Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.52 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động từ năm
2000. Trải qua hơn 11 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Số
lượng công ty chứng khoán trên thị trường có những sự thay đổi đáng kể qua
từng giai đoạn, nếu như cuối năm 2005 chỉ có 14 công ty thì hiện nay có hơn
100 công ty chứng khoán đã và đang hoạt động ở Việt Nam. Trong đó, Top
10 công ty chứng khoán lớn nhất có doanh thu chiếm 80% doanh thu toàn
ngành. Chất lượng các dịch vụ của công ty chứng khoán đã có những sự thay
đổi đáng kể. Các công ty chứng khoán hiện nay đang cạnh tranh với nhau vô
cùng gay gắt để thu được lợi nhuận và khẳng định vị thế của mình. Vì vậy,
nâng cao năng lực hoạt động là vấn đề vô cùng cấp thiết được đặt ra cho mỗi
công ty chứng khoán để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Sau quá trình thực tập tại CTCP chứng khoán Việt Nam, tìm hiểu hoạt
động của công ty từ khi thành lập đến nay, em nhận thấy công ty cần phải có
biện pháp nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh để có thể đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng lớn hiện nay. Với mong muốn
đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực hoạt động của công ty nên
em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động
của Công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích bài chuyên đề trước hết là làm rõ những lý luận cơ bản về công
ty chứng khoán và tổng quan về năng lực hoạt động của công ty chứng khoán.
Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng năng lực hoạt động của công ty cổ phần
Nguyễn Thị Hà 1 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chứng khoán Việt Nam. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực hoạt động của CTCP chứng khoán
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động của CTCP chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn từ 2008-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:
phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp thống kê, phương pháp diễn
giải quy nạp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung bài chuyên đề gồm ba phần chính
như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về CTCK và năng lực hoạt động của CTCK.
Chương 2: Thực trạng năng lực hoạt động của CTCP chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của CTCP chứng khoán
Việt Nam.
Do kiến thức bản thân và thời gian thực tập có hạn, nên bài chuyên đề
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy cô và các anh chị tại CTCP chứng khoán Việt Nam để bài chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!!
Nguyễn Thị Hà 2 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CTCK VÀ NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về CTCK nhưng theo khoản 1, điều 2, “Quy chế Tổ
chức và hoạt động của Công ty chứng khoán” (Ban hành kèm theo Quyết định

số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
“Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn và đầu tư chứng khoán”.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản sau:
 Nhóm nguyên tắc tài chính
- Có năng lực tài chính (đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp
lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng, đủ năng lực tài
chính để giải quyết rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để
thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
- Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước.
- Tách bạch tài sản của công ty với tài sản của khách hàng.
 Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải hoạt động theo đúng theo quy định của pháp luật, chấp hành
nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao.
Nguyễn Thị Hà 3 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Giao dịch trung thực công bằng, vì lợi ích khách hàng, đặt lợi ích khách
hàng lên trên lợi ích công ty.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ
tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng.
- Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và
ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các
hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng đầu tư hiểu nhầm về giá cả,
giá trị và bản chất của chứng khoán.

- Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù
lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được sử
dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt
hại cho khách hàng.
Ở nhiều nước, CTCK phải đóng góp quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán
để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh
toán.
1.1.3. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại phổ biến hai mô hình tổ chức CTCK sau:
1.1.3.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Mô hình CTCK đa năng, theo mô hình này CTCK là một bộ phận cấu
thành của NHTM, được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính
tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
tài chính.
- Mô hình CTCK đa năng một phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con,
hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô
hình này được áp dụng ở một số nước như Anh, Canada, Australia,…
- Mô hình CTCK đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Mô hình này
Nguyễn Thị Hà 4 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng
khoán.
 Ưu điểm của mô hình:
- NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt
động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, làm tăng khả năng
chịu đựng được các biến động lớn trên thị trường tài chính.

- NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh
của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK.
 Hạn chế của mô hình:
- NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị
trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản
trị điều hành thị trường còn yếu.
- Giảm tính chuyên môn hóa, khả năng thích ứng và linh hoạt kém.
- Trong trường hợp TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ
rút khỏi thị trường này, tập trung kinh doanh tiền tệ.
1.1.3.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân
hàng, tổ chức tài chính, công ty bảo hiểm không được tham gia kinh doanh
chứng khoán. Được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…
- Ưu điểm: khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng, giảm rủi ro cho
hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên môn
hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.
Ngày nay với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của lĩnh
vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn
cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành
công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh
doanh chứng khoán.
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán
- Vai trò huy động vốn
Nguyễn Thị Hà 5 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các CTCK là các trung gian tài chính có vai trò huy động vốn, tức là họ
là các kênh chuyển vốn từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn. Các
CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động về nghiệp vụ ngân

hàng đầu tư, bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
- Vai trò xác định giá chứng khoán
Thông qua SGDCK, thị trường OTC, các CTCK cung cấp một cơ chế giá
cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá
trị khoản đầu tư của mình.
- Vai trò thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán
Các CTCK thực hiện cơ chế chuyển đổi này, từ đó giúp nhà đầu tư thực
hiện mong muốn chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại một cách ít
thiệt hại nhất.
- Thúc đẩy vòng quay chứng khoán
Các CTCK cũng là người tạo ra sản phẩm bằng cách cung cấp cho khách
hàng các cách đầu tư khác nhau. Qua đó họ góp phần làm tăng vòng quay của
chứng khoán qua việc chú ý đến nhu cầu của người đầu tư, cải tiến các công
cụ của mình sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính
Các CTCK với dịch vụ tổng hợp không chỉ thực hiện lệnh của khách
hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn, cung cấp các thông tin đa
dạng, nghiên cứu thị trường cho các CTCP và các cá nhân đầu tư. Công ty có
thể tư vấn về thu thập và xử lý thông tin và các khả năng về cơ hội đầu tư,
triển vọng ngắn và dài hạn của TTCK và các công ty trong thời gian hiện tại
và tương lai, tư vấn đầu tư chứng khoán
- Cung cấp các sản phẩm đầu tư
Nguyễn Thị Hà 6 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các sản phẩm đầu tư hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhận thức của
khách hàng đối với thị trường tài chính ngày càng rõ ràng hơn, các CTCK
cũng nỗ lực tiếp thị sản phẩm hơn. Các CTCK có các dịch vụ yểm trợ to lớn
đối với thị trường, vì mỗi loại sản phẩm tài chính có những quy trình riêng
biệt và nhu cầu của khách hàng là đa dạng khác nhau.

1.1.5. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán: môi giới chứng khoán là việc các CTCK làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
1.1.5.2. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn là dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu
tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Điều kiện đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
- Điều kiện về vốn: Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu
biết nên các yêu cầu về vốn tối thiểu đối với hoạt động này không lớn,
lượng vốn với nghiệp vụ này chỉ cần đủ để duy trì các hoạt động bình
thường của công ty như là thuê văn phòng, trả lương nhân viên, chi phí
hành chính khác…
- Điều kiện về nhân sự: Yêu cầu về nhân sự đối với hoạt động này tương
đối chặt chẽ. Người làm công tác tư vấn phải có kiến thức chuyên môn rất sâu
trong lĩnh vực của mình. Riêng đối với ngành chứng khoán, họ phải có giấy
phép hành nghề tư vấn chứng khoán với các yêu cầu cao hơn những người chỉ
làm môi giới thông thường.
1.1.5.3. Nghiệp vụ tự doanh
Nguyễn Thị Hà 7 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tự doanh chứng khoán là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua
hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Ở nghiệp vụ này, CTCK đóng vai trò
là nhà đầu tư trên thị trường. Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi
cho chính CTCK và họ tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư đó. Do đó, đòi
hỏi CTCK phải có nguồn vốn, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
có khả năng phân tích và nhận định thị trường, có khả năng quyết đoán cao.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường

giao dịch tập trung hoặc OTC… Trong hoạt động này, CTCK đóng vai nhà
tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và
chênh lệch giá.
Theo Điều 20, quy chế hoạt động và tổ chức của CTCK số 55/2004/QĐ-
BTC ngày 17/06/2004 quy định về hoạt động tự doanh của CTCK như sau:
- CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh
giao dịch của chính mình.
- Khi tiến hành hoạt động tự doanh CTCK không được: Đầu tư vào cổ
phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CTCK; Đầu tư vượt
quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một số tổ chức niêm yết; Đầu tư
quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết.
1.1.5.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành chào bán
chứng khoán ra công chúng. Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm:
- Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương
pháp phát hành cơ cấu giá
Nguyễn Thị Hà 8 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh phát hành khác trong việc tiếp thị, phân
phối chứng khoán.
- Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.
- Thực hiện các công việc hỗ trợ thị trường và dịch vụ sau khi phát hành.
- Đại lý phân phối chứng khoán.
1.1.5.5. Các nghiệp vụ hỗ trợ
Các nghiệp vụ hỗ trợ trong khối Back Office ra đời với mục đích tạo

