Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo về hoạt động tại NHNNo & PTNT Cát Bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.64 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
MỤC LỤC
3.1. KÕT QU¶ ®¹T ®ÎC 11
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang chuyển biến nền kinh tế theo hướng Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đây là một bước ngoặt đối với sự phát triển của đất nước,
mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán của mình. Trong tiến trình này,
ngành Ngân hàng đóng vai trò như một huyết mạch của nền kinh tế. Nó là
một nhân tố chủ yếu để thực hiện công việc huy động vốn và tích lũy nguồn
vốn để phát triển nền kinh tế của đất nước. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển vững mạnh. Đạt được những thành tựu đó ta không thể
không nói đến sự đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng nói chung và
NHNNo & PTNT Cát Bà nói riêng.
Sau khi kết thúc khóa học tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ
Hà Nội, được sự phân công của nhà trường, em đã được vinh dự thực tập tại
NHNNo & PTNT Cát Bà .
Trong quá trình thực tập tại NHNNo & PTNT Cát Bà, được sự quan tâm
và giúp đỡ của Ban Giám Đốc, Ban lãnh đạo, cùng các Cô chú, Anh chị cán
bộ nhân viên tại Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu
và nghiên cứu thực hành các nghiệp vụ cơ bản của ngành Ngân hàng.
Kết cấu của bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Khái quát về NHNNo & PTNT Cát Bà
Chương 2: Thực trạng hoạt động tại NHNNo & PTNT Cát Bà
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
1
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG 1


KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CÁT BÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo & PTNT Cát Bà
Chi điếm ngân hàng Cát Bà(tên gọi trước đây của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Cát Bà) được hình thành năm
1961,trực thuộc ngân hàng Nhà nước thành phố Hải Phòng.Khi mới thành
lập,ngân hàng chỉ có 5 người,chủ yếu là các cán bộ từ đất liền được cử ra
công tác ngoài đảo.Trong những năm chống Mĩ cứu nước thị trấn Cát Bà bị
máy bay Mĩ bắn phá ác liệt,ngân hàng Cát Bà được lệnh sơ tán về xã Trân
Châu,thuộc huyện Cát Bà cũ để tiếp tục phục vụ các cơ quan đơn vị trên địa
bàn huyện.Trong thời kì này hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động
tiền gửi tiết kiệm của dân và cấp phát tiền cho một số đơn vị và doanh nghiệp
Nhà nước thuộc huyện quản lí.
Năm 1977 huyện Cát Bà và huyện Cât Hải hợp nhất và lấy tên là huyện
Cát Hải nhưng vẫn có 2 ngân hàng riêng biệt trên 2 khu vực Cát Bà,Cát
Hải.Trong thời kì này nền kinh tế nước ta vẫn trong thời kì bao cấp,sản xuất
theo kế hoạch,đời sống nhân dân rất khó khăn,nhất là cán bộ viên chức nhà
nước.Từ sau đại hội VI của Đảng năm 1986,kinh tế nước ta dần dần được đổi
mới,bắt đầu xuát hiện nhiều thành phần kinh tế.Đến năm 1988 hệ thống Ngân
hàng Nhà nước được tách ra làm hai lĩnh vực.1 là hệ thống Ngân hàng Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý.2 là hệ thống các Ngân hàng chuyên doanh
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn khu vực Cát Bà được hình thành năm 1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân
hàng Nhà nước thành phố Hải Phòng,nay là ngân hàng loại 3,phụ thuộc Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
Từ năm 1995 trở lại đây nền kinh tế của nước ta có những bước tiến rất
mạnh mẽ.Nước ta đã và đang hình thành nền kinh tế thị trường có sự quản lí
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
2
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội

