Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoàn thiện công tác tiêu thụ của công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tuấn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.3 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHIẾU
SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, kinh tế thị trường cạnh tranh một cách gay gắt. Doanh nghiệp
muốn đứng vững, tồn tại và phát triển trên thị trường phải có những chiến lược
kinh doanh cụ thể, xác thực. Năng động, sáng tạo là yếu tố cần cho mỗi doanh
nghiệp hiện nay. Ngoài ra bảo toàn vốn và sinh lãi cũng hết sức quan trọng và
cần thiết. mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp với khả năng
và vị trí địa lý. Cụ thể, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực nào sẽ đảm nhận trách
nhiệm lĩnh vực đó. Nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng tới
hoạt động doanh nghiệp và quyêt định lòng tin khách hàng nhu thế nào? Doanh
nghiệp sẽ đưa ra phương pap kế hoạch ra sao? Tiêu thụ là quá trình đưa sản
phẩm cuối cùng của mình đến tay người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp
nhận, nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sơ tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp. vì vậy để thực hiện được mục tiêu này doanh
nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pap quản lý trong đó công tác quản lý,
kiểm tra, đôn đốc…nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Do vậy bên cạnh các biện phap quản lý, tổ chức kết hợp các bộ phận như kế
toán tài chính, nhân sự…để đầy đủ thông tin trong kiểm tra, báo cáo. Nắm vững
quy trình để tìm ra phương hướng tốt hơn trong việc tiêu thụ. Giúp doanh nghiệp
phản ứng kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Xuất phát từ nhận thức và tầm quan trọng của việc tiêu thụ và hoàn thành
việc tiêu thụ, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải
Tuấn Anh em nhận thấy hoạt động tiêu thụ có sức ảnh hưởng đến công ty và có
tính quyết định đến kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện
công tác tiêu thụ của công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tuấn Anh “.
Trong quá trình thực hiện em đã được sự chỉ dẫn giúp đỡ của các anh chị phòng


kinh doanh và phóng kế toán cùng sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Ngọc
Điệp để em hoàn thiện đề tài này.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Một nền kinh tế khu vực, toàn cầu cần những yếu tố gì? Nội lực, nguồn
vốn, nhân viên, khách hàng có mối quan hệ như thế nào. Chính sách kinh tế của
Đảng và Nhà Nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp có
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
cơ hội tham gia và phát triển phát huy nội lực góp phần vào mục tiêu chung công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đứng trước thách thức và cơ hội doanh nghiệp cần đẩy mạnh sản xuất và
tiêu thụ là điều kiện sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được
sản phẩm mới đảm bảo việc thu hồi vốn bỏ ra tích lũy sản xuất nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời khai thác được các nguồn lực tài
chính khác, huy động nguồn lực đó và sử dụng có hiệu quả.
Để có kế hoạch, chiến lược cho việc tiêu thụ đạt kết quả bộ phận kinh
doanh cần có những mục tiêu thích hợp cho từng giai đoạn, kết hợp các bộ phận
khác để kiểm soát chặt chẽ hơn.
Công ty TNHH Thương mại Vận Tải Tuấn Anh là một công ty vừa mang
tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ nghành. Công ty hiện
đang có tiềm lực về địa bàn hoạt động, vốn và chất lượng hoạt động. Mặc dù
cạnh tranh còn nhiều và gay gắt đòi hỏi công ty cần nhanh nhẹn nắm bắt, khéo
léo để tránh những rủi ro đáng có để duy trì vị thế thị trường cũng như chất
lượng hoạt động.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Hoàn thiện công tác tiêu thụ tại công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải
Tuấn Anh.
2.2. Mục tiêu cụ thể.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu thụ hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
- Đưa ra một số giải phap nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong công
tác tiêu thụ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Hàng hóa
- Quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Công tác hạch toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa của công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH
Thương Mại và Vận tải Tuấn Anh.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 03/12/2011 đến ngày 28/03/2012
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài còn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tuấn
Anh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty TNHH Thương mại
và Vận tải Tuấn Anh.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ.
Do thời gian chưa nhiều và thực tiễn với công việc chưa cao. Những mặt
hạn chế và thiếu sót là khó tránh khỏi, vì vậy em mong được sự giúp đỡ đóng
góp ý kiến từ phòng ban nơi em thực tập, từ giảng viên hướng dẫn để em có thể
hoàn thiện hơn về đề tài em lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Ngọc Điệp đã hướng dẫn,
chỉnh sữa những thiếu sót giúp em khắc phục được đề tài cùng ban lãnh đạo và
phòng ban công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tuấn Anh tạo điều kiện giúp
em hoàn thành quá trình thực tập tại công ty.


SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ
VẬN TẢI TUẤN ANH
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp
số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005, được các thành viên sáng lập thông qua và cam kết
thực hiện ngày 28/3/2006
* Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TUẤN ANH
* Trụ sở chính: Nhà Ông Bùi Văn Thuyết, xóm Ngọc Tân, xã Diễn Ngọc,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
* Điện Thoại: 0383.628732
* Mã số thuế: 2900741759
* Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (đồng)
Số vốn điều lệ trên do các thành viên đóng góp đủ ngay khi thành lập
Công ty hoặc góp đúng thời hạn như đã cam kết với công ty. Trường hợp có
thành viên không góp đủ và đúng thời hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp
được coi là nợ của thành viên đó với Công ty, thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết. Ngoài vốn điều lệ, trong trường hợp cần thiết, công ty sẽ vay vốn của
Ngân hàng hoặc huy động thêm vốn góp của các thành viên để đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh. Công ty không phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng cách:
● Tăng vốn góp của thành viên

● Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên
của công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
● Tiếp nhận thành viên mới và vốn góp của thành viên mới.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên, thì vốn góp thêm được phân chia cho
từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của thành viên trong vốn điều lệ
của công ty. Nếu có thành viên không góp thêm vốn thì phần vốn góp của
thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ vốn góp tương ứng
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách:
● Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của thành
viên trong vốn điều lệ của công ty.
● Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm
xuống của công ty
● Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ khi hoàn trả một phần vốn góp
cho các thành viên mà sau khi hoàn trả cho các thành viên, công ty vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ khác, việc tăng, giảm vốn điều lệ
của Công ty phải do Hội đồng thành viên quyết định.
* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:
Ngành nghề kinh doanh:
■ Mua bán , đại lý đồ uống có cồn ( Bia, rượu); đồ uống không cồn
( nước uống tinh khiết , nước ngọt….)
■ Mua bán sữa và các sản phẩm từ sữa ( bơ, pho mát, ); thuốc lá điếu,
café.
■ Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình.
■ Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ
Bổ sung ngày 27/11/2006:
■ Mua bán, đại lý hàng công nghệ phẩm, hóa mỹ phẩm ( dầu ăn, xà
phòng, bánh kẹo, mỳ ăn liền

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH thương mại và vận tải Tuấn Anh được thành lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp, các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
nhân đầy đủ, có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng. Công ty được nhà nước
công nhận sự tồn tại lâu dài và tính sinh lời hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
Mọi hoạt động của công ty tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Công ty có
quyền kinh doanh va chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở
hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn, tài sản và các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Công ty TNHH thương mại và vận tải Tuấn Anh là một bộ phận nhỏ trong
nền kinh tế của Nghệ An nói riêng và của cả nước nói chung. Song với nhiệm vụ
và chức năng nghành nghề công ty luôn phấn đấu và đưa ra những kế hoạch cụ
thể phù hợp với tiến độ hoạt đông của thị trường. Bằng những hoạt động kinh
doanh thương mại cụ thể của mình. Công ty đã và đang khẳng định các thế mạnh
của một doanh nghiệp có thương hiệu, hướng tới một công ty lớn hơn về quy
mô, tổ chức, và thị trường. Hiện nay công ty được chú trọng vì uy tin, trách
nhiệm, được bạn hàng đánh giá cao. Góp phần đắc lực cho hoạt động kinh tế của
Diễn Châu nói riêng va Nghệ An nói chung. Hoạt đông kinh doanh thương mại
trong nhiều năm liền của công ty đã đạt các chỉ tiêu cơ bản, doanh thu hàng năm
có mức tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt
Nam hiện nay, hình thức này đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế, vi chịu trách
nhiệm trong phạm vi vốn góp nên ít gây rủi ro cho người góp vốn, số lượng
thành viên không nhiều, chủ yếu là người quen, có độ tin cậy lẫn nhau vì vậy
việc quản lý hay điều hành không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn điều

chỉnh chặt chẽ nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên
và hạn chế việc xâm nhập từ bên ngoài. Dù vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn
vẫn còn bắt gặp những bất cập như chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của
công ty trước đối tác, bạn hàng ít nhiều ảnh hưởng. Và công ty chịu điều chỉnh
chặt chễ của pháp luật hơn so với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
Và việc không có quyền phát hành cổ phiếu cũng khiến huy động vốn gặp nhiều
khó khăn. Qua tìm hiểu Công ty TNHH Tuấn Anh tôi nhận thấy những điểm
chung va riêng của công ty so với những đơn vị khác.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
2.1. Chức năng
Là một doanh nghiệp thương mại chuyên cung cấp và vận chuyển hàng hóa
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổng đại lý và đại lý cung cấp hàng hóa cho người
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
tiêu dùng nhanh chóng và kịp thời.Đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa của đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Việc lưu chuyển hàng hóa kinh doanh thuần túy các loại mặt hàng như giải
khát, rượu bia, bánh kẹo của công ty Tràng An, Kinh Đô và đảm nhận một số
mặt hàng dịch vụ như thạch rau câu Long Hải, thạch chua. Với khối lượng hàng
hóa đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít, nhanh hay chậm tùy
thuộc vào ban lãnh đạo,đội ngũ nhân viên bán hàng, các đại lý bán lẻ, phân tán
khác nhau trong địa bàn tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, tăng doanh thu
cho ngân quỹ và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Hiện Công ty đang thực hiện một số dự án liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp sản xuất nhằm tìm nhà cung cấp hàng hóa tạo nên nhiều chủng loại
mặt hàng để thỏa mãn nhu cầu lựa chọn của người tiêu dùng
Với chức năng trên, Công ty hoạt động theo chủ trương thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế tự chủ, giải quyết hài hoà của 3 lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp
và cá nhân.

