Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo về kết quả hoạt động của công ty TNHH Xây Dựng - Thương mại Minh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.75 KB, 20 trang )

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty:
Tên công ty :CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI
MINH VIỆT
Tên viết tắt : MINH VIET DOOR
Địa chỉ : Tầng 1, Tòa nhà Lilama 21 tầng, 124 Minh Khai, Hà Nội
Điện thoại : (04) 3868 3883
Fax : (04) 3868 4610
Email :
Website : www.minhvietdoor.com
Công ty TNHH Xây Dựng - Thương mại Minh Việt được thành lập năm 2003.
Công ty Minh Việt là công ty đi đầu trong lĩnh vực cung cấp các loại sản phẩm nhôm
kính cao cấp (cửa đi, cửa sổ, vách kính, mái kính v.v ) với thương hiệu
MINHVIETDOOR.
Công ty Minh Việt đem lại lợi ích cho khách hàng ngay từ giai đoạn ban đầu là
khảo sát, đánh giá hiện trạng công trình, đưa ra ý kiến tư vấn và thiết kế kỹ thuật chi
tiết sản phẩm cho đến giai đoạn thi công lắp đặt, hoàn thiện và bảo hành sản
phẩm.
Xuyên suốt thời gian hoạt động của mình, công ty Minh Việt luôn coi trọng
chất lượng sản xuất và thi công lắp đặt sản phẩm. Điều này sẽ mang lại sự hài
lòng cho khách hàng.
Yêu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng ngày càng đa dạng. Do vậy, công
ty Minh Việt không ngừng nghiên cứu, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm
mới để có thể đáp ứng được yêu cầu trên.
Công ty Minh Việt đã tham gia thiết kế và lắp đặt toàn bộ sản phẩm nhôm kính
cho một số công trình lớn như: Trung tâm Hội nghị Quốc gia (NCC), một công trình
trọng điểm của Việt Nam phục vụ Hội nghị thượng đỉnh APEC (2007), khách sạn 5
sao Westlake Intercontinental tại Hà Nội, tòa nhà Viettel Billing, Trụ sở làm việc
Bùi Thị Dung 1 Lớp:
QTKDTH-A


Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Công ty Mai Linh – Thanh Hóa, Singapore International School, tòa nhà Việt Á, tòa
nhà Hyundai Thành Công …v.v.
Hiện nay công ty Minh Việt đang là đại lý chính thức của một số hãng nhôm kính
nổi tiếng trên thế giới như: REYNAERS ( Belgium), PROFILATI (Italy), GIESSE
(Italy), PRESS METAL (Malaysia), KIN LONG (China), v.v…
Quan sát thực tế và lắng nghe nhu cầu của khách hàng, Công ty Minh Việt luôn cố
gắng hoạt động với phương châm “NGƯỜI THẬT – VIỆC THẬT”.
1.2. Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty:
1.2.1. Cơ cấu vốn của công ty:
Bảng 1: BẢNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY QUA 4 NĂM 2008-2011
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Tổng vốn 16.464.082.211 23.943.204.421
29.867.670.63
8
32.811.063.278
Chia theo vốn chủ sở hữu
Vôn chủ sở hữu 5.000.000.000 9.700.000.000
14.000.000.00
0
15.000.000.000
Vốn vay 11.464.082.211 14.243.204.421
15.867.670.63
8
17.811.063.278
Chia theo tinh chất
Vốn cố định 1.911.117.866 1.468.680.014 2.922.524.109 2.010.601.393