của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Chính vì vậy hoạt động của
nền kinh tế rất sôi động và nhất là sau khi nước ta gia nhập tố chức thương
mại thế giới WTO năm 2007.Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các ngân hàng
trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và
quản trị ngân hàng. Với nhận thức đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cát Bà đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại
hoá ngân hàng.Theo đó hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú.Từ những nghiệp vụ đơn thuần của những năm 90 về
trước,nay khối lượng công việc và các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đã
được phát triển nhiều hơn như huy động nguồn vốn ngoại tệ,nội tệ,cho
vay,chuyển tiền trong nước,chi trả kiều hối,phát hành thẻ ATM, dịch vụ SMS
Banking, Internet Banking, thu ngân sách nhà nước…
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNNo & PTNT Cát Bà
Đảo Cát Bà bao gồm 5 xã và 1 thị trấn. Tuy nhiên hoạt động kinh tế sôi
động nhất chủ yếu tập trung ở thị trấn Cát Bà.Hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cát Bà cũng chủ yếu tập
trung ở địa bàn thị trấn.
Nhiệm vụ chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực
Cát Bà hiện nay là huy động nguồn vốn nội tệ,ngoại tệ,cho vay các thành
phần kinh tế trên địa bàn và phát triển sán phẩm dịch vụ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNNo & PTNT Cát Bà:
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
3
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán –
Ngân quỹ
Phòng Tín dụng
Phòng Hành chính –
nhân sự
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng hành chính - nhân sự
(1) Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHNo&PTNT có liên
quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
(2) Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
thẩm quyền của chi nhánh.
(3) Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
(4) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho CBNV chi nhánh.
(5) Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo
uỷ quyền.
(6) Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm
việc, quỹ tiết kiệm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy
chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHNo.
(7) Quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo
dưỡng theo quy định đảm bảo an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý,
sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
(8) Cung cấp tài liệu lưu trữ cho BGĐ và các phòng ban khi cần thiết
theo đúng quy định về bảo mật và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
(9) Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
(10)Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng
kết…và BGĐ tiếp khách.
(11) Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
(12) Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng
ban khác bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng chống
cháy nổ, chống bão lụt theo quy định.
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10

4
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
(13) Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
(14) Thực hiện một số công việc khác do GĐ giao.
* Phòng kế toán-ngân quỹ
(1)Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho CBNV hàng tháng.
(2)Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, kiểm soát đối chiếu tiền mặt
hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của Nhà nước và
NHNo.
(3)Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc
của chi nhánh.
(4)Tổ chức quản lý, theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ
làm việc, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ
chức lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định…
(5)Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
(6)Lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị làm việc, kế
hoạch chi tiêu nội bộ đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình GĐ
chi nhánh quyết định.
(7)Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho GĐ về kế hoạch và
thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh.
(8)Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối
trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
(9)Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức
trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
(10)Thực hiện lưu trữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của
Nhà nước và NHNo.
(11)Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ.
(12)Làm các nhiệm vụ khác do GĐ giao.

Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
5
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
* Phòng Tín dụng.
(1) Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng xu hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng với sản xuất lưu thông và tiêu dùng.
(2)Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
(3)Thẩm định và đề xuất dự án cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
uỷ quyền.
(4)Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
(5)Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc
cho phép nhân rộng.
(6)Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất phương hướng khắc phục.
(7)Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
(8)Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Chi nhánh giao.
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
6
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÁT BÀ
2.1. Tình hình huy động vốn tại NHNNo & PTNT Cát Bà
Hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Cát Bà có nhiều thuận lợi
nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, nhờ có định hướng và sự chỉ đạo