thuận lợi, hỗ trợ cho các hoạt động của các phòng chuyên môn trong khối
Front Office, giúp các nhà đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư và nâng cao
năng lực sử dụng vốn.
- Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán của khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán.
- Cho vay cầm cố chứng khoán
Khi khách hàng có nhu cầu vay tiền dựa trên tài sản đảm bảo là chứng
khoán trên tài khoản. Họ sẽ đề nghị vay vốn cầm cố chứng khoán niêm yết
đang lưu ký tại CTCK. CTCK sẽ phong tỏa chứng khoán được cầm cố, làm
thủ tục cho vay cầm cố. Sau khi hồ sơ vay được duyệt, CTCK sẽ thông báo
cho Trung tâm lưu ký chứng khoán về trường hợp cầm cố chứng khoán để
vay tiền để Trung tâm làm thủ tục chuyển chứng khoán sang tài khoản cầm
cố. Nếu có nhu cầu, khách hàng có thể yêu cầu bán số chứng khoán cầm cố,
khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán cầm cố sẽ được dùng để trả nợ
và lãi vay, phần còn lại sẽ được trả về tài khoản của khách hàng. Tỷ lệ vay
tính trên thị giá chứng khoán cầm cố do CTCK quy định.
Nguyễn Thị Hà 9 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Khách hàng có thể vay ứng trước số tiền bán chứng khoán ngay sau khi có
thông báo khớp lệnh thay cho việc chờ tới ngày T+3. Mức phí nhỏ, thủ tục
đơn giản, nhanh chóng. CTCK sẽ đại diện cho khách hàng làm các thủ tục cần
thiết với ngân hàng.
- Cho vay ứng trước tiền cổ tức
Khách hàng có thể vay ứng trước số tiền cổ tức ngay sau khi có thông báo
từ tổ chức phát hành về việc chi trả cổ tức thay cho việc chờ tới ngày được
thanh toán chính thức.

- Giao dịch Repo chứng khoán
Đây là nghiệp vụ bán chứng khoán cho CTCK và thỏa thuận sẽ mua lại
trong một kỳ hạn nhất định. Về bản chất, repo giống như một khoản vay có
đảm bảo bằng các chứng khoán.
1.2. Năng lực hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động là khả năng của doanh nghiệp dùng các nguồn lực
của mình để cung cấp các dịch vụ và đáp ứng yêu cầu của khách hàng một
cách hiệu quả nhất. Đó chính là năng lực tồn tại, duy trì, hay tăng lợi nhuận,
thị phần trên thị trường cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung năng lực hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.2.1. Năng lực tài chính
 Khái niệm
Năng lực tài chính không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp mà còn là khả năng khai thác, quản lý và
sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng
lực tài chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh
Nguyễn Thị Hà 10 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của
công ty đó.
 Nội dung năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực tài chính của CTCK, ta có thể phân chia thành
các chỉ tiêu sau:
- Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn
vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nguồn vốn của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức độ tài trợ của vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài trợ tài
sản dài hạn và chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên mặt hiệu quả sử dụng các tài
sản của công ty với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cho ta biết năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn của công ty,
được đo lường bằng các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay vốn lưu động
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
- Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời có thể được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau nhưng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như: khả năng sinh lời hoạt động, khả năng
sinh lời kinh tế, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu với các chỉ tiêu được sử
dụng như sau:
 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA)
 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
1.2.2.2. Năng lực thích ứng với biến động của nền kinh tế
Khái niệm
Nguyễn Thị Hà 11 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Năng lực thích ứng với biến động kinh tế là khả năng doanh nghiệp
chuyển mình, có những hướng phát triển, thay đổi cho phù hợp với các biến
động thị trường nhằm đưa doanh nghiệp hoạt động sản xuất ổn định và phát
triển hơn khi hấp thụ những biến động kinh tế.
Khi tình trạng cá lớn nuốt cá bé trong nền kinh tế thị trường như hiện nay
thì các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực thích ứng với biến động kinh tế là
điều tất yếu. Thích ứng với biến đổi nền kinh tế hiện nay là một yếu tố quan

