Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạt động phát triển khách hàng của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.1 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 3
KHÁCH HÀNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ 3
DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 3
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA 24
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 24
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 25
TỪ NĂM 2009 – 2011 25
BẢNG 3: HỆ THỐNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY 26
CHƯƠNG 3 45
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN 45
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 45
VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 45
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 3
KHÁCH HÀNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ 3
DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 3
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA 24


CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 24
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 25
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 25
TỪ NĂM 2009 – 2011 25
TỪ NĂM 2009 – 2011 25
BẢNG 3: HỆ THỐNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY 26
BẢNG 3: HỆ THỐNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY 26
CHƯƠNG 3 45
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN 45
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 45
VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH 45
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường canh tranh khốc liệt như hiện nay, khách
hàng là nhân tố quan trọng nhất mà các doanh nghiệp thương mại hướng đến. Vì
vậy, điều làm các doanh nghiệp quan tâm nhất hiện nay chính là: làm thế nào để
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng?. Doanh nghiệp nào có được càng nhiều
khách hàng, doanh nghiệp đó thắng. Do đó, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp thương mại, phát triển khách hàng đã trở thành một điều tất yếu.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển thì vị trí của khách hàng ngày càng
được quan tâm và coi trọng. Các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại
thuần túy đều phải thay đổi tư duy chiến lược của mình nhằm hướng tới
khách hàng nhiều hơn.Các công ty luôn nỗ lực hết mình, bằng các công cụ
marketing để có thể vừa mở rộng khách hàng mới vừa giữ chân các khách
hàng cũ, danh từ “khách hàng truyền thống” đang được các doanh nghiệp
nhắc tới nhiều hơn. Tuy nhiên, hoạt động phát triển khách hàng là một hoạt
động phải được tiến hành một cách thường xuyên liên tục tại doanh nghiệp.
Để hoạt động trên thực sự đạt hiệu quả thì các doanh nghiệp phải có mục tiêu,

chính sách thực sự dựa trên những cơ sở nghiên cứu thị trường khách quan.
Trên thế giới, hoạt động phát triển khách hàng đã được coi trọng từ lâu.
Nhưng ở Việt Nam, hoạt động này lại chưa được quan tâm đúng mức, nhất là
đối với các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ mà số lượng các doanh
nghiệp như vậy trong nền kinh tế nước ta lại khá lớn. Nhận thức được điều
đó, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kĩ thuật
Cường Thịnh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động phát triển khách
hàng của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
2.Phạm vi nghiên cứu chuyên để:
- Phạm vi không gian: hoạt động phát triển khách hàng tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.
- Phạm vi thời gian: hoạt động phát triển khách hàng tại công ty trong
thời gian từ năm 2009 đến nay.
3.Chuyên đề được chia thành ba nội dung chính:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển khách hàng của công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.
- Chương 2: Thực trạng phát triển khách hàng của công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Cường Thịnh
- Chương 3: Phương hướng và biện pháp phát triển khách hàng tại Công
ty TNHH Thưong mại và dịch vụ Cường Thịnh.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Đức Thân đã hướng dẫn em
thực hiện chuyên đề này. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn tập thể các anh chị
nhân viên trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em về số liệu, các nghiệp vụ để
em hoàn thành chương trình thực tập của mình. Trong quá trình nghiên cứu
tìm tòi, do những hạn chế về mặt kiến thức thực tiễn, bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy giáo cũng
như từ phía quí công ty để em rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau
này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phó Đức Tuấn
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH
1.1:Khách hàng và chỉ tiêu đánh giá phát triển khách hàng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1:Khái niệm và phân loại khách hàng.
 Khái niệm:
Đối với các Doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được thì sản phẩm họ
bán ra trên thị trường phải được khách hàng chấp nhận. Do đó khách hàng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp.
Vì vậy hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và cách thức mua sắm
của họ là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả
năng lựa chọn cơ hội kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của
Doanh nghiệp.
Các thông tin cần thiết về khách hàng chính là các thông tin về đối
tượng tác nghiệptrong thương mại và cũng là sự hiểu biết của Doanh nghiệp
về người quyết định cuối cùng cho sự thành công của quá trình tiêu thụ sản
phẩm của Doanh nghiệp.
Vậy khách hàng là ai?
Có nhiều khái niệm khác nhau về khách hàng song nhìn từ góc độ
marketing thì thể hiểu sau:
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và
có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa
được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn.