Vốn lưu động 14.552.964.345 22.474.524.407 26.945.146.529 30.800.461.885
(Nguồn: Phòng tài chính)
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy, vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
kinh doanh. Hàng năm vốn chủ sở hữu và vốn cố định ít. Đa phần các nguồn vốn được
huy động từ các nguồn vốn vay của ngân hàng. Nên công ty có hạn chế lớn về nguồn
vốn vay vì lãi xuất từ ngân hàng lớn đồng thời phải chịu thủ tục pháp lý để vay vốn,
các quy định về thế chấp, định mức vay, sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Chính vì
vậy muốn tránh khỏi tình trạng trên công ty đã thực hiện một số giải pháp sau:
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thu chi tiền tệ để đảm bảo thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của số vốn lớn. Công tác kế toán phải hoàn thành tốt các nghĩa vụ
tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch
Bùi Thị Dung 2 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
- Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản tiền mặt tạm thời chưa sử dụng
như quỹ khấu hao, quỹ lương chưa đến kỳ thanh toán.
- Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề suất các kế hoạch thu
chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả từng khoản mục nhỏ trong từng nhiệm vụ cụ thể.
- Thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ
sở bình đẳng cùng có lợi.
- Tận dụng vốn từ các bán hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng và
xin ứng vốn trước khi xuất hàng.
- Khi thi công trình thì cần xin ứng vốn trước để có vốn thi công và nhập hàng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng bằng việc trả lãi vay ngân hàng đúng
hẹn, cung cấp những thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của công ty.
1.2.2. Cơ cấu nhân lực của công ty:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất và thi công lắp đặt sản phẩm nên công

việc luôn ổn định, vì vậy bố trí lao động trong công ty luôn hợp lý.
Bùi Thị Dung 3 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Bảng 2: Bảng cơ cấu nhân lực của công ty 4 năm 2008-2011
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
tăng giảm
2009/2008
sánh tăng
giảm
2010/2009
So sánh
tăng giảm
2011/2010
Số
ngư
ởi
Tỷ
lệ %
Số
ngư
ời
Tỷ
lệ
%
Số

ngườ
i
Tỷ
lệ
%
Số
ngườ
i
Tỷ
lệ
%
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ %
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ %
Số
tuyệt
đối
Tổng số lao
động
40 100 48 100 58 100 73 100 8 0 10 0 15
Theo cơ cấu LĐ
- LĐ trực tiếp 30 75 35 73 45 78 52 69 5 -2 10 5 7
- LĐ gián tiếp 10 25 11 27 13 22 21 31 1 2 2 -5 8

Theo giới tính
-Nam 35 88 40 83 47 82 58 79 5 2 7 -1 11
-Nữ 5 22 8 17 11 18 15 21 3 -2 3 1 4
Theo trình độ
-Đại học, cao
đăng
7 17.5 9 19 14 24 19 26 2 1.5 5 5 5
-Trung cấp 2 5 3 6 4 7 4 5 1 1 1 1 0
-Đào tạo nghề 31 77.5 36 75 40 69 50 69 5 -2.5 4 -6 10
Nhận xét:
Như vậy lao động trong năm 2011 la cao nhất, điều này chứng tỏ Công ty ngày
càng phát triển thu hút thêm được lao động.
+ Về tổng số lao động:
- Năm 2009 so với năm 2008 tăng 8 người, chiếm 20%
- Năm 2010 so với năm 2009 tăng 10 người, chiếm 21%
- Năm 2011 so với năm 2010 tăng 15 người, chiếm 26%

+ Về cơ cấu lao động:
Bùi Thị Dung 4 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Do đặc thù kinh doanh của công ty chuyên sản xuất và thi công trình, cung cấp các
loại sản phẩm công nghiệp nặng nên số lao động trực tiếp đã và đang chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số lao động.
- Năm 2009 so với năm 2008 lao động trực tiếp tăng 5 người, lao động gián tiếp
tăng 1 người.
- Năm 2010 so với năm 2009 lao động trực tiếp tăng 10 người, lao động gián tiếp
tăng 1 người.
- Năm 2011 so với năm 2010 lao động trực tiếp tăng 7 người, lao động gián tiếp

