cứu của đề tài sử dụng chủ yếu là các phương pháp thu thập và
phân tích dữ liệu( trong đó dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích bằng
cách phát phiếu điều tra phỏng vấn tới Tổng công ty Thương Mại Hà Nội. Dữ
liệu sơ cấp sẽ được thu thập và phân tích từ: các tài liệu, báo cáo của đơn vị
thực tập, từ sách báo, tạp chí và từ Internet). Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp khác như: phương pháp so sánh, thống kê…
Trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu đó, tiến hành đánh giá thực
trạng xuất khẩu TCMN của công ty, đánh giá cụ thể các nhân tố ảnh hưởng
đến việc phát triển xuất khẩu TCMN sang thị trường Nhật Bản, đặc biệt đi sâu
vào nghiên cứu giải pháp nguồn nguyên liệu TCMN.
Về các kết luận và giải pháp:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của phát triển xuất khẩu TCMN sang
thị trường Nhật Bản của công ty, rút ra những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế, khó khăn cần khắc phục.
Từ đó đưa ra các giải pháp nói chung, tập trung vào các giải pháp về
nguồn nguyên liệu nhằm phát triển xuất khẩu TCMN sang thị trường
Nhật Bản cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn có những kiến nghị đối với Nhà
nước và các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
20
CHƯƠNG IV
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
4.1. Phương pháp hệ nghiên cứu

4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1.1 Phương pháp điều tra
Điều tra là một phương pháp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục
đích thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ đề nào đó.
Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi câu hỏi đều
có các phương án trả lời khác nhau, người được điều tra sẽ chọn một trong
những phương án trả lời mà mình cho là đúng nhất.
Phương pháp này sử dụng trong phần 3.3 chương 3 để tìm hiểu chung về
doanh nghiệp như: sản phẩm kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp sang thị
trường Nhật Bản, quy mô doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nguyên liệu phục
vụ cho xuất khẩu…và tìm hiểu những nhân tố tác động trực tiếp đến nguồn
nguyên liệu thủ công mỹ nghệ với phát triểu xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản của doanh nghiệp.
4.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông qua hỏi đáp giữa
người điều tra và các đáp viên. Các đối tượng được phỏng vấn là các nhà
quản trị, các nhân viên kinh doanh của các công ty. Phiếu phỏng vấn được
thiết kế với những nội dung có liên quan đến phát triển xuất khẩu TCMN
dưới dạng câu hỏi mở.
21

×