Trong nền kinh tế thị trường, việc doanh nghiệp sản xuất gì, cho ai là do
3
thị trường quyết định. Do vậy, thị trường đóng một vai trò vô cùng quan trọng
đối với doanh nghiệp. Nó không chỉ cho doanh nghiệp biết cần phải sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào, mà còn là nơi tiêu thụ và đem lại doanh thu cho
doanh nghiệp. Thị trường trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Theo quan điểm của Philip Kotler, nếu những
người bán tập hợp lại thành ngành sản xuất thì những người mua sẽ là thị
trường. Tuy nhiên, đứng trên cương vị là người bán, thị trường của doanh
nghiệp thương mại được mô tả là một hay nhiều nhóm khách hàng tiềm năng
với những nhu cầu cụ thể về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và
chưa được thỏa mãn. Như vậy, suy đến cùng, thị trường cũng chính là một tập
hợp các khách hàng, thị trường của doanh nghiệp cũng chính là những khách
hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hiểu được khách hàng của mình cũng
có nghĩa là doanh nghiệp đã hiểu được một phần thị trường mình đang hoạt
động.
Từ khái niệm trên, có thể thấy hai đặc trưng cơ bản của khách hàng: Thứ
nhất, khách hàng của doanh nghiệp phải là những người có nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, chứ không phải là hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực khác, và càng không phải là những người không có nhu cầu về
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Điều này rất quan trọng vì nhờ
đó, doanh nghiệp mới biết cần phải hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình tới ai. Thứ hai, khách hàng phải là những người có khả năng thanh
toán. Đặc trưng này cho thấy không ai khác mà chính khách hàng là những
người sẽ đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc doanh nghiệp
nên bán hàng cho ai, lựa chọn khách hàng như thế nào cũng là một vấn đề mà
doanh nghiệp cần phải suy tính kĩ càng.
 Phân loại:
4
Thị trường hàng hóa- dịch vụ của doanh nghiệp là tập hợp các khách

hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú,
sở thích tiêu dùng và vị trí trong xa hội. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và
lựa chọn khách hàng, người ta thường chia khách hàng nói chung thành
những nhóm khác nhau căn cứ vào những tiêu chí khác nhau. Mỗi nhóm
khách hàng có đặc trưng riêng về phản ánh quá trình mua sắm của họ. Những
đặc trưng này sẽ là những gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết
sách và giải pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng.
a)Theo phạm vi địa lí
Khách hàng được chia thành:
- Khách hàng trong vùng, trong địa phương (tỉnh, thành phố ).
- Khách hàng trong nước (ở vùng miền khác: miền Bắc, miền Trung,
miền Nam).
- Khách hàng nước ngoài (xuất khẩu ra khu vực và các nước khác).
Việc phân chia khách hàng theo phạm vi địa lí có liên quan đến chi phí
vận chuyển hàng hóa và đặc điểm nhu cầu mặt hàng địa phương cần chú ý.
Doanh nghiệp thương mại có phạm vi lớn thường là doanh nghiệp lớn, thị
trường rộng và có khối lượng hàng hóa lưu chuyển nhiều.
b)Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp
Xét trên góc độ mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp, khách
hàng được phân thành:
- Khách hàng truyền thống: là những khách hàng có mối quan hệ
thường xuyên, liên tục, học có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp.
- Khách hàng mới: là những khách hàng mới mua hàng của doanh
nghiệp lần đầu hoặc chưa có mối quan hệ từ trước đó với doanh nghiệp
Tuy vậy, doanh nghiệp cũng không thể coi thường vai trò của khách
5
hàng mới. Thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ chính là việc
mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâuMà cả hai định hướng này
đều rất cần thiết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới.