trọng để cho các doanh nghiệp tránh bị thâu tóm, sáp nhập.
 Các yếu tố cấu thành năng lực thích ứng với biến đổi nền kinh tế.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và vươn lên trở thành tập đoàn kinh tế lớn, nâng cao vị thế
doanh nghiệp và khả năng thích ứng với các biến động kinh tế. Đồng thời, các
doanh nghiệp cũng có những biện pháp, định hướng để thay đổi mô hình kinh
doanh để nắm bắt những biến động của nền kinh tế, đón đầu xu hướng phát
triển. Một số CTCK có định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng đầu tư
trong bối cảnh thị trường bước vào tái cấu trúc TTCK… Việc quyết định
hướng đi trong mô hình hoạt động kinh doanh mang tính định hướng cho từng
bước đi của CTCK.
 Năng lực cốt lõi của công ty.
Năng lực cốt lõi của doanh nghiệp là những khả năng mà doanh nghiệp
có thể làm tốt, đồng thời thỏa mãn các điều kiện: khả năng đó đem lại lợi ích
cho khách hàng, khả năng đó đối thủ cạnh tranh khó bắt chước được, có thể
vận dụng khả năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường khác.
Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí kíp kĩ thuật, mối quan hệ thân thiết
với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Năng lực nhân sự
Nguyễn Thị Hà 12 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Năng lực nhân sự hay nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của
con người trong một tổ chức xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh
đạo) tức là tất cả các thành viên sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử
và giá trị đạo đức đẻ thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Đánh giá về năng lực nhân sự thông qua 2 khía cạnh sau:
• Số lượng và trình độ học vấn của cán bộ, nhân viên
Trong thời đại nền kinh tế tri thức hiện nay, chất lượng nhân sự là một

yếu tố được coi trọng. Tiêu chí đánh giá chất lượng nhân sự của các doanh
nghiệp là dựa vào bằng cấp, trình độ học vấn của nhân viên. Đây là một yếu
tố thể hiện năng lực cơ bản, nền tảng nguồn nhân lực của mọi doanh nghiệp.
• Đánh giá năng lực nhân sự
Để nghiên cứu chất lượng của nguồn nhân sự phải xem xét đến năng lực
tạo ra giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp, khả năng đóng góp vào hoạt động
tạo doanh thu để duy trì, phát triển doanh nghiệp của mỗi nhân viên. Phân tích
về năng lực nhân sự thông qua khía cạnh này ta dùng hai tiêu chí cơ bản là:
 Năng suất lao động
 Lợi nhuận bình quân của mỗi nhân viên.
1.2.2.4. Năng lực tổ chức và quản lý bộ máy hoạt động
Các nhà lãnh đạo là người quyết định hướng đi, chiến lược hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó, năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo đóng vai trò to
lớn trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong những điều kiện hiện
nay, vai trò của nhà lãnh đạo càng được khẳng định để xử lý và ứng phó với
những thay đổi, những rủi ro và kịp thời nắm được cơ hội từ biến động thị
trường. Bên cạnh đó, nhiệm vụ xây dựng một bộ máy hoạt động hiệu quả là
nhiệm vụ không hề đơn giản đối với đội ngũ cán bộ cấp cao của doanh
nghiệp. Khi xây dựng được bộ máy hoạt động tốt thì công việc tiếp theo của
nhà lãnh đạo là quản lý, duy trì và không ngừng cải tiến hệ thống đó cho phù
hợp với điều kiện thị trường.
1.2.2.5. Năng lực về sức mạnh công nghệ thông tin
Nguyễn Thị Hà 13 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Vai trò của công nghệ thông tin trong nền kinh tế hiện nay
Khoa học công nghệ là một trong 4 nguồn lực quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh hiện nay,
việc có thông tin nhanh là một lợi thế đôi khi đem lại cho nhà đầu tư những
khoản lợi nhuận lớn, đặc biệt là các thông tin trên TTCK. Việc áp dụng công

