Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo tổng hợp Tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ M.T.L

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.68 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình vươn lên mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vưc kinh tế, mà một trong những
mốc quan trọng đánh dấu cho sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Với việc tham gia WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ
hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc tế. Các thành phần kinh tế và đặc
biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ hội phát triển rất lớn,
nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh tranh gay gắt và không
cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau.
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa việt Nam và các nước
trên thế giới thì một ngành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát
triển đó là ngành môi giới vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng
mạnh theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho nghành vận tải vốn đã phát triển, sẽ
phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
Kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới và chuyển từ kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay,ngành giao nhận vận tải nói chung và
ngành vận tải biển nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của đất nước. Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi giới vận tải với nhiều quy mô khác nhau,
mặc dù còn non trẻ so với bề dày lịch sử của ngành vận tải trên thế giới, song
các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đã dần chứng tỏ được
sự phát triển nhanh và ổn định của mình.
MLT là một trong những công ty kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận
tải được thành lập từ năm 2003, mặc dù còn non trẻ song công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ M.T.L đã có những bước phát triển mạnh, ấn tượng và
đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI


VÀ DỊCH VỤ M.T.L
1.Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp :
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ M.T.L, một công ty tư nhân với
100% vốn trong nước, được thành lập từ năm 2003 theo giấy cấp phép kinh
doanh số 4102019936, đăng ký vào ngày 29/1/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: công ty TNHH Thương mại và dịch vụ M.T.L
Tên giao dịch tiếng Anh : M.T.L Co,LTD (worldwide transport &
logistics)
Website : www.mlt-vn.com
Vốn điều lệ : 1.000.000.000 VNĐ
- Trụ sở chính : số 33 Điện Biên Phủ, P. Đa Kao, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 84-8-8208093
Fax : 84-8-8208091
Email :
- Chi nhánh Hà Nội :
Địa chỉ: Tầng 3, Toà nhà CBC, Số 3B, Đặng Thái Thân, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-9333873 ( 4 lines) Fax: 84-4-9333876
Email:
- Chi nhánh Hải Phòng:
Địa chỉ: Km 104 + 200 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải, Quận
Hải An, Hải Phòng.
Điện Thoại: 84-31-3741074
Email:
- Lĩnh vực kinh doanh.
MTL có thể cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải xuất nhập khẩu quốc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2
tế như: Vận tải bằng đường biển; Vận tải bằng đường hàng không; Vận tải liên
hợp; và ngoài ra MTL còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như: dịch vụ hải

quan, dịch vụ giám định hàng hoá, dịch vụ chuyển hàng nội địa…
- Tầm nhìn :
Công ty sẽ cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải chuyên nghiệp và liên tục
với chất lượng cao nhất và đặt mục tiêu năm 2015 ,MTL sẽ trở thành một công
ty giao nhận vận tải hàng đầu Việt Nam và là đối tác tin cậy của các công ty
nước ngoài với hệ thống đại lý đặt tại nhiều nước trên thế giới
- Triết lý kinh doanh : “Chỉ cần bạn có nhu cầu, chúng tôi sẽ cung cấp”-
“You just request it & We will provide”
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ M.T.L
2.1. Lịch sử ra đời:
Cơ sở hình thành : Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển
khiến đòi hỏi về dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phát
triển theo.
Quá trình phát triển :
Công ty TNHH thương mại vận tải MTL là một công ty kinh doanh trong
lĩnh vực môi giới vận tải, được thành lập vào năm 2003, khởi đầu khiêm tốn
chỉ với khoảng 10 nhân viên và văn phòng chính đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh. Mặc dù mới trải qua hơn 7 năm kinh nghiệm, nhưng với đội ngũ lãnh
đạo trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và đội
ngũ nhân viên trẻ, năng động và có kiến thức chuyên môn, nên hiện nay ngoài
văn phòng chính đặt taị TP Hồ Chí Minh, MTL còn có thêm hai chi nhánh tại
Hà Nội và tại Hải Phòng với số lượng nhân viên lên đến 80 người và tất cả đều
đã có được chỗ đứng nhất định trong thị trường giao nhận vận tải Việt Nam và
Thế giới.
MTL có thể cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải xuất nhập khẩu quốc
tế như: Vận tải bằng đường biển; Vận tải bằng đường hàng không; Vận tải liên
hợp; và ngoài ra MTL còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như: dịch vụ hải
quan, dịch vụ giám định hàng hoá, dịch vụ chuyển hàng nội địa…
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 3