Ngoài những tiêu chí phân loại khách hàng trên, người ta còn dùng nhiều
tiêu chí khác như: khối lượng hàng hóa mua, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo, tầng lớp xã hội… và kết hợp các tiêu chí với nhau. Sự phân loại
khách hàng theo tiêu chí nào là do mục đích tiếp cận, nghiên cứu khách hàng
của tổ chức. Nghiên cứu khách hàng và tâm lí khách hàng giúp cho doanh
nghiệp xác định được khách hàng tiềm năng, những nhu cầu nào của khách
hàng chưa được thỏa mãn, thời gian địa điểm cần có hàng hóa, đặc điểm sử
dụng hàng hóa, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận và phương thức phục
vụ khách hàng tốt nhất.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thu hút được
khách hàng, đặc biệt là giữ được sự trung thành khách hàng và thu hút được
khách hàng tiềm năng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp thương mại. Sự
tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá đối với doanh nghiệp. Sự tín nhiệm
đó có lâu dài hay không là phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như phát triển khách hàng của doanh nghiệp có đáp ứng được những yêu cầu
của cạnh tranh hay không.
c)Theo mục đích mua sắm
Theo tiêu chí này, khách hàng được chia thành khách hàng là người tiêu
dùng cuối cùng và khách hàng là các tổ chức.
*) Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng:
Người tiêu dùng cuối cùng là người mua sắm và tiêu dùng các hàng hóa-
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của chính mình hoặc của gia đình và hàng hóa-
dịch vụ biến đi trong quá trình tiêu dùng, thoát khỏi vòng tái sản xuất xã hội.
*) Khách hàng là các tổ chức
6
Khách hàng là các tổ chức thường được phân chia thành 3 loại:
- Doanh nghiệp sản xuất: đây là các tổ chức mua sắm sản phẩm dịch
vụ sử dụng vào việc sản xuất ra những hàng hóa hay dịch vụ khác, để bán,
cho thuê hay cung ứng cho người khác để kiếm lời.
- Tổ chức thương mại: đây là những khách hàng mua hàng với mục

đích bán lại hoặc cho thuê nhằm mục đích kiếm lời. Mục đích của họ là thu
lợi nhuận từ chênh lệch giá chứ không phải để tiêu dùng.
Tổ chức Nhà nước và phi chính phủ: đây là những khách hàng rất đặc
biệt, họ mua sản phẩm và dịch vụ không nhằm mục đích thương mại.
1.1.2:Chỉ tiêu đánh giá phát triển khách hàng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay đều nhận ra rằng nếu chỉ tăng số lượng khách
hàng không thôi thì chưa đủ vì lượng khách hàng tăng lên có thể do nhiều
nguyên nhân như theo mùa, vào thời điểm khuyến mại, do quảng cáo hấp dẫn,
…nhưng sau đó không phải tất cả lượng khách hàng này sẽ tiếp tục mua hàng
của doanh nghiệp, như vậy, trên thực tế, doanh thu của doanh nghiệp trong
năm có thể sẽ giảm chứ không tăng. Do đó, phát triển khách hàng phải phát
triển cả về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất, phát triển về mặt số lượng khách hàng. Có thể hiều đó là sự
mở rộng qui mô khách hàng của doanh nghiệp. Để phát triển số lượng khách
hàng, doanh nghiệp thương mại phải chú trọng hoạt động marketing nhằm tìm
ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới thông qua kênh phân
phối mới. Doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo khách
hàng của đối thủ cạnh tranh, bằng việc hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ thống
phân phối, và dịch vụ…
Thứ hai, phát triển khách hàng về chất lượng. Chất lượng của khách
hàng được thể hiện ở tần suất mua hàng và lượng hàng hóa mua mỗi lần.
Tăng cường khách hàng về chất lượng tức là tăng cường hai yếu tố trên. Bên
7
cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý đến những khách hàng mua với khối
lường lớn, ổn định thường xuyên và những khách hàng có quan hệ gắn bó từ
lâu với doanh nghiệp. Tỷ trọng những khách hàng này trong tổng số một chỉ
tiêu đánh giá chất lượng khách hàng của doanh nghiệp.
Phát triển khách hàng về số lượng và về chất lượng luôn đi đôi với nhau.
Trên thực tế, không một doanh nghiệp chỉ thiên về một hướng phát triển
khách hàng, hoặc là số lượng hoặc là chất lượng. Tuy nhiên, trong từng giai