tăng 8 người.
Ta thấy trong 4 năm vừa qua tỷ lệ nam trong công ty luôn lớn hơn tỷ lệ nữ, thậm chí
còn lớn gấp 3 lần.
- Năm 2009 so với năm 2008 tỷ lệ nam tăng 5 người, tỷ lệ nữ tăng 3 người.
- Năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ nam tăng 7 người, tỷ lệ nữ tăng 3 người.
- Năm 2011 so với năm 2010 tỷ lệ nam tăng 11 tăng, tỷ lệ nữ tăng 4 người.
Là công ty thương mại và xây dựng kinh doanh sản phẩm công nghiệp, công ty luôn
cần những lao động có sức khỏe, chịu áp lực tốt, do đó tỷ lệ lao động nam luôn cao
hơn tỷ lệ lao động nữ là rất hợp lý.
+ Về trình độ lao động:
Số lao động có tay nghề lại chiếm 1 tỷ lệ khá cao, sở dĩ có sự chênh lệch như
vậy đó là do số lao động có trình độ đại học và cao đẳng đều là những cán bộ quản lý
cấp cao như: Tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng…đòi hỏi phải có
trình độ để đáp ứng yêu cầu cảu công việc. Còn số lao động có tay nghề thì nhận
những công việc có mức độ phức tạp không cao, mang tính áp dụng và có phần đơn
giản.
Nhìn chung số lao động trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp còn thấp, theo các
năm cũng co chiều hướng tăng nhưng không đáng kể. Để mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh công ty cần đào tạo và tuyển dụng thêm lao động có trình độ đại học,cao
đẳng.
Năm 2009 so với năm 2008 trình độ đại học cao đăng tăng 2 người, trình độ trung cấp
tăng 1 người.
Bùi Thị Dung 5 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
- Năm 2010 so với năm 2009 trình độ đại học tăng 5 người, trình độ trung cấp
tăng 1 người.
- Năm 2011 so với năm 2010 trình độ đại học tăng 5 người, trình độ trung cấp
vẫn giữ nguyên.

1.3. Đánh giá các hoạt động quản trị:
1.3.1. Mô tả cơ cấu tổ chức của Công ty:
Bùi Thị Dung 6 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
• Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ban giám đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty.
- Giám đốc tài chính: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp Giám Đốc trong
việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách kinh tế, tài chính trong công ty, chỉ đạo
việc kiểm kê và hạch toán kinh tế, nhằm tiết kiện chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Bùi Thị Dung 7 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
trong việc sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, phát hiện chống lãng phí và đề xuất biện pháp
tiêt kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, định kỳ báo cáo tài chính.
- Giám đốc sản xuất: Thiết kế các mẫu thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật và tiến độ theo kế hoạch. Giám sát và đảm bảo an toàn lao động cho các đôi tham
gia thi công.
- Giám đốc bán hàng: Tìm kiếm khách hàng lớn, vừa và nhỏ cho công ty. Từ tình
hình thực tế thị trường, phòng bán hàng đưa ra kiến nghị tham mưu cho lãnh đạo về
chiến lược kinh doanh, ngắn hạn, dài hạn, phát triển và mở rộng thị phần. Tổ chức thực
hiện các chính sách, kế hoạch sản xuất đã được ban giám đốc phê duyệt, các chiến dịch
quảng bá giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, phòng bán hàng còn có chức năng bảo dưỡng
bảo hành sản phẩm đã lắp đặt theo định kỳ của hướng dẫn kỹ thuật và theo yêu cầu của
khách hàng.
- Chánh văn phòng: Quản lý con người trong công ty, có chức năng cơ bản là xây
dựng hệ thống quản lý, quy định chức năng công việc và chế độ đãi ngộ với toàn thể
nhân viên công ty, quản lý giấy tờ, công văn,hồ sơ nhân sự, quản lý con dấu của công

ty trong các giao dịch và hợp kinh doanh. Từ thực tế đưa ra các kiến nghị với ban giám
đốc về tổ chức, nhân sự để điều hành bộ máy hành chính, kinh doanh hiệu quả hơn.
Làm tốt công tác bảo vệ chính trị, kinh tế và an toàn trong công ty, Làm tốt chức năng
giao dịch, tiếp khách nâng cao hiệu quả công việc. Quản lý website, quản trị mạng của
công ty, cập nhật thông tin trên website, chống hacker
1.3.2. Chiến lược và kế hoạch:
- Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của những năm trước. Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo
việc làm cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều kiện
cho họ công tác tốt.
- Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang thiết bị, đầu tư một số máy móc hiện đại
mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những công trình lớn đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn.
- Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể tinh giảm
bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc.
Bùi Thị Dung 8 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
- Thường xuyên kế hoạch hóa và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao
động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những lao động đòi hỏi trình độ
và kinh nghiệm.
- Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ lao động và an toàn lao động, chú ý
phát triển nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương , thưởng.
- Tăng cường giáo dục ý thức cho người lao động, tư tưởng giáo dục và xuất
phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Người có ý thức tự giác
lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao giờ cũng sáng tạo hơn, năng suất
lao động cao hơn, ngược lại người kém ý thức không những lao động thiếu nhiệt tình,
năng suất lao động thấp mà còn đôi lúc sẽ có những tư tưởng phá đám, lôi kéo người