nghệ thông tin, giúp thông tin được cập nhật với tốc độ tối đa, chính xác tới
nhà đầu tư và CTCK, giúp nhà đầu tư không phải bỏ lỡ những cơ hội đầu tư.
 Năng lực sức mạnh công nghệ thông tin là khả năng sử dụng hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhờ công nghệ thông tin để phát triển các sản phẩm, dịch vụ và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng cơ bản để có thể phát triển
trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật sẽ tạo điều kiện
kết hợp với yếu tố tri thức từ con người để phát triển doanh nghiệp tốt nhất.
- Trình độ công nghệ thông tin của nhân viên là điều kiện đủ để phát huy
tối đa sức mạnh hệ thống công nghệ phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của CTCK
1.2.3.1. Tiêu chí định tính
a) Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố luôn là yếu tố then chốt, quan trọng nhất trong mọi
hình thức doanh nghiệp. Đối với các CTCK là các doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ về chứng khoán thì chất lượng nguồn nhân lực càng trở nên cấp thiết.
Một CTCK với đội ngũ nhân lực có năng lực thực sự, trình độ chuyên môn
cao, khả năng ứng xử linh hoạt, nhạy bén đối với các tình huống xảy ra và
một bề dày kinh nghiệm… là một tài sản vô hình vô cùng lớn của CTCK.
Những yếu tố này đã tạo nên một “chất lượng vượt trội” trong các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng, giảm thiểu chi phí và khẳng định được uy tín, hình
ảnh của CTCK với những nhà đầu tư.
Nguyễn Thị Hà 14 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b) Trình độ công nghệ
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã tạo ra một bộ
mặt, diện mạo cho một CTCK. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp giảm

thiểu thời gian, chi phí giao dịch, những khó khăn, bất cập về vị trí địa lý, và
giúp cho các hoạt động trở lên nhanh chóng và tiện lợi. Để đánh giá trình độ
công nghệ thông tin của một CTCK có thể thông qua hạ tầng công nghệ của
công ty đó, các phần mềm ứng dụng và khả năng tích hợp với hệ thống của
SGDCK Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội và các ngân hàng…
c) Sản phẩm dịch vụ
Trong CTCK có nhiều những yếu tố có thể đánh giá một công ty, nhưng
phần lớn nhà đầu tư nhìn nhận một CTCK thông qua giá cả dịch vụ, phí dịch
vụ và chất lượng dịch vụ mà công ty đem lại cho họ. Đối với cùng một loại
sản phẩm dịch vụ có chất lượng tương đương thì CTCK nào càng có mức giá
cả, mức phí càng ưu đãi thì càng thu hút đông khách hàng. Đặc biệt là những
khách hàng VIP có khối lượng giao dịch lớn, tần suất giao dịch nhiều thì vấn
đề giá cả, mức phí là nhân tố chi phối rất lớn tới sự lựa chọn địa chỉ giao dịch.
d) Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Để tạo được uy tín và lòng tin đối với nhà đầu tư thì chất lượng sản phẩm
dịch vụ là một yếu tố vô cùng quan trọng. Các CTCK hiện nay không ngừng
gia tăng chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất, ứng dụng công
nghệ thông tin và cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự tạo nên một tác phong
chuyên nghiệp, độ an toàn chính xác trong quá trình cung ứng dịch vụ khẳng
định chất lượng sản phẩm dịch vụ với nhà đầu tư.
e) Trình độ tổ chức quản lý
CTCK cần căn cứ vào nhu cầu của từng vị trí để tuyển dụng những cán
bộ, nhân viên có năng lực phù hợp, tránh lãng phí và tuyển dụng sai mục đích
Nguyễn Thị Hà 15 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
công việc. Các CTCK cần có những khóa đào tạo để cán bộ, nhân viên và tạo
mọi điều kiện cho người lao động làm việc; rèn luyện ý thức kỉ luật; đội ngũ
cán bộ vừa đủ tránh sự chồng chéo. Trình độ quản lý phụ thuộc nhiều vào
năng lực người quản lý. Vì vậy, ngay từ khâu tuyển dụng các cán bộ tuyển

dụng cần lựa chọn kĩ lưỡng, công minh để tìm ra được những người có đủ
năng lực và trình độ bằng cấp phù hợp với vị trí tuyển dụng.
1.2.3.2. Tiêu chí định lượng
a) Kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua việc phân tích những kết quả hoạt động kinh doanh trong quá
khứ, kế hoạch và tương lai để đánh giá được năng lực hoạt động của một
CTCK. Phân tích kết hợp giữa những biến động chỉ tiêu kinh tế thông qua
những chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và tìm ra những nguyên nhân cho
những biến động đó.
b) Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản và khả
năng sử dụng những nguồn lực tài chính ấy để phát triển công ty.
- Quy mô vốn tự có: là căn cứ tạo đà cho sự tăng trưởng, mở rộng quy
mô, phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển các loại sản phẩm dịch vụ mới
của CTCK. Vốn tự có có chức năng bảo vệ, giúp chống lại những rủi ro phá
sản, bù đắp thua lỗ về tài chính trong quá trình giao dịch, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Chất lượng tài sản của CTCK là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả
năng phát triển bền vững của công ty. Tài sản của công ty bao gồm tài sản
sinh lời và tài sản không sinh lời. Việc sử dụng những tài sản một cách hợp lý
sẽ tạo ra sự tăng trưởng bền vững cho công ty. Qua việc đánh giá quy mô vốn
Nguyễn Thị Hà 16 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
và tài sản của công ty có thể đánh giá được phần lớn sức mạnh, năng lực và
tầm ảnh hưởng của một CTCK trên thị trường.
c) Mạng lưới chi nhánh:
Mạng lưới chi nhánh là một chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của
công ty. Một công ty có mạng lưới rộng lớn, các chi nhánh hoạt động tốt sẽ
khẳng định được vị thế, thương hiệu của mình trên thị trường cũng như đối