đoạn cụ thể của mình, doanh nghiệp có thể ưu tiên một hướng nào đó hơn
nhưng suy đến cùng, để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải tiến
hành đồng thời hai phương hướng trên.
Là một doanh nghiệp mới thành lập,nên việc tìm kiếm và nâng cao,phát
triển số lượng khách hàng của doanh nghiệp được đặc biệt chú trọng.Công ty
đã áp dụng một số biện pháp cũng như những tiêu chí đánh giá cho đội ngũ
nhân viên trong việc chăm sóc,phát triển khách hàng của công ty,như:
•Số lượng cửa hàng,khách hàng mới trong tháng,trong qúy:
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh,đã áp dụng tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng nhân viên thông qua số
lượng khách hàng mới( Khách hàng mua hàng lần đầu của công ty) trong từng
tháng,từng qúy .
Ví du:Nhân viên A được giao chỉ tiêu trong tháng 12/2011 cần phải bán
hàng lần đầu cho 15 khách hàng mới.Nếu,nhân viên A này hoàn thành hoặc
vượt chỉ tiêu trên sẽ được công ty xếp vào mức thưởng A cho việc này.
•Số lượng khách hàng mua trong tháng:
Đây là tiêu chí đánh giá rất quan trọng đối với doanh nghiệp,nó cho biế
tỷ lệ khách hàng mua trong tháng của doanh nghiệp là bao nhiêu.Có bao
nhiêu khách hàng,sau khi mua hàng lần đầu đã quay trở lại để tiếp tục mua
hàng của công ty.
Điều này đòi hỏi nhân viên kinh doanh cũng như bản thân doanh nghiệp
8
phải có những hành động đúng đắn và kịp thời nhằm giữ chân khách hàng,để
họ thực sự trở thành những đối tác tin cậy của công ty.
1.2:Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển khách hàng của
doanh nghiệp.
1.2.1:Nhân tố khách quan.
Phát triển khách hàng là hoạt động gắn liền với thị trường, do đó, nó chịu
tác động rất lớn bởi các nhân tố khách quan từ môi trường kinh doanh. Các
yếu tố này là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát

được. Tuy nhiên, việc nắm rõ các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng
với sự thay đổi của môi truờng và đưa ra các quyết định đúng đắn về phát
triển khách hàng.
Các nhân tố khách quan bao gồm: môi trường địa lí- sinh thái, môi trường
văn hóa- xã hội, môi trường kinh tế- công nghệ, môi trường cạnh tranh.
a) Môi trường văn hóa- xã hội:
Môi trường văn hóa- xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng
và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân
tố thuộc môi trường văn hóa- xã hội góp phần vào việc hình thành và đặc
điểm thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ sử dụng
trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Có thể hiều một cách đơn giản rằng:
thị trường = khách hàng + túi tiền của họ. Các thông tin về môi trường này
cho phép doanh nghiệp hiểu biết ở những mức độ khác nhau (từ khái quát
đến cụ thể) về đối tượng mình phục vụ. Qua đó có thể đưa ra một cách chính
xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng.
Các yếu tố trong môi trường văn hóa- xã hội được quan tâm nhiều nhất là:
+ Dân số: thể hiện qui mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu.
9
Thông thường, dân số càng lớn thì qui mô thị trường và nhu cầu về một nhóm
sản phẩm nào đó cũng càng lớn, khối lượng tiêu thụ cũng có khả năng đạt
được mức cao. Trong một khu vực thị trường có đông dân cư thì cơ hội
thương mại cho doanh nghiệp càng hấp dẫn.
+ Xu hướng vận động của dân số: ảnh hưởng chủ yếu đến nhu cầu và
việc hình thành các dòng sản phẩm thỏa mãn nó trên thị trường. Các doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm để đáp ứng đi kèm các hoạt
động xúc tiến phù hợp.
+ Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động: ảnh hưởng đến mức độ
tập trung dân cư (người tiêu thụ) ở một khu vực địa lí, từ đó ảnh hưởng đến
quyết định của doanh nghiệp về mức độ tập trung các hoạt động phát triển