Đối với dịch vụ vận tải bằng đường biển, ngoài dịch cụ xuất nhập hàng
nguyên công FCL (Full container loading),MTL còn cung cấp cả dịch vụ gom
hàng lẻ LCL và thậm chí cả dịch vụ Door to Door.
Hiện tại MTL là đại lý của MAIMEX- là một trong những công ty vận tải
hàng đầu thế giới, cùng với việc đã có những hợp đồng với các hãng hàng
không trong nước, cũng như những mối quan hệ tốt với các hãng tàu trong và
ngoài nước đã giúp cho MTL có thể đáp ứng tốt được nhiều nhu cầu khác nhau
của khách hàng. MTL luôn bảo đảm rằng khách hàng sẽ nhận được những giải
pháp tốt nhất cho lô hàng của họ.
Đặc biệt, trong tháng 7/2009, một tin vui đã đến với MTL, khi công ty
chính thức trở thành thành viên của hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế AOP -
đây là một hiệp hội vận tải lớn nhất thế giới hiện nay. Điều này đã tạo ra những
cơ hội rất lớn cho MTL.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
- Chức năng:
Công ty T.N.H.H M.T.L có chức năng là cung cấp các dịch vụ vè giao nhận
vận tải, cụ thể hơn là môi giới vận tải bằng đường biển, hàng không, vận tải liên
hợp.Nhằm thõa mãn nhu cầu thị trường sử dụng nguồn hàng hợp lý và tổ chức các
mối quan hệ giao dịch thương mại, đảm bảo phân phối hợp lý kênh tiêu thụ,tạo
điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn mà tiết kiệm.
- Nhiệm vụ:
+ Tìm kiếm, đàm phán và ký kết hợp đồng.
+ Kết hợp với phòng tài chính xây dựng giá thành và đảm bảo cung cấp
cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
+ Phải quan tâm và báo cáo lại cho người phụ trách về mảng hàng đó khi
hàng đã chính thức rời cảng hoặc đã chính thức cập cảng.
+ Lên kế hoạch tiếp xúc, hỗ trợ, tư vấn và các dịch vụ hậu mãi cho khách
hàng trên cơ sở phối hợp với phòng kinh doanh.
+ Chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ luật pháp của nhà nước và Bộ
Thương Mại.

+ Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán và hợp tác kinh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 4
doanh hàng hóa với các tổ chức kinh tế khác.
3.3 Phạm vi hoạt động :
a, Dịch vụ vận tải:
- Vận tải nội địa
- Đại lý vận tải quốc tế đường biển và đường hàng không
b, Lĩnh vực thương mại:
- Nhập khẩu hàng hoá
- Xuất khẩu hàng hoá
- Ký kết hợp đồng thương mại
c, Dịch vụ giao nhận:
- Giao nhận hàng hoá nội địa
- Đại lý giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng
không và đường bộ
- Dịch vụ gom hàng
- Dịch vụ thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng chuyển cửa khẩu…
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Công ty xây dựng theo cấu trúc tổ chức chức năng, mỗi tuyến là một bộ
phận hay dơn vị đảm nhiệm thực hiện một hay một số chức năng nhiệm vụ của
công ty.Cấu trúc tổ chức theo chức năng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty do nó phản ánh logis chức năng nêu bật vai trò của các chức
năng chủ yếu, phù hợp cơ cấu sản phẩm và trình độ chuyên môn hóa.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 5
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức trong doanh nghiệp
3.2 Sự phân công, phân cấp trong bộ máy :
- Cơ cấu nhân sự của công ty MTL – chi nhánh Hà Nội :
+ 1 Giám đốc : Nguyễn Tuấn Anh.

+ 1 Phó giám đốc : Nguyễn Thị Thanh Mai.
+ 1 Trưởng phòng Sea : Tạ Thị Hương Giang.
+ 1 Trưởng phòng Air : Nguyễn Tiến Dương.
+ 16 nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau.
- Các đơn vị kinh doanh :
* Ban giám đốc:
Là cơ quan đầu não của công ty, chỉ đạo trực tiếp và điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật và theo định
hướng chiến lược mà công ty đề ra trong hiện tại và tương lai.
Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự bàn bạc của Giám
đốc và Phó Giám đốc. Giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng giải quyết
cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Phó Giám
đốc là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ thị trực tiếp của
Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc việc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ
trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.
* Phòng kinh doanh :
+ Tìm kiếm , đàm phán và kí kết hợp đồng
+ Kết hợp với phòng tài chính xây dựng giá thành và đảm bảo cung cấp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 6
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng dịch
vụ khách
hàng
Bộ phận
hiện
trường