với nhà đầu tư. Công ty đó có cơ hội phát triển mạnh, tăng năng lực cạnh
tranh với các CTCK khác trên thị trường và ngược lại.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực hoạt động của CTCK
1.2.4.1. Các nhân tố nội tại
a) Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của CTCK là khả năng về vốn và tài sản để tài trợ cho
những hoạt động của công ty. Theo Luật chứng khoán 2006 quy định vốn
điều lệ để tham gia hoạt động của CTCK là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng
- Tự doanh: 100 tỷ đồng
- Bảo lãnh phát hánh: 165 tỷ đồng
- Tư vấn đầu tư: 10 tỷ đồng
Một CTCK có thể tham gia vào một hay nhiều nghiệp vụ. Quy mô càng
lớn thì càng có thể tham gia vào nhiều nghiệp vụ, qua đó cũng khẳng định
được tiềm lực tài chính của công ty, giúp công ty chủ động trong việc tham
gia, phát triển các nghiệp vụ phụ trợ, tăng khả năng cạnh tranh. Giúp công ty
có thể mở rộng mạng lưới, chi nhánh, đa dạng hóa đầu tư, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ và cạnh tranh giá cả với các CTCK khác.
b) Vấn đề tổ chức và quản lý của công ty chứng khoán
Một CTCK có nhiều những phòng ban phụ trách những nghiệp vụ khác
nhau như phòng môi giới, tự doanh, phân tích, bảo lãnh phát hành, kế toán,
Nguyễn Thị Hà 17 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các phòng giao dịch Vì thế, các phòng ban cần có sự chuyên môn hóa. Mỗi
bộ phận, phòng ban cần chuyên trách thực hiện một hoạt động cụ thể, thực
hiện dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Đồng thời đảm bảo các yêu cầu thị
trường, tách bách những hoạt động kinh doanh của công ty với hoạt động cho
khách hàng Bên cạnh đó cần đảm bảo, các nghiệp vụ hoạt động của các
phòng ban không bị chồng chéo, mạng lưới nhân sự gọn nhẹ tránh lãng phí.

Cần đánh giá những kết quả hoạt động một cách thường xuyên, đồng thời
phân tích những nguyên nhân, và phát huy điểm mạnh, khắc phục giải quyết
những yếu kém, bất cập trong quá trình hoạt động.
c) Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất là trụ sở, các phòng giao dịch, quầy giao dịch chứng
khoán. Kỹ thuật công nghệ là các phần mềm giao dịch điện tử, những bảng
giá, phần mềm đặt lệnh, quản lý tài khoản cho khách hàng, yết giá, lưu kí
chứng khoán, hệ thống thanh toán, hạch toán và các thiết bị phần cứng. Hệ
thống phần mềm điện tử có kết nối trực tiếp với các sở giao dịch, thị trường
OTC và các ngân hàng thanh toán. Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng
phát triển và được áp dụng nhiều hơn, tiến tới tự động hóa các giao dịch.
d) Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định của CTCK. Như quyết
định sử dụng nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ kỹ thuật và quy trình hoạt
động của công ty, chiến lược sử dụng vốn nhằm thực hiện và hoàn thành
những mục tiêu mà công ty đặt ra. Chiến lược kinh doanh chỉ ra những công
việc mà CTCK phải làm dựa trên việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của công ty, những nhiệm vụ mà công ty phải hoàn thành
trong một giai đoạn cụ thể.
Nguyễn Thị Hà 18 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
e) Thương hiệu, uy tín
Thương hiệu, uy tín là tên tuổi, vị thế, hình ảnh của một công ty đối với
nhà đầu tư. Hiện nay, khi số lượng CTCK ngày càng tăng lên cả về số lượng
và chất lượng, việc cạnh trạnh giữa các công ty trở nên gay gắt thì thương
hiệu và uy tín của công ty chính là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành
bại của một CTCK. Cùng một sản phẩm dịch vụ được cung ứng trên thị
trường, CTCK nào có thương hiệu tốt hơn sẽ có nhiều ưu thế hơn so với công
ty khác. Do đó, việc nâng cao uy tín càng trở thành vấn đề cần thiết đối với