2.2. Nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty,
trên cơ sở đó hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bù đắp được các khoản
chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp vào
Ngân sách Nhà Nước.
Tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo quy định pháp luật, có
tích luỹ để mở rộng kinh doanh, sử dụng đồng vốn có hiệu quả cũng như vốn
phải được bảo toàn và tăng trưởng.
Bên cạnh đó công ty phải chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho công nhân viên của Công ty nhằm khích lệ động viên tinh thần làm việc để
đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời phải luôn quan tâm bồi dưỡng, đào tạo để nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty
để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành, của Công ty và xu thế
hội nhập kinh tế toàn cầu của đất nước .
Nhiệm vụ hiện nay của Công ty là mở rộng nguồn hàng và thị trường hoạt
đông kinh doanh nhằm tăng doanh số và doanh thu bán hàng đồng thời mang lại
lợi nhuân cao cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
Bên cạnh đó cũng phải làm tốt công tác quản lý, đồng thời củng cố lại bộ
máy quản lý Công ty cho phù hợp, để trên cơ sở đó khai thác triệt để các thế
mạnh của Công ty. Quyết tâm giữ vững thành quả đã đạt được, luôn xứng đáng
với một doanh nghiệp có vị thế lớn trong khu vực .
Đồng thời không ngừng cải tiến mô hình Công ty theo hướng khoa học,
kinh doanh có hiệu quả với những phương pháp kinh doanh mềm dẻo, linh hoạt,
chủ động có hiệu quả.
3. Cơ cấu bộ máy công ty.
3.1. Sơ đồ công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Tuấn Anh

( Nguồn: Phòng kế toán )
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của thành viên, bộ phận công ty.
- Chủ tịch hội đồng thành viên
+/ Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch.
▲ Chủ tịch hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây.
* Chuẩn bị chương trinh, kế hoạch, hoạt động của hội đồng thành viên.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. Kế toán P. Kinh Doanh
Thương Mại
P. Dịch Vụ
Vận Tải
8
Hội đồng thành viên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
* Chuẩn bị chương trinh, nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc để
láy ý kiến các thành viên.
* Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên;
* Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định của hội đồng thành viên.
* Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp.
** Nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên không quá 5 năm. Chủ tịch
hội đồng thành viên có thể được bầu lại.
- Giám Đốc
+/ Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
▲ Giám đốc có các quyền sau đây.
* Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên;
* Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công

ty
* Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
* Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
* Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
( trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
* Ký hợp đồng nhân danh công ty ( trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
chủ tịch hội đồng thành viên )
* Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
* Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng thành viên.
* Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh;
* Tuyển dụng lao động;
* Các quyền khác được quy định tại hợp đồng lao động mà giám đốc ký với
công ty và theo quyết định của hội đồng thành viên
Giám đốc công ty có nghĩa vụ sau đây.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
* Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán
vì lợi ích hợp phap của công ty.
* Không được lợi dụng quyền hạn địa vị, sử dụng tài sản công ty để thu lợi
riêng cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật công ty, trừ trường
hợp được hội đồng thành viên chấp thuận.
* khi công ty không thanh toán đầu đủ các khoản nợ và các quyền và nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của công ty
cho tất cả các thành viên công ty và chủ nợ biết. Không được tăng tiền lương,
thưởng cho công nhân viên của công ty, kể cả người quản lý phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ
quy định tại thời điểm này. Kiến nghị biện pap khắc phục khó khăn về tài chính
của công ty.

* Thực hiện các nghĩa vụ khác do phap luật và điều lệ công ty quy định.
- Phó giám đốc:
* Là người hỗ trợ cho giám đốc, quảng bá thương hiệu và các mặt hàng
theo từng chủng loại đến với khách hàng thiết lập hệ thống hoạt động của công
ty. Là người giúp việc cho giám đốc, khi giám đốc đi vắng phó Giám đốc thay
mặt Giám đốc giải quyết công việc.
* Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo sự phân công hay
ủy nhiệm của Giám đốc phù hợp với các quy định của phap luật
* Tổ chức thực hiện và đề xuất với Giám đốc về biện pháp cải tiến quy
trình, hợp lý hoá các khâu để nâng cao năng xuất lao động.
- Phòng kinh doanh thương mại
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng quát của phòng kinh doanh
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Phòng kinh doanh gồm trưởng phòng và nhân viên kinh doanh. Chủ yếu là
nơi giao dich, tìm kiếm khách hàng và đáp ứng yêu cầu tất cả các mặt hàng họ cần.
* Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
* Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân
phối
* Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh
thu cho công ty
* Phối hợp với các bộ phân liên quan như kế toán, vận tải…nhằm mang đến
dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Tương tụ cho phòng dịch vụ vận tải, tuy nhiên cách thức của mỗi phòng
còn tùy cách quản lý, phương thức
- Phòng kế toán
▲ Chức năng
* Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính,

kế toán, thống kê, theo đúng pap lệnh kế toán thống kê, hướng dẫn của nghành,
Bộ tài chính.
* Xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty, tham gia với phòng kinh
doanh về dịch vụ và vận tải xây dựng kế hoạch toàn diện của công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
Phòng kinh doanh
Khách hàng
C1
Gồm : Đại lý
các xã, nhà
hàng, khách
sạn, bar…
( thuộc trong
huyện)
Khách hàng C2
Gồm: ngoài
huyện cùng đối
tượng như C1
Khách hang
C3
Những đơn vị
khác ngoài C2
và C1
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
* Cân đối thu - chi, nộp ngân sách Nhà nước,hướng dẫn kiểm tra kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính - kế toán của Công ty theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và của cấp trên.
* Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản, đề xuất huy động sử dụng vốn,
tài sản có liên quan.