Ban Giám Đốc
cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.
+ Kết hợp với phòng dịch vụ lên kế hoạch giao nhận hàng cho khách.
+Lập kế hoạch quảng cáo và xúc tiến nhằm quảng bá hình ảnh cho công ty.
* Phòng tài chính kế toán :
+Thực hiện tất cả công việc kế toán tài chính doanh nghiệp cho công ty.
+ Cố vấn cho giám đốc công tác tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng
như dài hạn cho công ty.
+ Quản lý tài sản chung của công ty, thu hồi công nợ, tính lương, quyết
toán định kỳ với ngân hàng.
* Phòng dịch vụ khách hàng :
+ Lên kế hoạch xúc tiến, hỗ trợ, tư vấn và các dịch vụ hậu mãi cho khách
hàng trên cơ sở phối hợp với phòng kinh doanh.
+ Giải quyết và làm các chứng từ cần thiết cho các lô hàng xuất nhập
khẩu như: Invoice , Bill of lading , Shipping advise,…
+ Mở các file và lưu trữ thông tin của các khách hàng sau khi đã hoàn
thành việc vận chuyển hàng.
* Bộ phận hiện trường :
+ Giám sát trực tiếp việc xếp dỡ, làm hàng tại các kho của khách hàng, tại
kho của MLT, tại các cảng biển và sân bay.
+ Phối hợp với bộ phận kinh doanh điều động nhân công , hệ thống xe,
cần cẩu, cần trục, palet,
+ Kiểm tra tàu , hầm chứa hàng, khoang hàng…
+ Phải quan tâm và báo cáo lại cho người phụ trách về mảng hàng đó khi
hàng đã chính thức rời cảng hoặc đã chính thức cập cảng.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
4.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty :
Tuy chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty là rất lớn.Song trên
thức tế do điều kiện của doanh nghiệp còn hạn chế về công nghệ, tài chính,

nhân lực, kinh nghiệm…nên hoạt động của công ty chỉ đặc biệt chú ý đến một
số lĩnh vực sau:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 7
- Dịch vụ môi giới vận tải:
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của công ty.Công ty thực hiện nhiệm vụ
liên kết với các hàng tàu lớn, nắm bắt thông tin về hàng tàu để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.Thực hiện các công việc là bên trung gian với nhiệm vụ là
phân phối hàng hóa, dịch vụ tư vấn, làm thủ tục hải quan, thuê phương tiện vận
tải để thõa mãn nhu cầu của đối tác.Và bao gồm cả hoạt động giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho , lưu bãi và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.HIện nay bất kỳ một
doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực vận tải đều lúng túng và lo lắng về
phương tiện chuyên chở hàng hóa cho mình, làm thế nào để giảm bớt quá trình
lưu bãi, làm thế nào để các thủ tục giấy tờ gọn nhẹ hơn, làm sao để thuê được
tàu với giá rẻ… đây là những nỗi lo của các doanh nghiệp.Hiểu rõ được nhu
cầu thiết thực đó của khách hàng mà công ty TNHH M.T.L được thành lập với
vai trò là người trung gian, ngừơi môi giới vận tải để giải quyết các khúc mắc
của khách hàng về dịch vụ vận tải.
- Dịch vụ môi giới hải quan:
Thực hiện hải quan là công đoạn không thể thiếu khi các công ty sản xuất
xuất khẩu có nhu cầu gửi bất kỳ món hàng nào từ nướcnày sang nước
khác.Trong nhiều trường hợp các công ty đó sẽ rất lúng túng không biết phải
làm những thủ tục gì để xuất nhập khẩu lô hàng của mình, nhất là khi công ty
đó không có giáy phép xuất nhập khẩu theo đúng quy định.Hiểu rõ nhu càu
thiết thực của khách hàng, từ khi mới thành lập công ty đã quan tâm xây dựng
hệ thống dịch vụ môi giới hải quan chuyên nghiệp, được cấp phép bởi Tổng
Cục Hải quan.Công ty giúp các công ty xuất nhập khẩu giải quyêt các vấn đề
về thủ tục hải quan, cho dù công ty đó là ai- một thương gia cần xuất nhập
những lô hàng, hay một khách du lịch muốn mang về nước mình món hàng bạn

đã sưu tầm được trong thời gian lưu lại đất nước.Công ty TNHH M.T.L sẽ giúp
các công ty đạt được ước nguyện của mình với những bộ hồ sơ khai quan và
các dịch vụ hỗ trợ toàn diện kèm theo thời gian nhanh nhất.
4.2 Phân đoạn thị trường:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 8
Đối với công ty TNHH M.T.L công ty tiến hành tìm hiểu thông qua các
cán bộ công nhân viên phụ trách từng đoạn thị trường theo tiêu thức công ty đã
phân đoạn.Công ty đã phân đoạn theo tiêu thức địa dư chia thành:
+ Thị trường khu vực Hà Nội
+ Thị trường khu vực TP hồ Chí Minh
+ Thị trường các khu đô thị lớn trong cả nước
Công ty sử dụng chiến lược marketing tập trung có sự linh hoạt cho các
đoạn thị trường này công ty chỉ tập trung vào nhóm khách hàng tổ chức có hoạt
động sản xuất ổn định, có vị thế và tiếng tăm trên thị trường.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của công ty hiện nay là địa bàn Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh. Do hai khu cực này tập trung nhiều khách hàng tiềm năng bao gồm nhiều
công ty kinh doanh, các tổ chức Tập khách hàng tổ chức này đều có hoạt động kinh
doanh tốt trên thị trường và có nhu cầu sản phẩm dịch vụ cao trên thị trường.
- Định vị thị trường:
Khái niệm thị trường hiện nay với công ty còn mới mẻ. Công ty chưa có
chiến lược nhằm định vị thị trường mà thuần túy dựa trên quan sát tình thế thị
trường và khả năng kinh doanh của công ty.
4.3 Nhân sự:
Với đặc trưng của ngành dịch vụ thương mại vận tải, hầu hết các nhân
viên của công ty đều rất năng động, chuyên nghiệp, họ luôn tìm tòi, học hỏi cả
về kiến thức chuyên môn lẫn văn hóa ngoài xã hội, biết kết hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận để hoàn thành tốt các công việc.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức cũng góp phần rất lớn nâng cao hiệu quả
công việc, các bộ phận được phân chia công việc cụ thể tạo sự chuyên môn