khác ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của công ty.
- Là công ty trực tiếp sản xuất và thi công mục tiêu của công ty trước mắt vẫn là
tăng năng suất lao động, năng suất chất lượng công trình để cạnh tranh thị trường, xây
dựng công ty thành một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ giỏi tay nghề
cao, tạo hiệu quả tốt cho công tác của công ty.
- Công ty tiếp tục đào tạo, sắp xếp bố trí, bổ sung những cán bộ, những nhân
viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù hợp với yêu cầu công
việc của công ty, côn g ty sắp xếp hoàn thiện hơn các phòng ban Áp dụng triển khai
tiền lương, thưởng theo quyết định của bộ thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng
cơ chế khoán, nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý tài chính Nhà nước, tiết
kiệm, sử dụng vốn, ngăn ngừa vi phạm gây thất thoát tiền của Nhà nước.
- Đối với bộ phận quản lý, các phòng ban tổ chức, thì tăng cường công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ trước mắt, các phòng ban lanh đạo, bằng hình thức nâng cao tay
nghề, chuyên môn.
1.3.3. Quản trị quá trình sản xuất:
Là công ty mới được thành lập 8 năm, việc xây dựng và thiết kế một hệ thống
sản xuât, xây dựng một bộ máy quản trị phù hợp với hệ thống sản xuất đã xây dựng
và một cơ chế vận hành thích hợp là một việc làm hết sức cần thiết. Sự tồn tại và
phát triển của công ty gắn với sự vận động của thời gian, sự thay đổi của hàng loạt
các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh.
Bùi Thị Dung 9 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Công ty Minh Việt là một đơn vị sản xuất và thi công công trình nên việc thiết
kế hệ thống sản xuất và điều hành hệ thống này rất được chú trọng. Công ty đã đưa
ra quy trình rất khép kín từ khâu thiết kế sơ bộ đến khâu đưa vào sản xuất, lắp ghép
và thi công. Trong quá trình thi công thí quy trình kiểm tra để đảm bảo tiên độ cũng

được đặt ra rất chặt chẽ đến khi công trình được hoàn thiện,bàn giao.
Nhờ việc thiết kế hệ thống sản xuất và kiểm tra thi công chặt chẽ mà thời gian
thực hiện công trình luôn đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng công trình tốt, góp
phần giúp công ty đứng vững và phát triển trên thị trường.

Quy trình sản xuất của công ty:
Bùi Thị Dung 10 Lớp:
QTKDTH-A

Xây dựng tiến độ
tổng thể
Ký hợp đồng
Thiết kế sơ bộ
CĐT phê duyệt
Thiết kế chi tiết &
bảo vệ phương án kỹ
thuật
Đấu thầu, chào giá
cạnh tranh
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Bùi Thị Dung 11 Lớp:
QTKDTH-A

Kiểm tra khung
Đặt hàng
Lắp khung
CĐT xác nhận bản
vẽ chi tiết
Thống kê nguyên vật
liệu, phụ kiện

Thiết kế
Lắp kính
Bơm keo
Hoàn thiện
Bàn giao sản
phẩm
Bảo hành
Công tác hiện
trường
Làm sản phẩm mẫu
cụ thể
Kiểm tra chất lượng
hàng mẫu
Kiểm tra vật liệu
đầu vào
Sản xuất
Kiểm tra, đóng
gói
Lắp ghép
Vận chuyển
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
1.3.4. Quản trị nguồn nhân lực:
1.3.4.1. Tổng số lao động của công ty qua các năm 2008-2011
Bảng 3: Tổng số lao động của công ty năm 2008-2011
(Đơn vị: người)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Tổng số lao động 40 48 58 73
( Nguồn: Chánh văn phòng )