mỗi CTCK nếu muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
f) Trình độ chuyên môn
Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù với những sản phẩm
mang hàm lượng chất xám cao. Vì vậy, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và
sự phản ứng nhạy bén của các cán bộ, nhân viên trong CTCK là yếu tố quan
trọng, quyết định tới tình hình, kết quả hoạt động của một công ty. Không
ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ, tiếp xúc thực tế, tăng khả năng nhạy bén
xử lý các tình huống phát sinh là vấn đề cấp thiết đối với mỗi cán bộ, nhân
viên trong công ty để thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ được giao.
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
a) Môi trường kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trường vốn, của nền tài chính quốc qia.
Chính vì vậy, sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại
và phát triển của các CTCK. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ và
cân đối thu chi ngân sách nhà nước đều có ảnh hưởng tới tình hình hoạt
động kinh doanh của các CTCK. Nền kinh tế có tốc độ phát triển cao, lãi suất
giảm, chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ tác động lớn tới tâm lý nhà đầu tư, nhu
cầu đầu tư tăng lên, dẫn tới sự phát triển của TTCK.
Nguyễn Thị Hà 19 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b) Môi trường pháp lý
Các quy định pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của CTCK.
Các quy định này thường hướng vào việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư,
bảo đảm sự ổn định của thị trường. TTCK rất nhạy cảm đối với những sự thay
đổi về quy định pháp luật, chính trị. Vì thế, sự ổn định về kinh tế, chính trị
của một quốc qia sẽ thu hút nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác quốc tế,
tạo cơ hội rất lớn cho hoạt động kinh doanh của các CTCK và ngược lại.
c) Môi trường chính trị- xã hội

TTCK rất nhạy cảm đối với các sự kiện chính trị. Do vậy, khi tình hình
chính trị thay đổi sẽ có tác động đến khả năng thực hiện các chính sách kinh
tế, tới sự phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế,
từ đó tác động mạnh mẽ tới các CTCK.
Môi trường xã hội, đặc biệt là thói quen và tâm lý của nhà đầu tư là yếu
tố có ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động của CTCK. Nếu như các thông tin
kinh tế, chính trị trên thị trường ít biến động hoặc biến động theo chiều hướng
tốt, sẽ có tác động tốt tới xu hướng của nhà đầu tư. Sự hiểu biết của công
chúng về đầu tư chứng khoán được nâng cao, sự minh bạch hóa thông tin trên
thị trường qua các phương tiện thông tin đại chúng; Đánh giá xếp hạng mức
độ tín nhiệm của các tổ chức phát triển và trung thực hơn đều là những
nhân tố có tác động tích cực tới hoạt động của các CTCK và ngược lại.
d) Các chủ thể tham gia thị trường
Mọi chủ thể tham gia trên thị trường như những người cần vốn, người có
vốn và các tổ chức kinh doanh trên thị trường đều có vai trò quyết định tới
hoạt động của các CTCK. Khách hàng của các CTCK rất đa dạng, như khách
hàng cá nhân, khách hàng có tổ chức Các CTCK không chỉ xây duy trì đội
ngũ khách hàng truyền thống mà phải khai thác cả nhóm khách hàng tương
Nguyễn Thị Hà 20 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lai, khách hàng tiềm năng khác. Đối với mỗi nhóm đối tượng khách hàng,
công ty cần có những chính sách cụ thể để đáp ứng tốt nhu cầu của họ, là cơ
sở để khai thác tối đa tiềm năng của những chủ thể này.
Tóm lại, qua Chương 1, em đã khái quát được những cơ sở lý luận chung
về CTCK. Đồng thời qua đó đưa ra được những cái nhìn tổng quát về năng
lực hoạt động cũng như những nội dung, tiêu chí đánh giá, những nhân tố ảnh
hưởng tới năng lực hoạt động một công ty. Phần trình bày trên là căn cứ, cơ
sở lý luận để đi đến phân tích thực trạng năng lực hoạt động của CTCK ở
Chương 2, và là cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực

hoạt động của CTCK ở Chương 3 dưới đây.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (VSEC)
2.1. Giới thiệu khái quát về CTCP chứng khoán Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung
CTCP chứng khoán Việt Nam thuộc hình thức CTCP, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Tên tiếng Anh: VIETNAM SECURITIES CORPORATION.
Tên viết tắt: VSEC.
Trụ sở: Tầng 8, 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội.
Nguyễn Thị Hà 21 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Điện thoại: 04 944 6066 Fax: 04 944 6070
Website: www.vnsec.vn Email:
Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Bà Chu Thị Phương Dung – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP chứng khoán Việt Nam
CTCP chứng khoán Việt Nam đăng ký kinh doanh ngày 27/11/2006.
Vốn điều lệ ban đầu là 9 tỷ đồng.
Công ty được UBCK nhà nước cấp giấy phép ngày 08/12/2006, trở thành
thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch Hà Nội từ ngày 12/02/2007, và
thành viên của Sở giao dịch Hồ Chí Minh từ ngày 01/10/2007.
Tháng 03/2009, Công ty tăng vốn lên 135 tỷ đồng, và hợp tác với ngân
hàng RHB của Malaysia, VSEC là công ty chứng khoán đầu tiên của Việt
Nam chuyển thành công 49% vốn cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, VSEC thực hiện bốn nghiệp vụ chính sau:

• Môi giới chứng khoán.
• Tự doanh chứng khoán.
• Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
• Lưu ký chứng khoán.
Các dịch vụ công ty cung cấp được hình thành dựa trên kiến thức và hiểu
biết sâu sắc ngành nghề, lĩnh vực, điều kiện cạnh tranh, các quy định về luật
pháp tại Việt Nam và trên trường quốc tế. Với việc cung cấp những dịch vụ
chuyên nghiệp và thuận tiện, VSEC đặt mục tiêu sẽ khẳng định tên tuổi và
tìm được chỗ đứng của mình trên TTCK Việt Nam.
2.1.3. Mô hình tổ chức và các nghiệp vụ kinh doanh của công ty
Nguyễn Thị Hà 22 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.3.1. Cơ cấu cổ đông
a) Cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần Môi giới bảo hiểm Việt Quốc
Giấy phép thành lập và hoạt động số 19/GP/KDBH ngày 06/12/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trụ sở: 28 Trần Nhật Duật, phường Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Điện thoại: 04 928 4828 Fax: 04 928 4822
Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông: Bà Trần Thị Yến
2. Bà Chu Thị Phương Dung
Sinh ngày: 01/08/1966 Dân tộc: Kinh
Số CMTND: 011732966 Quốc tịch: Việt Nam
Nơi cấp: CA. Tp Hà Nội Ngày cấp: 22/07/1995
Địa chỉ liên lạc: 27B, phố Đặng Dung, phường Quán Thánh, quận Ba
Đình, Hà Nội.
3. Bà Trương Thị Lan Anh
Sinh ngày: 20/10/1965 Dân tộc: Kinh

Số CMTND: 023968268 Quốc tịch: Việt Nam
Nơi cấp: CA. Tp Hồ Chí Minh Ngày cấp: 09/04/2002
Địa chỉ liên lạc: 106/18A Điện Biên Phủ, phường 17, quận Bình Thạnh,
TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hà 23 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b) Cổ đông chiến lược
Ngân hàng RHB INVESTMENT BANK BERHAD
Thành lập tại Malaysia theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 19663P
ngày 05/08/1974 và Giấy phép số C/A0019/2006 do ủy ban Chứng khoán
Malaysia cấp ngày 19/12/2006.
Địa chỉ: tầng 10, Tòa tháp Một, Trung tâp RHB, Janlan Tun Pak 50400
Kuala Lumpur, Malaysia.
Điện thoại: 603 0287 3888 Fax: 603 214 7568.
c) Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông
Bảng 2.1.1. Tỷ lệ vốn góp của các cổ đông.
Cổ đông
Tỷ lệ %
cổ phần
Hình thức cổ phần
Giá trị
(triệu VNĐ)
RHB Investment Bank
Berhad
49% Cổ phần phổ thông 66.150
CTCP Môi giới Bảo
hiểm Việt Quốc
3% Cổ phần phổ thông 4.050,5
Total 100% 135.000

(Nguồn: Điều lệ CTCK chứng khoán Việt Nam)
Biểu đồ 2.1.2. Cơ cấu cổ đông VSEC
Nguyễn Thị Hà 24 Lớp CKB -
K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguyễn Thị Hà 25 Lớp CKB -
K11

×