hóa, rõ ràng, mỗi bộ phận, cá nhân đều có nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối
với công việc được đẩm nhận, giúp các nhân viên dễ dàng phát huy năng lực
của mình. Mỗi phòng thực hiện một quy trình riêng, sau đó kết hợp, chuyển
giao cho các phòng khác. Điều này tạo nên sự nhất quán, chuyên nghiệp và lien
tục cho việc thực hiện các công việc của công ty.
Công ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ cho nhân viên, luôn tạo điều
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 9
kiện cho nhân viên tích lũy kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao
kiến thức giúp họ ngày càng nhạy bén hơn trong giải quyết công việc.
Hầu hết các nhân viên trong công ty sử dụng được ngoại ngữ khi làm việc
nhưng chỉ trên hồ sơ, chứng từ còn trong giao tiếp chỉ có nhân viên phòng kinh
doanh là thành thạo, còn lại thì hạn chế hơn.
Môi trường làm việc của công ty luôn than thiện. hòa đồng nên tâm lý
của các nhân viên khá thoải mái, ko phải chịu nhiều áp lực trong công việc.
4.4 Công nghệ, trang thiết bị:
Công ty có trang thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Song về phương tiện
vân chuyển của công ty thì còn hạn chế vì chỉ có xe vận tải vừa và nhỏ, vì vậy
chỉ có thể vận chuyển hàng lẻ, hàng rút ruột. Trong khi đó với hàng chở
nguyên Container thì công ty vẫn chưa đáp ứng được,phải thuê xe ở ngoài vừa
tốn chi phí lại không an toàn cho hàng hóa, giảm tính chủ động. Điều này cũng
cản trở rất lớn quá trình giao hàng cho khách.
4.5 Khách hàng:
Dù tuổi đời hoạt động trong ngành của công ty còn ít, nhưng công ty đã
tạo dựng được niềm tin vững mạnh trong long khách hàng. Công ty đã ý thức
được tầm quan trọng trong việc xây dựng uy tín , và giờ đây họ đã có được một
lượng lớn khách hàng quen thuộc.
Các công ty khách hàng rất tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của công ty
M.T.L thông qua cách làm việc và nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên
công ty. Thương thì mỗi nhân viên trong công ty sẽ đảm nhận một lượng khách
hàng quen thuộc nhất định, điều này tạo sự gần gũi, tin tưởng của khách hàng

đối với công ty. Khi có được niềm tin, các nhân viên sẽ có những quyết định
độc lập hơn trong việc giai quyết các tình huống phát sinh, không phải mất
nhiều thời gian trong việc tham khảo ý kiến của khách hàng.
Ngoài các khách hàng than thuộc, các nhân viên sale luôn cô gắng tìm các
khách hàng mới, song điều này cũng gặp nhiều khó khăn vì đa số các Công
ty ,Doanh nghiệp lâu năm khi đã hợp tác với các công ty giao nhận một thời
gian dài thì họ khó có thể chuyển đổi.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008-2010
1. Tình hình sản xuất kinh doanh 2008- 2010:
1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Ta có thể đánh giá kết quả kinh doanh của công ty MLT qua bảng báo cáo kết quả kinh
doanh như sau:
- Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3
năm gần đây : 2008 -2010:
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu cung cấp dịch vụ 30,250,450,365 38,436,257,250 50,850,540,290
2. Các khoản giảm trừ 350,452,961 358,654,125 386,956,200
3. Doanh thu thuần cung cấp
dịch vụ
29,899,997,404 38,077,603,125 50,463,584,090
4. Giá vốn cung cấp dịch vụ 24,850,306,210 30,540,260,365 38,265,310,105
5.Lợi nhuận gộp 5,049,691,194 7,537,342,760 12,198,273,985
6. Chi phí cung cấp dịch vụ 1,250,215,350 1,850,369,210 2,259,364,245
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