của Ban giám đốc NHNNo & PTNT Cát Bà, NHNNo & PTNT Cát Bà đã
vượt qua mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững
trên thị trường, củng cố lòng tin với khách hàng. Kết quả hoạt động qua các
năm được thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Bảng kết quả huy động vốn giai đoạn 2009 - 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010
với 2009
+/- %
Phân loại theo đối tượng KH
Tiền gửi dân cư 4.766 5.996 1.230 25,8
Tiền gửi các TCKT,TCTD 1.898 1.640 -258 -13,6
Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn 3.257 3.529 272 8,4
Trung và dài hạn 3.407 4.107 700 20,5
Phân loại theo loại tiền
Nguồn vốn nội tệ 5.962 7.000 1.038 117,4
Nguồn vốn ngoại tệ 702 636 -66 -90,5
Tổng nguồn vốn HĐ
6.664 7.636 972 114,5
(Nguồn: BCTC của NHNNo & PTNT Cát Bà năm 2009- 2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy NHNNo & PTNT Cát Bà đã thực
hiện khá tốt công tác huy động vốn. Số dư nguồn vốn huy động tại địa
phương không ngừng tăng trưởng với tốc độ khá cao. Năm 2009 huy động
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
7
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
được 6.664 tỷ đồng, năm 2010 huy động được nhiều hơn năm trước 114,5%
đạt 7.636 tỷ đồng.

Nếu xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng KH: Tiền gửi dân
cư có sự tăng đều qua các năm. Nó chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
vốn huy động. Cụ thể, năm 2009 đạt 4.766 tỷ đồng, chiếm 71,52% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2010 tăng lên 25,8% ( tương đương tăng 1.230 tỷ
đồng ). Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng năm 2009 đạt 1.898
tỷ đồng, năm 2010 giảm 13,6% ( tương ứng 258 tỷ đồng ) so với năm 2009.
Nếu xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn: NVHĐ ngắn hạn
năm 2009 đạt 3.257 tỷ đồng, NVHĐ trung và dài hạn đạt 3.407 tỷ đồng. Sang
năm 2010, nguồn vốn ngắn hạn tăng lên 272 tỷ đồng, trong khi NV trung và
dài hạn tăng lên 700 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng được như vậy là do NV trung
và dài hạn lãi suất cao hơn NV ngắn hạn. Hơn nữa, đây là loại vốn mang tính
ổn định, rủi ro thấp nên khuyến khích được mọi người tham gia. Vì vậy, cần
tăng trưởng loại vốn này để phù hợp với mục tiêu dài hạn của Ngân hàng.
Nếu xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi
bằng VND khá cao chiếm phần lớn trong tổng số NVHĐ. Nguyên nhân là do
lãi suất huy động VND luôn cao hơn lãi suất huy động ngoại tệ. Trong khi đó,
tiền gửi VND/USD biến chuyển rất ít. Cụ thể: Năm 2009, tiền gửi VND đạt
5.962 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2010, tổng NVHĐ bằng VND đã lên tới 7.000
tỷ đồng, tăng 117,4% ( tương ứng 1.038 tỷ đồng ). Nhưng NVHĐ bằng ngoại
tệ thì lại ít có hiệu quả. Năm 2009 huy động được 702 tỷ đồng, năm 2010
giảm xuống còn 636 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn nội tệ
đã được thực hiện rất có hiệu quả và đúng chủ trương, chú trọng công tác huy
động nội tệ.
2.2. Tình hình cho vay tại NHNNo & PTNT Cát Bà
Hiện nay, trong cơ cấu thu nhập của NHNNo & PTNT Cát Bà thì thu
nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tới gần 90%. Do vậy, hoạt động cho
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
8
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
vay vẫn luôn được coi là một hoạt động nghiệp vụ trọng yếu, được tập trung