Nhận xét: Ta thấy hiện nay công ty đang trên đà phát triển nên cần nhiều lao
động. số lượng trong những năm tới sẽ có chiều hướng tăng lên.
1.3.4.2. Công tác tuyển dụng:
Để có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực hiện tốt
khâu tuyển dụng. Công ty dung hình thức phỏng vấn trực tiếp cũng như tiến hành kiểm
tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi tiến hành nhận nhân viên làm việc tại
công ty.
Sau khi tuyển dụng, số nhân viên nay phải trải qua thực tế ít nhất 1 tháng. Nếu
trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thàng tốt công việc được
giao thì sẽ được ký hợp đồng chính thức với công ty, ngược lại nếu ai vi phạm kỷ
luật hoặc lười biếng hoặc năng lực quá kém so với yêu cầu công việc sẽ bị sa thải.
• Công tác tuyển chọn của công ty thường được tiến hành chặt chẽ:
- Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ chuyên
môn của người xin việc.
- Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu người xin việc,các câu
hỏi do công ty đặt ra.
- Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa công ty phòng tổ chức) và người xin việc.
- Căn cứ vào kiểm tra sức khỏe, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng chuyên
môn. Do đó việc xem xét laih nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ chức
thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại và
tương lai.
- Trách nhiệm tuyển mộ, thuê mướn, sắp xếp người lào động thường được giao
cho phòng tổ chức, những người giám sát thi tuyển là những “ trưởng phòng,
ban hoặc giao cho người đứng đầu của bộ máy có nhu cầu và nhân lực”.
• Công tác đào tạo lao động sau khi tuyển dụng:
- Đào tạo giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức cần thiết
cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của họ,
Bùi Thị Dung 12 Lớp:
QTKDTH-A


Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người lao
động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại hiệu
quả cao.
- Những mục tiêu đào tạo của công ty:
+ Trang bị những kiến thức cần thiết, nâng cao được năng lực cho người lao
động.
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật.
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ cho công nhân.
- Về trình độ của lực lượng lao động trực tiếp tại công ty hầu hết đã qua các
trường đào tào, nâng cao tay nghề. Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực
của công ty mang lại hiệu quả cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù
hợp những điều kiện của công ty. Công ty cần đào tạo đúng đối tượng, đủ chứ
không tràn lan.
+ Đối với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ.
+ Đối với công nhân: đào tạo tại nơi làm việc.
1.3.4.3. Chế độ thù lao lao động tại công ty:
* Chế độ tiền lương: Để kích thích nhân viên hăng hái trong công việc của công
nhân viên, đảm bảo công bằng, bởi vậy công ty có chế độ trả lương sau:
Phần 1: Trả lương theo thời gian.
Phần 2: Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá nhân
người lao động.
• Chế độ tiền thưởng: không chỉ phải trả lương mà còn trả lương thưởng khi
năng suất lao động tăng mà còn trả tăng thêm khi nâng cao chất lượng công
việc chẳng hạn như: giảm phế phẩm, tiết kiệm tiêu hao vật tư, có phát minh
sáng chế mới có lợi cho công ty đó là các khoản tiền.
Chế độ tiền thưởng nên áp dụng như sau:
+ Đối với lao động gián tiếp tiền thưởng= 0.005% tổng giá trị hợp đồng.
+ Đối với lao động trực tiếp tiền thưởng =0.1% tổng giá trị hợp đồng.
• Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: thời gian làm việc của tất cả CBCNV trong

công ty thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước ( 8 giờ/ ngày, 40
tiếng/tuần), sang từ 7h30’-11h30’, chiều từ 13h30’-17h30’.
• Chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết trong năm được quy định của nhà nước.
• Chế độ phúc lợi xã hội: đóng bảo hiễm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên. Có những kỳ tham quan, nghỉ
mát, dưỡng sức cho CBCNV. Tới thăm hỏi nhân viên khi ốm đau, thai sản…
Bùi Thị Dung 13 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
• Công ty cần trích quỹ khen thưởng kịp thời, còn đối với những người mắc lỗi
lầm thì cần phải đưa ra những hình thức thích đáng để răn đe kịp thời như kỷ luật, trừ
lương…
1.3.4.4. Chế độ đãi ngộ khác của công ty:
* Về đãi ngộ công việc:
Để nâng cao công việc và hiệu quả lao động, công ty cần có biện pháp:
+ Sử dụng đúng khả năng lao động, bố trí công việc của họ cho phù hợp với
nguyện vọng, năng lực tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ và phát huy hết khả
năng của mình.
+ Phân công giao trách nhiệm về công việc cụ thể cho từng người, một mặt giúp
các nhà lãnh đạo quản lý công nhân viên của mình, mặt khác nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi công nhân viên.
* Điều kiện và môi trường làm việc:
+ Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường làm việc cho mọi người
trong công ty.
+ Cải thiện cuộc sống, cảnh quan môi trường.
+ Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua sản xuất như nâng cao năng
suất lao động, thi sáng tạo mới, thợ giỏi, bảo quản máy móc thiết bị.
+ Công ty đầu tư chiều sâu vào máy móc trang thiết bị mới đồng bộ để đem lại
hiệu quả, chất lượng công việc và đảm bảo an toàn trong lao động.