850,250,365 1,012,316,851 1,315,240,120
8. Lợi nhuận trước thuế 2,949,225,479 4,674,656,699 8,623,669,620
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 825,783,134 1,308,903,876 2,414,627,494
10. Lợi nhuận sau thuế 2,123,442,345 3,365,752,823 6,209,042,126
Bảng số liệu 1:Bảng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (2008 -2010)
( Nguồn : Phòng kế toán – MTL Hà Nội)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 12
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty MTL ta thấy
rằng trong những năm gần đây doanh thu cũng như là lợi nhuận của công ty
MTL đã không ngừng tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của MTL. Doanh thu năm 2009 tăng trưởng 27.3%, năm 2010 tăng
trưởng 32.5%, trong khi đó tỷ suất phí luôn giữ được ở mức 7% trong 3 năm
qua vì thế lợi nhuận luôn đạt được mức tăng trưởng rất cao. Đặc biệt là trong
năm 2010, MTL đã có mức tăng trưởng lợi nhuận là 84.5% so với 54.5% năm
2009. Qua nhưng chỉ số trên ta thấy rằng không những hoạt động kinh doanh
của MTL có hiệu quả rất cao mà hoạt động quản lý doanh nghiệp cũng rất tốt.
1.2 Thị trường xuất nhập khẩu :
a ) Thị trường xuất khẩu:
Nhật Bản là thị trường tiềm năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu, luôn
chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Năm 2008 đã chiếm
tới 25,49% tổng giá trị xuất khẩu, đến năm 2010 là 33,10%. Hàng năm, công ty
đảm nhận dịch vụ xuất sang thị trường này với lượng hàng hoá rất lớn như là
dầu thô, dây điện. dây cáp điện, sản phẩm chất dẻo, các linh kiện xuất khẩu,
hàng dệt may…
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc với phần trăm đáng kể và tăng dần
qua các năm. Ở thị trường này mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cây cảnh, giày
dép, quần áo, gạch … Có thể nói, Nhật Bản và Hàn Quốc là các thị trường rất
khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, thời gian cung ứng sản phẩm.
Các thị trường khác như Đài Loan, Thái Lan, Malaysia … cũng mang lại

doanh thu khá cao. Đáng lưu ý là sự tăng trưởng của thi trường Đài Loan từ
chiếm 12,39% tổng giá trị xuất khẩu năm 2008 lên 15,07% trong năm 2010.
Năm 2010, nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng nhưng giá trị xuất
khẩu của công ty ở các thị trường vẫn tăng trưởng cho ta thấy cách thức quản lí
và các chính sách của công ty đưa ra là hợp lí và đúng đắn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 13
Bảng doanh thu từ các thị trường xuất khẩu của công ty TNHH
thương mại vận tải M.T.L
Đơn vị tính: triệu đồng
Thị trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Nhật Bản 438,25 25,49 688,74 34,60 700,69 33,10
Đài Loan 213,02 12,39 245,58 12,34 318,94 15,07
Thái Lan 193,21 11,24 235,41 11,83 263,98 12,47
Hàn Quốc 365,40 21,25 390,55 19,62 424,41 20,05
Malaysia 163,62 9,52 153,69 7,72 114,98 5,43
Thị trường
khác
345,92 20,11 276,51 13,9 293,64 13,88
Bảng số liệu 2: Doanh thu từ các thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH thương mại vận tải M.T.L

Nguồn: Phòng kế toán
5.2 Thị trường nhập khẩu
Nhà nước ta luôn khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu nhưng trên
thực tế những năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu của nước ta luôn nhỏ kim
ngạch nhập khẩu. Cũng chính vì vậy mà doanh thu của hai bảng cơ cấu thị
trường lại có số liệu chênh lệch khá lớn. Doanh thu từ nhập khẩu luôn lớn hơn
từ xuất khẩu.
Nhìn chung, thị trường của hai lĩnh vực nhập khẩu và xuất khẩu vẫn là
những thị trường cũ. Thị trường Nhật Bản vẫn đóng vai trò là thị trường tiềm
năng cả trong nhập khẩu khi chiếm tới 33,1% giá trị nhập khẩu năm
2010.Doanh thu nhập khẩu từ các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Đài
Loan, Malaysia, Thái Lan vẫn luôn tăng và mở rộng.
Doanh thu từ các thị trường lớn như thị trường các nước ở Châu Âu, Châu
Mỹ còn rất hạn hẹp trong khi đây là những thị trường rộng lớn. Vì vậy, công ty
cần đặt ra cho mình câu hỏi làm thế nào để mở rộng quan hệ với những thị
trường đó. Có như vậy thì cơ cấu thị trường mới có thể cân bằng hơn.
Bảng số liệu 03: Doanh thu từ các thị trường nhập khẩu của công ty
TNHH thương mại vận tải M.T.L
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 14
Đơn vị tính: triệu đồng
Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nhật Bản 1256,38 26,61 1554,48 28,45 1993,95 29,62
Đài Loan 734,51 15,56 768,85 14,07 825,50 12,26
Thái Lan 919,36 19,47 1235,20 22,60 1559,01 23,16
Hàn Quốc 896,67 18,99 995,48 18,22 952,56 14,15
Malaysia 522,578 11,07 436,89 7,99 594,15 8,84
Thị trường khác 391,272 8,30 473,59 8,67 805,62 11,97
Nguồn: Phòng kế toán
2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh và ảnh hưởng của môi trường

kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1 Môi trường vĩ mô
Có rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến hoạt
động kinh doanh của công ty.Chúng tạo ra những cơ hội và cả thách thức cho
sự tồn tại và phát triển công ty.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, MLT không
phải là một ngoại lệ. Năm 2008, kinh tế thế giới đi vào khủng hoảng trầm trọng
làm cho giá cả đầu vào của mọi ngành sản xuất và cung ứng dịch cụ đều tăng.
Lạm phát tăng cao để kiềm chế lạm phát lãi suất cơ bản được nâng lên, dữ trự
bắt buộc với lãi suất rất thấp, biện pháp hạn chế tín dụng hà khắc áp đặt lên các
NHTM, cắt giảm đầu tư gây gánh nặng lên Ngân hàng thương mại và các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đối mặt với tín dụng, lãi suất, giá cả, biến đổi
thị trường. Bên cạnh đó, tập khách hàng của công ty là tập khách hàng tổ chức
gồm : doanh nghiệp, công ty kinh doanh, tổ chức với mặt hàng là dịch vụ môi
giới vận tải… Vì vậy đã làm cho chi phí cung cấp dịch vụ của công ty M.T.L
trong năm 2008 so với năm 2007 tăng 48%. Năm 2009, kinh tế thế giới dần
phục hồi giúp cho mức tăng chi phí cung cấp dịch vụ của công ty M.T.L trong
năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 22,1 %.
Công ty TNHH M.T.L là công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải chính
vì vậy giá xăng dầu ảnh hưởng rất lớn đến công ty.Những năm gần đây giá
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 15
xăng dầu tăng tới mức kỷ lục đã buộc ngành vận tải cũng đồng thời tăng giá
hoạt động môi giới vận tải của M.T.L bắt buộc phải có giải pháp thích nghi.
- Môi trường chính trị và pháp luật:
Trong năm 2008, Chính Phủ Việt Nam đã đưa ra các gói kích cầu và
những chính sách kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ vào đó mà đã
làm sống dậy nền kinh tế Việt Nam, vực dậy nhiều doanh nghiệp đang trên đà
phá sản, dẫn đến sự tăng trưởng của nhiều doanh nghiệp dù cho nền kinh tế thế
giới gặp phải khủng hoảng. Cũng nhờ vào đó mà trong năm 2008, M.T.L vẫn

thu được lợi nhuận sau thuế là hơn 3,3 tỉ đồng.
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định. Đặc điểm này không
chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ta yên tâm tham gia vào các hoạt
động sản xuất – kinh doanh mà nó còn là điểm thu hút các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp nước ngoài bỏ vốn đầu tư, kinh doanh tại nước ta. Công ty M.T.L
đã có được mối quan hệ giao thương với nhiều nhiều doanh nghiệp khác nhau
ở các đất nước khác nhau trên thế giới một phần là nhờ vào đặc điểm này.
Vì có quan hệ giao thương với nhiều doanh nghiệp trên thế giới nên các
quy định của pháp luật về vận tải, thủ tục Hải quan … trong và ngoài nước
luôn được M.T.L theo dõi và cập nhật thường xuyên.
Tuy nhiên,lĩnh vực vận tải là lĩnh vực bị nhiều sự quản lý của nhà nước
với các điều lệ, quy định, thể chế chặt chẽ nó ảnh hưởng đến quy trình phát
triển của công ty và đòi hỏi công ty phải tăng cường mọi nguồn lực để phát
triển và quản lý.Vì vậy công ty M.T.L cũng bị ảnh hưởng và hạn chế sự phát
triển ở nhiều mặt.
- Môi trường xã hội:
Những biến đổi trong các yếu tố xã hội cũng tạo nên cơ hội hay nguy cơ
cho công ty, nó thường diễn ra chậm và khó nhận biết do đó đòi hỏi công ty
phải hết sức nhạy cảm và có sự điều chỉnh kịp thời.Việt Nam với khoảng 85
triệu người là con số không nhỏ nó tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, với xu
hướng nền văn hóa hiện đại.Nó cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của
công ty M.T.L
- Môi trường tự nhiên:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 16
Việt Nam là trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Việt Nam có đường bờ
biển dài, có nhiều cảng biển lớn và cảng nước sâu tạo điều kiện cho việc thực
hiện chuyển khẩu và tái xuất khẩu. Vì vậy mà Việt Nam nằm trong vị trí hết
sức quan trọng trong giao thông quốc tế bằng cả đường bộ, đường biển và
đường hàng không. Là một công ty vận tải nên M.T.L luôn tận dụng triệt để
đặc điểm này; tạo quan hệ tốt đẹp với nhiều hãng tàu lớn, với các hãng hàng