chỉ đạo tăng trưởng tích cực hàng năm.
Vốn tín dụng đầu tư cho nền kinh tế của NHNNo & PTNT Cát Bà
thường xuyên tăng trưởng với tốc độ cao, vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho
các thành phần kinh tế trong tỉnh vừa tạo được nguồn thu tài chính cho chi
nhánh. Thông qua hoạt động đầu tư tín dụng, NHNNo & PTNT Cát Bà đã
góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn,
đặc biệt là phát triển kinh tế.
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động cho vay tại NHNNo & PTNT Cát Bà
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010
với 2009
+/- %
1. Phân loại dư nợ theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 2.480 3.256 776 31,3
- Trung và dài hạn 1.843 2.438 595 32,3
2. Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp 2.425 2.921 496 20,5
- Cá nhân, hộ gia đình 1.898 2.773 875 46,1
3. Phân loại dư nợ theo loại tiền
- Nội tệ 2.952 3.491 539 18,3
- Ngoại tệ ( quy đổi ) 1.371 2.203 832 60,7
Tổng doanh số cho vay 4.323 5.694 1.371 31,7
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2009- 2010 của NHNNo & PTNT Cát Bà )
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tình hình dư nợ qua các năm đều
tăng lên. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động tăng lên, nhu cầu vay để
đầu tư, để sản xuất và tiêu dùng cũng ngày càng tăng. Điều này là rất phù
hợp. Cụ thể:
XÐt vÒ t×nh h×nh d nî ph©n lo¹i theo thêi hạn: Dư nợ qua các năm tăng
trưởng rất nhanh. Năm 2009 cho vay ngắn hạn 2.480 tỷ đồng, sang năm 2010 đã

Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
9
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
l 3.256 t ng. D nợ trung v d i h n cng tng khụng kộm. Nú chiếm một tỷ
trọng rt lớn trong tổng d nợ ca Ngõn hng. Cụ thể là: d nợ trung v d i h n
năm 2009 l 1.8 43 t ng, trong khi đó năm 2010 tăng so với năm 2009 là
32,3% ( tơng ứng 595 t ng ), cho vay lờn ti 2.438 t ng .
Xét về tình hình d nợ phân theo thnh phn kinh t: Hot ng cho vay
ca NHNNo & PTNT Cỏt B trong năm qua tăng rõ rệt . Cụ thể năm 2009, 2010,
cho vay cá nhân ở mức 1.898 tỷ đồng và 2.773 tỷ đồng. Hoạt động cho vay các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cao hơn. Năm 2009 cho vay 2.425 t ng và
năm 2010 cho vay tăng thêm ở mức 20,5% (tơng đơng 496 tỷ đồng).
Xột v tỡnh hỡnh d n phõn theo loi tin: Cho vay bng ni t vn
chim u th. Nm 2009 cho vay 2.952 t ng, nm 2010 cho vay 3.491 t
ng, chim 61,3% trong tng d n ca Ngõn hng. Cho vay bng ng
ngoi t cng phỏt trin. Nm 2009 cho vay 1.371 t ng, nm 2010 cho vay
tng thờm 60,7%, t mc 2.203 t ng.
2.3. Kt qu thu chi ti chớnh ca NHNNo & PTNT Cỏt B
Trong thi gian hot ng, chi nhỏnh ó khụng ngng phỏt trin v tr thnh
mt trong nhng Ngõn hng vng mnh, hot ng cú hiu qu. NH ó tin hnh
nhiu bin phỏp nõng cao hot ng ca NH, iu ú th hin bng sau:
Bng 2.3: Bng kt qu thu chi ti chớnh ti NHNNo & PTNT Cỏt B
n v: T ng
Ch tiờu Nm 2009 Nm 2010
So sỏnh
2010/2009
+/- %
1. Tng thu nhp 227,013 437.476 210.463 192,7
Thu t Tớn dng 225.026 433.851 208.825 192,8
V Mnh Phng Lp: TC10