▲ Nhiệm vụ
* Tổng hợp quyết toán theo quy định, thực hiện công tác hạch toán kế toán.
* Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán hạch toán và báo cáo
quyết toán các phòng ban.
* Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả thống kê tài sản định
kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý hao hụt, mất mát, xâm phạm tài sản.
* Tổ chức thực hiện thống kê, bảo quản lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán theo
quy định của Nhà nước và cấp trên.
* Xây dựng quản lý theo dõi việc thực hiện giá cả trong kinh doanh hàng
hóa và các hoạt động khác.
* Đề xuất, quản lý thực hiện giá mua, giá bán, vận tải và các dịch vụ kinh
doanh ngoài hàng hóa.
* Bảo đảm thu, chi đúng chế độ quy định của Nhà nước của ngành và của
cấp trên
* Đề xuất, quản lý thực hiện phí lưu thông tiết kiệm nhằm tăng lợi nhuận
cho Công ty. Thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các
phòng, nhánh thuộc phòng
* Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế.
* Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán của toàn công ty theo đúng quy định
của Nhà nước, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng, giữ và quản lý séc, tiền mặt,
ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng theo đúng quy định của Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
4. Đặc điểm lao động.
Bảng 1: thống kê nguồn lao động của công ty
Danh mục
2006 2010
Nam Nữ Nam Nữ
Đại học gồm: 29 41

9 7 13 10
2 2 2 3
5 4 7 6
Trung cấp gồm: 9 14
+ kinh tế 5 3 6 6
+ chuyên môn khác 1 0 1 1
( Nguồn: theo phân tich chất lượng cán bộ năm 2010 )
Hiện nay công ty có giám đốc, phó giám đốc, kế toán…những bộ phận
liên quan đến quá trình hoạt động cũng như phat triển của công ty. Công ty đã và
đang xây dựng cũng như đào tạo nguồn nhân lực. nhằm phát triển được nguồn
nhân lực thực sự căn bản. Chung tay xây dựng công ty ngày một phát triển. Mỗi
loại hình doanh nghiệp có hình thức xây dựng và tạo lập khác nhau và kế hoạch
thực hiện cũng không giống nhau. Vì vậy để có chương trình đào tạo hay tạo
được môi trường lao động thỏa mãn nhân viên, xây dựng văn hóa với bản sắc
riêng là việc hết sức quan trọng cho ban lãnh đạo, nguồn nhân lực của công ty
sản xuất với công ty thương mại là không giống nhau, việc đào tạo nhân lực
trong môi trường của lĩnh vưc này cũng có sự khác biệt. Công ty thương mại và
vận tải Tuấn Anh trong lĩnh vực thương mại đã đưa tới nhân viên môi trường
làm việc thoải mái, tự tin, tạo điều kiện nhân viên bày tỏ quan điểm cũng như
tiếng nói với sai lệch và trì trệ. Công ty quan tâm nhiều đến vấn đề môi trường
lao động và văn hóa doanh nghiệp.
Môi trường làm việc được hiểu là yếu tố động cơ nuôi dưỡng thói quen,
tính cách làm việc của mỗi người nhân viên. Theo bậc nhu cầu của Maslow khi
ma những nhu cầu cơ bản chưa thực hiện thì rất khó để thực hiện những điều cao
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
hơn. Hay 2 nhóm yếu tố của Herzberg cũng đề cập đến yếu tố môi trường và yếu
tố động cơ. Đó là yếu tố môi trường có khả năng làm giảm động cơ làm việc khi
không được thỏa mãn. Một công ty biết tạo môi trường làm việc cho nhân viên

của mình cùng nghĩa với việc tìm kiếm những khó khăn mà nhân viên sẽ gặp nếu
điều kiện làm việc không tốt. Ví dụ chính sách va phương thức quản lý của công
ty, tiền lương, mối quan hệ với cấp trên, điều kiện làm việc, các mối quan hệ
khác, cuộc sống riêng, tính thử thách công việc, sự tôn trọng, trách nhiệm… và
rất nhiều những yếu tố và điều kiện khác sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực đến
hiệu quả công việc.
Quan tâm tới người lao động là cách thức tốt nhất để gắn kết họ với công
ty, ban lãnh đạo đánh giá người lao động qua hiệu quả làm việc, qua thái độ ứng
xử…từ đó đưa ra những biện pap ứng phó kịp thời. Có loại hình công việc đòi
hỏi tính độc lập, song cũng có loại hình làm theo nhóm, tùy từng trường hợp
người lãnh đạo sẽ kết hợp để tăng tính hiệu quả. Thái độ quan tâm của lanh đạo
cũng là động lực thúc đẩy, và niềm tin ở tương lai. Tất nhiên sự quan tâm ân cần
không bị lấn lướt hay cơ hội.
Việc thưởng phạt, xử lý công bằng sẽ giữ uy nghiêm của người lãnh đạo, nhân
viên sẽ cố gắng với thành tích đạt được là sự tận tâm đối với công ty của mọi người.
Ví dụ : nhân viên lái xe tuyến Diễn Ngọc – Diễn Hồng trong lúc chuyển lượng hàng
xuất kho từ công ty đến điểm đại lý người nhân viên đã không theo đúng lộ trình
thời gian như quy định khiến việc bạn hàng phải chờ đợi mất đi uy tín cả 2 bên và
xét ra là thái độ làm việc chưa cao. Mặc dù thiệt hại không lớn nhưng nếu không
xử lý đã vô tình làm gương cho những nhân viên khác.
5. Đặc điểm tài chính.
Dựa vào báo cáo hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán về tình hình
tài chinh qua các năm thấy được:
Năm 2008diễn biến như sau: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối
kỳ là 5.168.592.911(tr.đ)so với số đầu kỳ là 3.392.045.850 (tr.đ) -> Chênh lệch
1.776.547.06 (tr.đ) Tài sản cố định, đầu tư dài hạn số cuối kỳ 521.057.000 (tr.đ)
so với đầu kỳ 283.000.000 (tr.đ) -> Chênh lệch 238.057.000 (tr.đ).
Nguồn vốn trước là 3657.045.850(tr.đ) và sau 5689.649.911(tr.đ)
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B