không để đáp ứng nhu cầu của bất kì khách hàng nào đến bất cứ nơi nào trên
thế giới.
2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Môi trường nội bộ
Ngay từ khi thành lập công ty đã rất chú trọng đến hoạt động marketing,
công ty luôn xây dựng những chiến lược marketing gắn liền với chiến lược
chung của công ty.Mô hình tổ chức mạng marketing của công ty khá hiện đại
và nó có quy mô lớn hơn so với các phòng ban khác trong công ty. Tuy nhiên
sự hoạt động của phòng và sự phối hợp nhịp nhàng với các phòng ban khác đạt
hiệu quả cao nhất trong hoạt động của công ty mới thực sự là điều cần chú ý và
quan tâm.
- Phòng tài chính:
Nhân tố tài chính ngày càng quan trọng trong kinh doanh cũng như hoạt
động marketing. Tất cả các chiến lược hay hoạt động đều lấy tiêu chí tài chính
làm cơ sở.Về mặt tài chính dành cho hoạt động phát triển marketing của công
ty TNHH M.T.L luôn chiếm từ 2-3% doanh số của toàn công ty.
- Nguồn nhân lực:
Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quý nhất của công ty.Với đội
ngũ nhân sự hiện tại của công ty, nếu phát huy hết khả năng của mỗi người sẽ
tạo ra sự thúc đẩy phát triển rất lớn.Các cán bộ công nhân viên của công ty đều
được thực hành qua các khóa nghiệp vụ ngắn hạn đến dài hạn, nên về cơ bản
cũng thực hiện các nghiệp cụ khá tốt. Tuy nhiên so với các công ty cùng ngành
thì đội ngũ nhân sự của công ty còn khá non trẻ, đặc biệt ở các chi nhánh thì đa
số cán bộ công nhân viên còn thiếu kinh nghiệm.
2.2.2 Môi trường ngành:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 17
- Nhà cung ứng:
Đối với các công ty Thương mại thì đây là nhân tố khá quan trọng gắn
liền với quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa cho công ty.Nếu như cung
ứng tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng dịch vụ tốt, tăng thêm uy tín cho công ty và

ngược lại.Đối với dịch vụ môi giới vận tải của công ty TNHH M.T.L công ty
chỉ làm đại diện trung gian hoặc đi thuê thì lựa chọn nhà cung ứng có vị trí
quan trọng. Hiện nay công ty có những nhà cung ứng dịch vụ nổi tiếng
như:Hapag Loy, China Shipping, CMA shipping…
- Khách hàng:
Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay
thất bại của công ty.Khách hàng mục tiêu của công ty M.T.L hướng tới là các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,là tập khách hàng tổ chức, chính vì thế tình
hình kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động Marketing nói riêng cũng
phải biến đổi cho phù hợp với tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh:
Ta đã biết cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lượng và tầm cỡ các công ty
cạnh tranh nhau trong cùng một ngành.Cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ tạo ra
động lực cạnh tranh khác nhau. Đối thủ cạnh tranh chủ yêú của công ty TNHH
M.T.L trên phân khúc cho thuê container và vận chuyển hàng hóa là: Asian
frieght(afc), Vinalink, Chau giang, vvmv,Sunvn, Beelogisti. Đối với dịch vụ
môi giới hải quan thì công ty luôn cảnh giác với đối hủ cạnh tranh như: Sinco,
TL. Mỗi công ty này đều có thế mạnh đặc trưng riêng.
- Công chúng trực tiếp:
Công chúng trực tiếp là lực lượng có thể hỗ trợ, tạo thuận lợi hoặc chống
lại/gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai các nỗ lực marketing
để đáp ứng thị trường. Đối với công ty TNHH M.T.L các công ty trực tiếp tác
động vào hoạt động marketing của công ty thường là:
+ Giới tài chính như: Ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính…hàng năm
M.T.L vẫn phải huy động một số lượng vốn ở giới này để đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình.
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:đài phát thanh, báo
chí, PR…công ty M.T.L đưa dịch vụ môi giới đến gần hơn với khách hàng, đi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 18
sâu vào tâm trí của khách hàng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 19
CHƯƠNG III
MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHỦ YẾU :
1. Hoạt động quản trị tài chính – kế toán của doanh nghiệp.
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức mô hinh tập trung nhằm
phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động vừa và nhỏ của mình.
Phòng kế toán gồm 5 người: kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm phân công, tổ chức , lãnh đạo các nhân
viên kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện , cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các cấp lãnh đạo, lập
báo cáo tài chính theo quy định. Bên cạnh đó, còn có chức năng giống như 1
giám đốc tài chính mà chúng ta sẽ làm rõ ở phần sau.
Kế toán viên được phân công phụ trách theo các phần hành kế toán cụ
thể. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán có nhiệm vụ theo dõi , hạch toán các
nghiệp vụ có lien quan đến tiền gửi, tiền vay, theo dõi các giao dịch với Ngân
hàng , mở L/C , làm hồ sơ yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh thực hiện hợp đồng ,…
Kế toán hàng hóa có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng
hóa, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt. Kế toán quỹ có nhiệm vụ chi tiền mặt
khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị. theo dõi, ghi
chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở
cho việc kiểm soát , điều chỉnh vốn bằng tiền nhằm đưa ra những quyết định
thích hợp cho hoạt động SXKD và quản lý tài chính của công ty.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 20
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty :
Sơ đồ 2 : Cơ cấu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
•Kỳ kế toán , đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán :
Kỳ kế toán năm : bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng.