+ Tạo môi trường tâm lý thoải mái như các giờ giải trí.
1.3.5. Quản trị các yếu tố vật chất:
1.3.5.1. Cơ sở vật chất:
Toàn bộ diện tích công ty là 100m2 ở tầng 1 của tòa nhà lilama 21 tầng, chia
thành các phòng ban khác nhau, mỗi ban là 1 phòng riêng biệt.
Tuy diện tích ban quản lý không được rộng nhưng các quản lý và nhân viên cũng cố
gắng khắc phục để hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất.
Còn xưởng, kho của công ty được đặt xa công ty 5km để có vị trí rộng và thuận lợi
hơn trong công viêc sản xuất và thi công.
1.3.5.2. Máy móc, thiết bị của công ty:
Sự phù hợp của máy móc thiết bị với trình độ người lao động là một trong
những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Do vậy công ty trong quá trình lựa chọn công nghệ công ty đã nghiên cứu sự
Bùi Thị Dung 14 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
thích ứng của công nghệ với điều kiện lao động của công ty. Mỗi khi nhập máy móc
mới công ty thường cho công nhân đi tập huấn trước để phát huy được tối đa năng suất
của máy móc.
Bảng 4: Số lượng thiết bị của công ty
Đơn vị tính: Cái
STT Tên thiết bị Số lượng Năm SX
1 Máy uốn nhôm cong (3C - Italy) 1 2011
2 Máy dập lỗ thủy lực Reynaers _ Belgium 2 2009
3 Tổ hợp máy phay gia công trung tâm (FOM –Italy) 1 2008
4 Máy cắt nhôm – FOM ITALIA 2 2008
5 Máy cắt góc 2 đầu – FOM ITALIA 2 2008
6 Máy phay tự động – FOM ITALIA 2 2008
7 Máy ghép góc – FOM ITALIA 4 2008

8 Máy sao chép hình – FOM ITALIA 2 2008
9 Tổ hợp tời điện 5 2007
10 Máy khía cạnh nhôm – PARKER CHINA 2 2006
11
Máy chấn kim loại – KUBOTA JAPAN
(Air bending machine)
1 2006
12 Máy tời điện 3 pha 7 2006
13 Xe tải – Truck 5 2006
14 Máy khoan bàn điện tử 10 2004
Nhận xét: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Minh Việt là công ty tư
nhân, trang thiết bị ban đầu của công ty không được tốt. Tài sản cố định của công ty
vào khoảng gần 1 tỷ đồng.
Trong thời gian hoạt động được gần 8 năm nay, công ty đã tự trang bị cho
mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt. Thông qua hình thức huy động vốn,
vốn bổ sung từ các quỹ đầu tư phát triển kinh doanh của công ty, nên hiện nay giá trị
trang thiết bị của công ty đã lên tới khoảng hơn 2 tỷ đồng. với trang thiết bị tương đối
tốt như vậy đảm bảo phục vụ tốt cho việc kinh doanh lâu dài của công ty.
1.3.5.3. Công tác thiết kế và phát triển sản phẩm mới:
Với yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng về chủng loại sản phẩm. Công ty
Minh Việt không ngừng nghiên cứu, phát triển đưa ra thị trường những sản phẩm có
thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng khó tính.
Bùi Thị Dung 15 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Công ty Minh Việt đã tham gia thiết kế và lắp đặt toàn bộ sản phẩm nhôm kính
cho một số công trình lớn như: Trung tâm hội nghị quốc gia(NCC), một số công trình
trọng điểm của Việt Nam phục vụ hội nghị APEC(2007), khách sạn 5 sao Westlake
Intercontinental tại Hà Nội, tòa nhà Viettel Billing, Trụ sở làm việc Công ty Mai Linh