14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
với lợi nhuận sau thuế 227.232.000(tr.đ) với bước đầu đi vao hoạt động còn
gặp nhìu khó khăn song công ty đã phấn đấu nhưng năm sau, cụ thể là,
Năm 2009 diễn biến như sau: Tài sản ngắn hạn số cuối kỳ là
8418.499.500(tr.đ) so với số đầu kỳ là 5168.592.911tr.đ
Nguồn vốn trước là 5689.649.911(tr.đ) và sau là 8904.756.500(tr.đ)
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 đã bước chuyển đáng kể khi lợi
nhuận sau thuế là 490.752.000(tr.đ)
Năm 2010 diễn biến như sau: Tài sản ngắn hạn số năm trước là
8418.499.500(tr.đ) so với số năm nay 14176.434.341(tr.đ)
Nguồn vốn trước là 8904.756.500(tr.đ) so với năm nay là
16882.818.711(tr.đ)
Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 có phần giảm so với năm 2009 cụ thể
là lợi nhuận sau thuế TNDN là 431.006.772(tr.đ). số liệu trên đã phần nào thấy
được những biến động năm 2009, nhưng anh hưởng trực tiếp và gián tiếp sẽ
được tìm hiểu cụ thể vào những mục chi tiết. Nhìn chung công ty từ lúc thành
lập đến lúc đi vao hoạt động đã gặp những khó khăn đáng kể. Đó là thị trường
tiêu thụ còn chưa đa dạng, khách hàng chưa đông đảo, ngoài ra sự cạnh tranh
trên thị trường rất khốc liệt. tiếp đến thời điểm lạm phát cũng ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Và còn rất nhiều yếu tố khác liên quan mà
công ty hay những nhà làm kinh tế buộc phải gặp phải và tìm cách khắc phục nó.
Ngoài ra thị trường trong nước trên thế giới được ghi nhận theo báo cáo sơ bộ về
tổng quan nền kinh tế như sau: (bảng 2 )
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu


số Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Doanh thu
BH&CCDV 01 54.205.100.000 8.526.560.000 27.079.435.885
2.Các khoản giảm trừ 02
3.Doanh thu thuần về
BH&CCDV 10 8.526.560.000 27.079.435.885
4.Giá vốn hàng bán 11 53.120.000.000 7.529.760.090 25.595.437.942
5.Lợi nhuận gộp về
BH&CCDV 20 996.799.910 1.483.997.943
6.Doanh thu hđ tài
chính 21
7.Chi phí tài chính 22 329.000.000 242.650.000 259.200.000
8.Chi phí lãi tiền vay 23 242.650.000 259.200.000
9.Chi phí quản lý kinh
doanh 24 440.500.000 72.550.000 650.122.247
10.Lợi nhuận thuần về
hoạt động kinh doanh 30 315.600.000 681.599.910 574.675.696
11.Thu nhập khác 31
12.Chi phí khác 32
13.Lợi nhuận khác 40
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế 50 315.600.000 681.599.910 574,675.696
15.Chi phí thuế
TNDN hiện hành 51 88.368.000 190.847.910 143.668.924
16.Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 52
17.Lợi nhuận sau thuế
TNDN 60 227.232.000 490.752.000 431.006.772
(Nguồn: Phòng Kế toán)

SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
Trong năm 2010 trên thế giới và trong nước có diễn biến phức tạp, bên
cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách
thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế trong những năm gần đây và cả năm
qua để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải phap cho những
năm sau. Có thể tiếp cận và đánh giá một nền kinh tế từ nhiều phương diện. một
nền kinh tế cần được đánh giá ở nhiều góc độ, cả vĩ mô và vi mô.
■ Tăng trưởng: Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và
trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng
trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ
tăng. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi
rõ rệt. Công nghiệp tiếp tục là đầu tàu của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Giá trị
sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009 và
năm 2010 ước tăng 14% so với năm 2009. So với khu vực công nghiệp thì khu
vực dịch vụ cũng có sự phục hồi sau khủng hoảng kinh tế thế giới những ở mức
độ thấp hơn. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, năm 2010 gặp nhiều khó khăn: đầu
năm hạn hán nghiêm trọng, giữa năm nắng nóng gay gắt, cuối năm mưa lũ lớn
kéo dài ở miền Trung và Tây Nguyên. Những khó khăn này đã gây thiệt hại nặng
nề cho sản xuất vụ mùa, nuôi trồng thuỷ sản
■Đầu tư: Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc
đẩy đầu tư phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được
những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800
nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009 và bằng 41% GDP. Trong đó, nguồn
vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư dẫn đầu bằng 31,2% vốn đầu tư toàn xã
hội, nguồn vốn đầu tư nhà nước (gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn trái
phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước và nguồn đầu tư
của các doanh nghiệp nhà nước) bằng 22,5%, tăng 4,7% so với năm 2009.
Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực

hơn. Tốc độ tăng vốn đầu tư cao và nhanh một mặt thể hiện quan hệ tích lũy –
tiêu dùng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, nhưng mặt khác lại
cho thấy những hạn chế trong hiệu quả đầu tư.
■ Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2010, xuất nhập khẩu khẩu
của Việt Nam có nhịp độ tăng trưởng đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế của
những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản,
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
EU… vẫn phục hồi chậm chạp. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt
khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2009. Xuất khẩu tăng là do sự đóng
góp lớn của những mặt hàng công nghiệp chế biến cộng với sự phục hồi của kinh
tế thế giới làm cho xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản được lợi về giá.
Bảng 3: Bảng số liệu thống kê năm 2010
Tăng trưởng kinh tế: gồm 2009 2010
+/ GDP 6,5% 6,7%
+/ Công nghiệp 13,8% 14%
+/ Dịch vụ 7,24% 7,5%
+/ Nông, lâm, thủy sản 2,89% 2,8%
Đầu tư
+/ Nguồn dân cư 22,5% 31,2%
XNK và cán cân thanh toán: tăng 24,9%
Thu ngân sách nhà nước tăng 17,6%
Bội chi ngân sách nhà nước giảm (6,9%)2009
Giảm (6,2%)kế hoạch
( Nguồn: thông tin mạng )
■ Thu chi ngân sách: ngân sách Năm 2010, tình hình kinh tế trong nước
chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện để tăng thu ngân sách nhà nước. Thu ngân
sách nhà nước năm 2010 ước đạt 520.100 tỷ đồng, vượt 12,7% so với dự toán,
tăng 17,6% so với năm 2009, và đạt tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước là

26,7%. Mặc dù tỷ trọng thu nội địa có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không lớn
(khoảng 60%). Việc chấp hành kỷ luật ngân sách không nghiêm, thất thu, gian
lận, nợ đọng thuế, kể cả thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu còn lớn. Số nợ thuế
chờ xử lý (chiếm hơn 20% tổng số nợ thuế) tăng khá nhiều. Đây là dư địa quan
trọng để tăng thu ngân sách và giữ kỷ cương luật pháp về ngân sách nhà nước.
Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước ước đạt 637.200 tỷ đồng, tăng 9,4% so với
dự toán và tăng 9% so với thực hiện năm 2009. Bội chi ngân sách năm 2010 ước
khoảng 117.100 tỷ đồng, bằng khoảng 5,95% GDP, giảm so với năm 2009
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
(6,9%) và cũng giảm so với kế hoạch đề ra (6,2%). Đó là những kết quả rất đáng
khích lệ trong bối cảnh nền kinh tế vừa trải qua cơn suy giảm. Tuy nhiên, bội chi
ngân sách vẫn còn cao (chưa về mức dưới 5% như đã duy trì trong nhiều năm)
và là một trong những nhân tố góp phần làm gia tăng lạm phát. Điều này cũng
cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ
động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng
cường kỷ luật tài chính cho ngân sách.
■ Cán cân thanh toán: Nếu như năm 2009, cán cân thanh toán tổng thể
thâm hụt 8,8 tỷ USD, thì năm 2010 đã có sự cải thiện đáng kể. Phần thâm hụt
cán cân tài khoản vãng lai năm 2010 trên thực tế có thể được bù đắp hoàn toàn
bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn. Tuy nhiên, dự báo cán cân thanh toán
năm 2010 vẫn thâm hụt khoảng trên 2 tỷ USD do phần “lỗi và sai sót” trong cán
cân tài khoản vốn gây ra. Thực tế, tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại hối
và việc giá vàng liên tục leo thang khiến doanh nghiệp và người dân găm giữ đô
la và vàng. Như vậy, việc bố trí lại danh mục đầu tư của doanh nghiệp và người
dân sang các loại tài sản bằng ngoại tệ và vàng sẽ tiếp tục gây ra vấn đề “lỗi và
sai sót” và thâm hụt trong cán cân thanh toán trong năm 2010. Bên cạnh đó, mặc
dù cán cân thanh toán được cải thiện trong năm 2010, lượng dự trữ ngoại hối vẫn
không tăng một mặt do Ngân hàng nhà nước can thiệp vào thị trường để giữ ổn

định tỷ giá, mặt khác có một lượng ngoại tệ lớn đang lưu thông ngoài hệ thống
ngân hàng.
Tổng kết, ta thấy được mỗi yếu tố đều ảnh hưởng đến phát triển và duy trì
hoạt động của các nghành nghề. Từ những yếu tố như thu chi ngân sách, hay cán
cân thanh toán tưởng chừng như không quan trọng đến những lĩnh vực hay
nghành nghề ở phạm vi nhỏ, nhưng thực tế mỗi yếu tố đưa ra ít nhiều tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, công ty. Và công
ty Tuấn Anh cũng chịu tác động từ môi trường bên ngoài với những yếu tố như
trên.

SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TUẤN ANH
1. Các yếu tố hoạt động tới việc tiêu thụ tại công ty.
Để hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách có hiệu quả cần nhiều yếu tố liên
quan có ảnh hưởng và tác động tích cực. đó là những tác động mang tính tích
cực hay tiêu cực. tác động trực tiếp hay gián tiếp, tác động xuôi hay ngược
chiều…và rất nhiều yếu tố cung lúc hay riêng lẻ đã góp phần làm cho hoạt động
tiêu thụ ảnh hưởng theo. Vì vậy, việc đánh giá cần có cái nhìn tổng quan và có
tính khoa học. Để hoàn thành tốt hơn cho các yếu tố liên quan tới việc tiêu thụ 2
yếu tố giá và chất lượng được quan tâm và đánh giá.
Bảng 4: Các chương trình hỗ trợ điển hình do nhà sản xuất đưa ra
1/ Trợ cấp quảng cáo hợp tác
2/ Chi phí cho sản phẩm trưng bày trong của hiệu bao gồm mở rộng giá
trưng bày, hàng mẫu,
3/ Thi tuyển chọn người bán hàng
4/ Cử người kiểm tra hàng hóa trong kho, vận chuyển hàng vào kho, thiết

lập chương trình khuyếch trương hoàn chỉnh
5/ Nghiên cứu địa điểm
6/ Đóng góp vào những ngày kỉ niệm
7/ Đào tạo nhân viên bán hàng
8/ Điều chỉnh giá hàng tồn kho…
( nguồn : Thông tin thị trường )
1.1. Giá cả và hoạt động bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, nghành thương mại với những thế
mạnh kinh tế của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng hóa là
cầu nối giữa người sản xuất tới người tiêu dùng góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế hàng hóa. Nghành thương nghiệp được coi là nghành có chức năng tổ
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
chức lưu thông hàng hóa thì doanh nghiệp thương mại chính là bộ phận của của
nghành thương nghiệp thực hiện chức năng đó.
Giá cả và biến động của nó có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận,quyết định lượng khách hàng, là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong việc
chinh phục thị trường. Việc lập danh sách giá để phu hợp luật phap, người tiêu
dùng và cả đối thủ cạnh tranh…Ngoài ra giá phải đảm bảo cho doanh nghiệp bì
đắp được chi phí, mục tiêu lợi nhuận, phải hỗ trợ cho các chính sách khác…
Trong kinh doanh thương mại, tiêu thụ là hoạt động cuối cùng của quá
trình lưu chuyển hàng hóa, hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại là mua
vào những sản phẩm của nghành sản xuất thông qua hệ thống bán hàng của mình
cung cấp cho người tiêu dùng những nhu cầu cần thiết, cũng qua đó thu lợi
nhuận về cho doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
gồm 3 khâu : Mua vào, dự trữ và bán ra. Quá trình vận động trên có mối liên hệ
mật thiết và có ý nghĩa quan trọng. Trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng
trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Khâu này có tác động rất lớn đến
tính hiệu quả trong việc kinh doanh thương mại.

Bảng 4: biến động 1 số mặt hàng qua các năm như sau:
ĐVT: đồng
Loại hàng ĐVT Năm
2008 2009 2010
1. Nước C2 chanh thùng 96500 97775 99775 1275->2000
2. Bia chai HN thùng 127550 128550 130550 1000->2000
3. Bia lon Việt Hà thùng 112250 113250 115750 1000->2000
4. Nước bò húc thùng 134500 135500 137000 1000->1500
5. Thuốc lá vina cây 133000 135000 137000 2000
6. Thuốc Cò Đỏ thùng 2175.000 2180.000 2190.000 5000->10000
7. Thạch Cốc thùng 113000 115000 120000 2000->5000
8. Thạch túi nhỏ thùng 120000 123000 126000 3000
( Nguồn: Phòng kinh doanh )
1.2. Mạng lưới tiêu thụ và kết quả đạt được.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, bán hàng là quá trình được bắt đầu
từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, cùng lúc
khách hàng trả hoặc chấp nhận trả khoản tiền tương ứng cho giá sản phẩm hàng
hóa đó mà hai bên thỏa thuận. Quá trình hoàn tất khi 2 bên thỏa mãn nhu cầu
mua và bán. Đối với doanh nghiệp hoạt động nói chung và doanh nghiệp thương
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
mại nói riêng khi tham gia quá trình bán hàng là đảm bảo cho khoản chi phí bỏ
ra trong quá trình kinh doanh, gần như hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của
doanh nghiệp thương mại, có ý nghĩa phát triển cho doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu giúp doanh nghiệp củng cố
và khẳng định vị trí trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng xã hội, thông qua bán hàng công dụng hàng hóa dịch vụ mới được xác