10
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
Thu hot ng dch v 1.802 3.451 1.649 191,5
Thu khỏc 185 174 -11 -94
2. Tng chi phớ 179.308 381.821 347 35,6
Chi hot ng TD 174.680 372.752 198.072 213,3
Chi hot ng dch v 907 892 -15 98,3
Trớch lp d phũng RR 3.536 8.003 -4.467 226,3
Chi phớ khỏc 185 174 -11 -94
3. Li nhun 47.705 55.655 7.950 116,7
(Ngun: Bỏo cỏo KQKD nm 2009- 2010 ca NHNNo & PTNT Cỏt B )
Trong sut quỏ trỡnh hot ng kinh doanh, NHNNo & PTNT Cỏt B
luụn bỏm sỏt ch trng, tng bc ly hiu qu kinh doanh l mc tiờu phn
u, tng doanh thu, gim chi phớ v m bo i sng cho cỏn b cụng nhõn
viờn. Chớnh vỡ th NHNNo & PTNT Cỏt B luụn hon thnh vt mc k
hoch c giao, kt qu kinh doanh ca NH khụng ngng c nõng cao.
Li nhun nm 2009 l 47.705 t ng, nm 2010 l 55.655 t ng, tng
116,7% so vi nm 2009. Tng thu nhp nm 2010 l 437.476 t ng, tng
210.463 t ng, tng ng tng 192,7% so vi nm 2009.
Nh vy, ta thy kt qu thu chi ti chớnh hng nm luụn m bo thu chi
v m bo tin lng theo quy nh.
CHNG 3
MT S NHN XẫT V KIN NGH
3.1. Kết quả đạt đợc
Trong những năm qua, dới sự chỉ đạo của NHNNo & PTNT Cỏt B,
cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong đơn
vị, NH NHNNo & PTNT Cỏt B đã thu đợc những kết quả tơng đối tốt.
Lợi nhuận năm 2009 là 47.705 tỷ đồng, năm 2010 đạt 55.655 tỷ đồng.
Đây là kết quả tơng đối khả quan bởi năm 2010 so với năm 2009, Ngân
V Mnh Phng Lp: TC10

11
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
hàng kinh doanh đã có lãi tăng rất nhiều ở mức 7.950 tỷ đồng, chiếm 14,3%
tổng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt đợc năm 2010.
H ng nm, Ngân hàng đã làm tốt công tác khách hàng và marketing
để có thể giữ đợc các khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng mở
rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh với phơng châm tập
trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả trong mọi
thành phần kinh tế để đáp ứng những nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng
mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Ngân hàng đã dần kết hợp hài hòa các
hình thức huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng, vừa đảm bảo thu
lợi nhuận, vừa đảm bảo tính an toàn.
Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn tăng lên cả số d và tỷ
trọng tuy cha theo kịp sự điều chỉnh của cơ cấu d nợ cho vay nhng là sự chuyển
dịch khá tích cực cho thấy đơn vị chú trọng hơn việc huy động vốn trung và dài
hạn.
Trớc diễn biến của nền kinh tế, việc dự toán lãi suất có nhiều thay đổi trong
năm 2010, cũng nh tình hình nguồn vốn các NHTM căng thẳng, NHNNo &
PTNT Cỏt B đã duy trì cơ cấu nguồn vốn. Trong đó, nguồn vốn có kỳ hạn chiếm
tỷ trọng lớn tạo ra lợi thế ổn định vững chắc lâu dài trong kinh doanh cũng nh khả
năng thanh toán của Ngân hàng .
3.2. Một số hạn chế và tồn tại
Qua 2 năm hoạt động gần đây, chi nhánh NHNNo & PTNT Cỏt B đã
đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tuy vậy, NHNNo & PTNT Cỏt B vẫn
còn những hạn chế cần phải khắc phục nh sau:
Một là: Về công tác huy động vốn
Trên thực tế, vốn nhàn rỗi trong dân c vẫn còn mà Ngân hàng cha huy
động đợc. Với bất lợi về quy mô kinh doanh ngoài việc khó khăn trong thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, NHNNo & PTNT Cỏt B lâm vào tình
trạng thờng xuyên thiếu vốn để cho vay. Điều đó khẳng định chính sách huy