– Thanh Hóa, Singapore International School, tòa nhà Việt Á, tòa nhà Hyundai Thành
Công …v.v.
1.3.5.4. Vận chuyển và dự trữ nguyên vật liệu:
Khi vận chuyển về kho, kế toán có trách nhiệm kiểm tra, kiểm kê và bảo
người bốc dỡ vào kho để lưu kho. Trong quá trình kiểm tra nguyên vật liệu có vấn đề
gì thì kế toán kho phải báo ngay cho ban lãnh đạo để xử lý. Khi nguyên vật liệu đã
được bốc dỡ vào kho rồi thì quản lý phải sắp xếp kho cẩn thận để nguyên vật liệu
không bị hỏng vì nguyên vật liệu là những đồ dễ vỡ. khi công nhân yêu cầu nguyên
vật liệu thì kế toán kho xuất và kiểm kê cẩn thận theo yêu cầu của ban lãnh đạo công
ty để mất mát và hư hỏng.
1.3.6. Quản trị chất lượng của công ty:
Công ty không quản trị chất lượng theo bộ ISO 9000 mà quản trị theo chính sản
phẩm sản xuất và lắp đặt thi công của công ty, quan sát thực tế lắng nghe nhu cầu của
khách hàng, Công ty Minh Việt luôn cố gắng hoạt động với phương châm: “ Người
thật – Việc thật ”.
1.3.7 Quản trị tiêu thụ:
* Khách hàng là đối tượng phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Bởi vị khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng
tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay
đổi sở thích, thị hiếu thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay
giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu khách
hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp.
* Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ giới hạn ở thị trường hiện
tại mà còn giới hạn ở thị trường tương lai của công ty để chinh phục những khách
hàng mới. Công ty mong muốn có thể tìm đến thị trường tiêu thụ khắp các tỉnh thành
trong cả nước và kinh doanh thương mại với các nước lớn trên thế giới. Hiện công ty
Minh Việt đang là đại lý chính thức cho các nhôm kính nổi tiếng trên thế giới như:
Bùi Thị Dung 16 Lớp:
QTKDTH-A


Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
REYNAERS ( Belgium), PROFILATI (Italy), GIESSE (Italy), PRESS METAL
(Malaysia), KIN LONG (China), v.v… Công ty hi vọng trong những năm sắp tới sẽ cố
gắng phát triển hơn nữa mở rộng thị trường của mình sang các nước phát triển như:
Mỹ, pháp, nhật…
* Công ty đã xây dựng kênh phân phối trực tiếp, nhập hàng của các hãng nước
ngoài và bán trực tiếp cho các đại lý, hoặc công ty sản xuất thi công. Việc phân phối
trực tiếp giúp công ty không phải mất khoản hoa hồng qua trung gian, tiết kiệm được
chi phí. Như vậy sẽ giúp cho sản phẩm và công trình thi công của công ty sẽ có giá rẻ
hơn cạnh tranh được với thị trường khốc liệt hiện nay. Công ty sử dụng kênh phân
phối qua trung gian xuất khẩu là các tổ chức nhập khẩu nước ngoài để đưa sản phẩm
đến với người tiêu dùng.
Xác lập kênh phân phối của công ty:

Chính sách giá cả: Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc đặt hàng của khách
hàng. Trong nền kinh tế thị trường cung luôn vượt xa cầu thì lại càng có nhiều cơ hội
để khách hàng quyết định lựa chọn mua hàng. Do số lượng các nhà được phép vào thị
trường quốc gia tăng nhanh trong khi cầu lại không tăng nhanh bằng tốc độ tăng của
lượng cung ứng. Vì vậy để có thể nâng cao hiêu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải
chú ý đến chính sách giá cả, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm mọi biện pháp để tối
thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để lựa
chọn mức giá cuối cùng sao cho phù hợp công ty phải thường xuyên tiếp cận và bám
sát thị trường. Ngoài ra để khuyến khích các đối tác, công ty đưa ra các mức giá ưu đãi
dựa trên số lượng hàng hóa và thời hạn thanh toán của đối tác.
Thị trường tiêu thụ của công ty: Hiện tại trên thị trường có rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng nhôm kính và thi công lắp đặt mặt hàng đó, đã có sự dư
cung lớn trên thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh và giữ thị phần của
mình. Đối với sản phẩm nhôm kính thì các doanh nghiệp lớn trong ngành không có sự
khác biệt về công nghệ thì công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá cả, chất lượng sản
phẩm,hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp, các hình thức xúc tiến và thương