định. Khẳng định rõ hơn giữa thị hiếu người tiêu dùng với hàng hóa.
Với nền kinh tế quốc dân, bán hàng có ý nghĩa với sự phát triển của nền
kinh tế. Tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, nắm bắt nhu cầu thị hiếu phục vụ
lợi ích hàng hóa. Qua sơ đồ tiêu thụ sau sẽ nắm thông tin cụ thể hơn cho mạng
lưới công ty ( sơ đồ 3 )
Sơ đồ 3: Mạng lưới tiêu thụ công ty TNHH TM và Vận Tải Tuấn Anh
( Nguồn: Phòng kinh doanh ) Doanh nghiệp bán cho ai?
Bán như thế nào? Thông qua quá trình bán hàng, lựa chọn đối tượng và thực hiện
chiến lược đề ra. Vì công ty quy mô chưa lớn để thực hiện trên toàn bộ thị
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
Đại lý,
cửa
hàng
cấp 1,
2…
Đại lý,
cửa
hàng
bán
buôn,
bán
lẻ…
Khách hàng
22
Sản phẩm Công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
trường, với công ty nhỏ bán hàng theo tập tính sau:
- Các khách hàng trung thành chỉ mua sản phẩm công ty cung ứng, với
khách hàng này công ty cần khai thác mạnh mẽ làm sao mua sản phẩm công ty
nhiều hơn nữa. Ví dụ: đại lý Hải Hợi, Cảnh Nhụy…thuộc khu vực thị trấn

- Khách hàng không chỉ tin dùng sản phẩm công ty mà còn mua sản phẩm
của những công ty khác hay còn gọi là đối thủ cạnh tranh, thuộc khách hàng này
công ty cần hướng sự quan tâm vào sản phẩm của công ty hơn nữa.
- Khách hàng chọn mua của đối thủ cạnh tranh, tìm cách thu hút khách
hàng về chính sách, ứng xử giao tiếp…
1.3. Các nhân tố khác vơí hoạt động tiêu thụ
Để tiêu thụ hàng hóa không dựa trên nhân tố riêng lẻ mà đó là sự kết hợp
của nhiều yếu tố. Là vị trí địa lý, tình hình dân cư, thời tiết, văn hóa…nhằm xác
định nhóm hàng, mặt hàng, địa điểm kinh doanh hiệu quả, bộ phận kinh doanh,
cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó doanh nghiệp có thể phân
tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả. Cụ thể cho
một vài yếu tố như:
● Yếu tố văn hóa với việc tiêu thụ của công ty
Văn hóa là yếu tố đầu tiên tác động đến hành vi người tiêu dùng, và nó là
yếu tố được đánh giá mạnh hơn cả, văn hóa được hiểu là giá trị truyền thống và
các chuẩn mực hành vi. Văn hóa còn là tác phong, sự ưa thích, thói quen…được
chứa đựng trong hành vi khách hàng. Văn hóa không đơn thuần là thích và
không thích mà còn dựa trên trình độ hiểu và nhận biết của sản phẩm được lựa
chọn. Ví dụ “ văn hóa của người tiêu dùng sống ở thành thị có phần khác so với
văn hóa người tiêu dùng ở nông thôn” người tiêu dùng thành thị lựa chọn sản
phẩm dựa trên nhiều đặc tính như thương hiệu, chất lượng, màu sắc…, song
người tiêu dùng ở nông thôn lại dễ lựa chọn hàng hóa và có phần dễ hơn như giá
cả, chất lượng. Việc tiếp thị tại mỗi địa điểm cũng hết sức lưu ý khi yếu tố,
phong tục tập quán, địa vị xã hội quyết định.
● Yếu tố mang tính chất xã hội.
Việt Nam ảnh hưởng bởi “ Nề nếp gia phong “ việc mua sắm hàng hóa, sản
phẩm không đơn thuần phụ thuộc bản thân người mua sắm, đó còn là tác động từ
phía gia đình, bạn bè con cái…Ví dụ “ bản thân thích chọn loại kẹo cứng của
Kinh Đô nhưng vì trong gia đình có người già và cháu nhỏ thích loại kẹo mềm “
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B

23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Điệp
điều đó cũng quyết định đến việc mua sắm.
● Lối sống.
Lối sống bao hàm nhiều mặt đến việc tiêu thụ, nó phác họa đầy đủ nhất
chân dung của người mua hàng. Khi công ty tiếp cận thị trường mà người dân ở
đây chủ yếu là vùng biển, liệu mặt hàng mang đến thị hiếu cho người tiêu dùng
có đặc điểm gì khác so với vùng khác không? Và còn nhiều yếu tố khác ảnh
hưởng, điều quan trọng là người kinh doanh nắm được nhu cầu và hoàn cảnh để
có quyết định đúng đắn.
2. Thực trạng tiêu thụ tại công ty.
2.1. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng: Được tính là tổng giá trị được thực hiện do việc bán
hàng hóa, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp
đồng cung cấp dịch vu gọi là tổng số doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng được công nhận với điều kiện sau:
+/ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+/ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+/ Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
+/ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu với phương thức bán hàng khác nhau như:
+/ Thời điểm ghi nhận doanh thu trong bán lẻ hàng hóa là báo cáo của nhân
viên bán hàng.
+/ Nếu gửi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận là báo cáo do bên đại lý gửi.
+/ Nếu bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp thì thời điểm doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký

nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ vì hàng hóa lúc này đã
được xác nhận đã tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Phương Lớp: QTKDTH11B
24

×