động vốn của NHNNo & PTNT Cỏt B vẫn cha thu hút, việc đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, các loại dịch vụ cha phong phú, còn đơn điệu.
Hai là: Về công tác sử dụng vốn
Hin nay, NHNNo & PTNT Cỏt B vn cũn nhiu giy t, th tc vay vn
V Mnh Phng Lp: TC10
12
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
rm r, phc tp, tn nhiu thi gian. Ngoi ra, vic x lý, giỏm sỏt cỏc khon
n sau khi vay cha c thc hin thng xuyờn vỡ phn ln cỏn b tớn dng b
quỏ ti cụng vic, tim n nhiu nguy c khụng phỏt hin c kp thi.
Ba l: V vn c s vt cht
NHNNo & PTNT Cỏt B là một huyện miền núi còn nghèo, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn. Trong những năm gần đây, các hoạt động chính của Ngân
hàng nh: huy động vốn, cho vay, tuy đã có sự tăng trởng đáng khích lệ, song
cơ sở vật chất cha đợc cải thiện, gây cản trở việc giao dịch giữa Ngân hàng và
khách hàng.
Bốn là: Về vấn đề marketing và tiếp thị
Việc đầu t vật chất trí tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu
thị trờng cha thoả đáng. Việc tiếp cận cộng đồng dân c nh: công tác tuyên
truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng còn thụ động, cha đa
dạng. Chẳng hạn, cha có những bảng thông báo, chỉ dẫn về các loại hình dịch
vụ, lãi suất huy động, cho vay, v.v
Năm là: Về vấn đề cán bộ công nhân viên
Tác phong giao tiếp của các nhân viên Ngân hàng cha đợc chuyên
nghiệp, trình độ nghiệp vụ còn cha cao, cha thực sự khng định khách hàng
gửi tiền là " Thợng đế " cũng là lý do gây cản trở nguồn huy động tiền gửi của
khách hàng vào Ngân hàng.
Sáu là: Về vấn đề lãi suất
Lãi suất tiền gửi cha hợp lý, vẫn còn thấp so với yêu cầu có lãi và bảo
đảm giá trị tiền gửi của ngời gửi tiền. Hơn nữa, lãi suất tiền vay cha hấp dẫn,

cha linh hoạt " mềm " để có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lợng dịch vụ.
3.3. Một số kiến nghị
Một là: Về công tác huy động vốn
NHNNo & PTNT Cỏt B cần có những chính sách huy động vốn hấp dẫn,
đồng thời phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các loại dịch vụ nhằm
thu hút ngời dân và các đơn vị, các tổ chức kinh tế. Ví dụ: Cán bộ Ngân hàng có
thể đến nhà ngời dân để cho ngời dân làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm.
Hai là: Về công tác sử dụng vốn
V Mnh Phng Lp: TC10
13
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
Nên giảm bớt những thủ tục, giấy tờ ( nếu không cần thiết ), đồng thời
đa dạng hóa các hình thức vay vốn hợp lý. Mặt khác, tăng cờng cán bộ kiểm
tra, giám sát các khoản vay, cán bộ đi thu lãi, tránh để tình trạng lãi quá hạn
xảy ra.
Ba là: Về vấn đề cơ sở vật chất
Trong tỡnh hỡnh phỏt trin ca t nc ta núi chung v ca NHNNo &
PTNT Cỏt B núi riờng hin nay, hin i húa cụng ngh ngõn hng l mt
yờu cu tt yu i vi bt c mt NHTM no. NHNNo & PTNT Cỏt B cng
khụng nm ngoi xu th ú, luụn phi tip cn nhanh cụng ngh ngõn hng
hin i, i mi cụng ngh nhm tng nng sut lao ng, rỳt ngn thi gian
thc hin cỏc quy trỡnh nghip v, hon thnh khi lng cụng vic ngy
cng nhanh chúng. Vỡ th, cần cải thiện cơ sở vật chất của NHNNo & PTNT
Cỏt B nh: thay đổi hệ thống máy móc, thiết bị vi tính, nội thất, để phù hợp
hơn những yêu cầu nêu trên.
Bốn là: Về chính sách marketing và tiếp thị
Mt ngõn hng thng mi mun tn ti v phỏt trin bn vng phi cú
chớnh sỏch khỏch hng phự hp c trong trc mt cng nh lõu di: S tn
ti v phỏt trin ca khỏch hng chớnh l s tn ti v phỏt trin ca ngõn