Bùi Thị Dung 17 Lớp:
QTKDTH-A

Nguyên vật
liệu đầu vào
Công ty
Tổ chức nhập
khẩu nước ngoài
Người tiêu
dùng
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
mại. Công ty xác định thị trường miền bắc mà chủ yếu là hà nội là thị trường chủ yếu,
công ty cũng đang xúc tiến sang thị trường miền trung nhằm mở rộng bao phủ và đẩy
mạnh các hoạt động bán hàng, thi công công trình.
Hoạt động xúc tiến thương mại: Trong nỗ lực gia tăng hoạt động sản xuất để
không ngừng phát triển, công ty đang ngày càng chú trọng hơn vào hoạt động quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất thi công của công ty để bạn hàng
các nơi hiểu rõ và đặt hàng làm ăn với công ty. Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào
các hội chợ triển lãm, công ty còn khuyêch trương trong các hoạt động quảng cáo trên
các phương tiện như báo chí
Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến
thương mại từ đó tạo ra các đơn hàng lớn hơn và lợi nhuận hơn cho công ty.
Bùi Thị Dung 18 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
1.3.8. Quản trị tài chính:
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của cồng ty năm 2008-2011
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Doanh thu Đồng

12.661.815.31
7 15.597.580.533 17.964.173.337 18.897.580.533
2. Tổng chi phí Đồng 9.841.596.911 11.310.596.384 11.998.533.260 14.113.840.982
3. Lợi nhuận (1-2) Đồng 2.810.218.406 4.286.984.149 5.965.640.077 4.783.739.551
4. Nộp ngân sách nhà
nước Đồng 79.546.589 320.119.552 149.279.203 154.824.630
5. Tổng nguồn vốn kinh
doanh Đồng
16,464,082,21
1 23,943,204,421 29.867.670.638 32.811.063.278
6. Hiệu quả sử dụng chi
phí (1/2) Chỉ số 1.287 1.38 1.497 1.339
7. Tổng quỹ lương Đồng 1.045.864.127 1.306.955.847 1.853.762.378 2.120.587.920
8. Tổng số lao động Người 40 48 58 73
9. Thu nhập bình quân Đồng 26.146.603 27.228.247 31.961.420 29.049.150
10. Tỷ suất LN/ Tổng vốn
(3/5) % 0.171 0.179 0.200 0.146

( Nguồn: Phòng tài chính )
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty Minh Việt từ năm 2008-2011 ta
có thể thấy hiệu quả kinh doanh cũng tăng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên một cách
đáng kể qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty có chiến lược kinh doah hợp lý để phát triển
và đứng vững.
+ Doanh thu năm 2008 là: 12.661.815.317 đồng.
Doanh thu năm 2009 là: 15.597.580.533 đồng, tăng 2.935.765.220 đồng ( tương ứng
23% ) so với năm 2008.
Doanh thu năm 2010 là: 17.964.173.337 đồng, tăng 2.366.592.800 đồng ( tương ứng
15% ) so với năm 2009.
Doanh thu năm 2011 là: 18.897.580.533 đồng, tăng nhưng không cao chỉ có

933.407.200 đồng ( tương ứng 5%)
+ Thu nhập bình quân của năm 2009 tăng 1.081.644 đồng (tương ứng 4.1%) so với
năm 2008.
Bùi Thị Dung 19 Lớp:
QTKDTH-A

Khoa Quản Trị Kinh Doanh Báo Cáo Tổng Hợp
Thu nhập bình quân của năm 2010 tăng 4.733.173 đồng (tương ứng 17%) so với
năm 2009.
Thu nhập bình quân của năm 2011 giảm 2.912.270 đồng (tương ứng 9%) so với
năm 2010.
Bùi Thị Dung 20 Lớp:
QTKDTH-A

×