•Chế độ kế toán áp dụng : chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định
15/2006/QD-BTC
Hình thức kế toán áp dụng : thủ công.
•Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền :
phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá thực tế.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định : theo giá thực tế mua.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : khâu hao đường thẳng .
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : theo VAS 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 21
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ
THANH TOÁN
KẾ TOÁN QUỸ
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ thuế
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chung.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 22
Các sổ kế toán sử dụng bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
911, 641, 642, 511, 632, 711,… sổ chi tiết các tài khoản 5111, 8211, 6421,
6417…
Nguồn lực cho kế toán doanh nghiệp :công ty có đội ngũ kế toán có trình
độ chuyên môn vững vàng, đều có trình độ đại học trở lên, có trách nhiệm cao
trong công việc nên hạch toán công ty rõ ràng, rành mạch, theo đúng quy định

của Nhà nước cũng như đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác động của mô hình tổ chức bộ máy kế toán đến tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp : có thể nói dây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới
công tác kế toán của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp áp dụng
mô hình tổ chức kế toán tập trung nên việc xác định kết quả kinh doanh được
thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty, tạo điều kiện thuận lợi để vận
dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại. tuy chỉ có 5 nhân viên nhưng
luôn đảm ảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và
chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Hoạt động tài chính :
Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một trong
những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự ổn định đó có được hay
không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản trị tài chính có thể chỉ
ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ.
Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược
tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng
như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự
tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ,
thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các
chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất
Thông qua đó, đánh giá, dự đoán có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động
liên doanh liên kết, phát hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối tác
cạnh tranh; đề xuất phương án chia tách hay sáp nhập
Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 23
động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản trị tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả nhất:

- Quản trị tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra
một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một
cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh
nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người
lao động; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan
trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào
những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử
dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai
mục đích. Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài chính, bộ não của
doanh nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán -
thống kê.
 Do cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên bộ phận quản trị tài chính
được đánh đồng với bộ phận kế toán, sẽ chi phối, quản lý toàn bộ hoạt động
lien quan tới tài chính, dưới sự điều hành của Ban giám đốc:
-Quyền hạn :
- Ký duyệt các văn bản Kế hoạch tài chính – Ngân sách và những quy
định về quản lý tài chính –ngân sách.
- Xem xét và trình Giám đốc phê duyệt các ĐĐH và Hợp đồng SXKD về
năng lực tài chính của Công ty.
- Xem xét và phê duyệt chi tiêu tài chính – ngân sách đối với mọi hoạt
động của Công ty trên cơ sở quản lý kế hoạch và định mức tài chính được quy
định cho từng đối tượng theo nguyên tắc đảm bảo CLSP và hiệu quả cuối cùng.
- Yêu cầu các Trưởng Phòng, Ban liên quan thực hiện Mục tiêu, Chính
sách của Công ty, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ Tài
chính – Ngân sách đã được Giám đốc phê duyệt. Đồng thời, yêu cầu báo cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 24
công việc của mỗi Đơn vị khi cần thiết.

- Ký duyệt các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi
trách nhiệm.
- Xem xét kiểm tra và trình Giám đốc phê duyệt các Báo cáo Tài chính –
Ngân sách theo Pháp lệnh Kế toán –Thống kê quy định.
2. Hoạt động quản trị nhân sự :
2.1Tầm quan trọng :
Được coi là một trong 3 thế mạnh cốt lõi cho sự phát triển bền vững của
công ty, chính sách nhân sự ở M.T.L luôn được quan tâm hàng đầu. M.T.L đã
và đang xây dựng một chính sách nhân sự ưu việt, những chế độ phúc lợi đặc
biệt nhằm thu hút đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, sáng
tạo, nhiệt huyết, có chuyên môn giỏi cùng để đưa M.T.L trở thành Công ty giao
nhận vận tải hàng đầu Việt Nam và là đối tác tin cậy của các công ty nước
ngoài với hệ thống đại lý đặt tại nhiều nước trên thế giới
Quản trị nhân sự giúp cho các DN xuất phát từ vai trò quan trọng của con
người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức DN, vận hành DN và quyết
định sự thành bại của DN. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực
không thể thiếu được của DN nên quản trị nhân sự là một lĩnh vực quan trọng
của quản lý trong mọi tổ chức DN. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng
sẽ không có hiệu quả nếu DN không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho
cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Xét về mặt kinh tế,
quản trị nhân sự giúp cho các DN khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao
năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của DN về nguồn nhân lực. Về mặt xã
hội, quản trị nhân sự thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người
lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, DN và người lao động.
2.2 Chính sách đãi ngộ chung cho CBNV Công ty:
Bất cứ người lao động nào, khi gia nhập M.T.L đều được hưởng những
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 25

×