hng. Mun m bo c s tn ti v phỏt trin, ũi hi trc ht cn cú
nhng c ch, chớnh sỏch rừ rng v khỏch hng xỏc lp v duy trỡ tt mi
quan h vi khỏch hng, tc l phi xõy dng chin lc khỏch hng nh:
thng xuyờn quan tõm, chm súc khỏch hng truyn thng, khỏch hng mi
v khỏch hng tim nng, phi ng viờn, thm hi h cng nh cú nhng
mún qu c bit tng cho h vo nhng dp l Tt, sinh nht,
Ngoi ra, cn cng c thờm cụng tỏc tuyờn truyn, qung cỏo, cung cp
thụng tin mi cho khỏch hng qua nhng phng tin thụng tin i chỳng
nh: gii thiu thụng tin trờn bỏo, i, ti vi, , cú thờm nhiu bng thụng bỏo,
ch dn v cỏc loi hỡnh dch v lói sut huy ng, lói sut cho vay,
Nm l: V cỏn b cụng nhõn viờn
V Mnh Phng Lp: TC10
14
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
NHNNo & PTNT Cát Bà cần có các kế hoạch đào tạo phát triển nguồn
nhân lực sẵn sàng cho nhu cầu tương lai, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của các nhân viên, mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý, quản trị
điều hành, nghệ thuật kinh doanh cho đội ngũ lãnh đạo nhằm nâng cao năng
lực và phẩm chất của họ. NHNNo & PTNT Cát Bà hàng năm có thể tổ chức
hội thi chuyên môn nghiệp vụ trên toàn ngành nhằm nâng cao ý thức học hỏi
giữa các nhân viên, có chính sách khen thưởng hợp lý cho những tập thể, cá
nhân đạt thành tích xuất sắc trên toàn hệ thống.
Sáu là: Về vấn đề lãi suất
Trong điều kiện kinh tế thắt chặt như hiện nay, việc vay vốn Ngân hàng
gặp rất nhiều bất lợi. Vì vậy, NHNNo & PTNT Cát Bà cần có những chế độ
lãi suất cho vay hợp lý. Cần có chính sách lãi suất cho vay ưu đãi đối với
những khách hàng truyền thống, những khách hàng thường xuyên đem lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng.
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10
15

Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại NHNNo & PTNT Cỏt B , kết hợp với những
kiến thức đã đợc học tập ở trong trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội, em đã hoàn thành chơng trình thực tập của nhà trờng đề ra. Những kiến
thức đã học trong trờng đã giúp ích rất nhiều cho em trong nghiệp vụ chuyên
môn cũng nh trang bị cho em thêm cơ sở lý luận vững chắc để em ngày càng
hoàn thiện về nghiệp vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Song, do thời gian thực tập không nhiều, trình độ chuyên môn có hạn
nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận đợc sự thông cảm của các thầy cô giáo trờng Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội cùng các bác, các cô, chú trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình, tạo điều kiện của các
thầy, cô giáo Khoa Tài chính - Ngân hàng trờng Đại học Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội, cùng với ban lãnh đạo, các cô chú CBCNV NHNNo & PTNT
Cỏt B. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo: PGS,TS. H c Tr đã rất nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chơng trình thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011
Ngời viết báo cáo
V Mnh Phng
V Mnh Phng Lp: TC10
16
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên cán bộ nhận
xét:

Chức
vụ:


Nhận xét báo cáo thực tập của sinh viên: Vũ Mạnh Phương - MSV: 5TD1262LT
Lớp 5LTTD-TC10. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội.









Hải Phòng, ngày tháng năm 2011
GIÁM ĐỐC
Vũ Mạnh Phương Lớp: TC10

×