khách hàng trên khu vực đó.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ: đây là yếu tố rất
quan trọng vì nó quyết định chủ yếu đến quyết định mua sản phẩm nào của
khách hàng vừa thỏa mãn được nhu cầu bản thân vừa thỏa mãn được khả
năng tài chính. Từ đây hình thành nên khái niệm về chất lượng sản phẩm theo
cách đánh giá của người tiêu thụ: sản phẩm vừa đủ. Doanh nghiệp sẽ có nhiều
cơ hội để lựa chọn sản phẩm thỏa mãn khách hàng theo mức độ yêu cầu khác
nhau về chất lượng, chủng loại hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, các yếu tố về nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, dân tộc, chủng tộc,
sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng của nhu cầu và
cách thức thỏa mãn. Thị trường vốn là một tập hợp rất nhiều đối tượng khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và phức tạp nên việc nắm được các nhân tố
trên sẽ giúp doanh nghiệp tìm được phương thức phù hợp để giữ được chân
các khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng số lượng khách hàng mới.
Đối với các khách hàng là các tổ chức các yếu tố trên cũng được thể hiện như:
10
- Số lượng các tổ chức sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp
và xu hướng phát triển của nó.
- Qui mô của các tổ chức và xu hướng vận động của nó.
- Sự hình thành các khu công nghiệp tập trung và xu hướng vận động.
- Mức độ tăng trưởng và khả năng thanh toán của các tổ chức, doanh
nghiệp bạn hàng.
a)Môi trường địa lí- sinh thái
*) Vị trí địa lí là yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thương mại
của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động phát triển khách hàng. Khoảng cách
địa lí (không gian) giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới
khả năng chinh phục, vận chuyển và chi phí vận chuyển của doanh nghiệp.
Nếu khoảng cách này lớn thì rất khó cho doanh nghiệp luôn luôn đảm bảo khả
năng giao hàng kịp thời, đúng tiến độ và chi phí vận chuyển cạnh tranh, điều
này là một bất lợi lớn cho doanh nghiệp trong việc giữ chân khách hàng. Lúc

này, doanh nghiệp sẽ phải có chính sách bán hàng mới để thu hút khách hàng.
*) Khí hậu, thời tiết, tính chất vụ mùa: Nhân tố này tạo nên tính đa dạng
trong nhu cầu và sự tiêu dùng của khách hàng. Khí hậu, thời tiết, mùa vụ thay
đổi cũng kéo theo những thay đổi về xu hướng sản phẩm, về yêu cầu bảo
quản, hình thái sản phẩm…Điều đó buộc các doanh nghiệp thương mại phải
nhanh nhạy, nắm bắt xu hướng nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời.
b) Môi trường cạnh tranh :
Được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với
nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng sẽ
tồn tại và phát triển. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại thấy
được vai trò và hoàn thiện hơn nữa hoạt động phát triển khách hàng của mình.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng sẽ giúp các doanh tăng
khả năng tiếp cận các khách hàng.
Các yếu tố thuộc môi trường cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động phát
11
triển khách hàng của doanh nghiệp:
+ Số lượng đối thủ cạnh tranh: đó là những công ty cùng hoạt động trên
cùng một lĩnh vực kinh doanh với doanh nghiệp. Trên cùng một phạm vi thị
trường, số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng
khốc liệt. Trong hoàn cảnh đó, doanh nghiệp phải nỗ lực nhiều hơn trong hoạt
động bán hàng, xúc tiến, hậu mãi để thu hút khách hàng.
+ Ưu điềm, nhược điểm của các đối thủ: liên quan đến sức mạnh cụ thể
của từng đối thủ cạnh tranh trên thị trường như: qui mô, thị phần, tiềm lực tài
chính, kĩ thuật- công nghệ, tổ chức, quản lí, các lợi thế cạnh tranh khác…Việc
tìm hiểu và nắm được một số thông tin về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh
nghiệp tìm ra chiến lược lôi kéo khách hàng của đối thủ và thu hút những
khách hàng mới.
Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động phát triển khách hàng là
một hoạt động vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó bao gồm rất nhiều các hoạt động như tổ chức-quản lí, nghiên cứu

thị trường, thực hiện hoạt động marketing như bán hàng, xúc tiến, dịch vụ
chăm sóc khách hàng….Với chức năng đặc thù là mua để bán, khách hàng có
một vai trò quyết định đến doanh thu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp
thương mại. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp
nào có được sự ủng hộ của khách hàng thì tồn tại. Còn doanh nghiệp nào
không có được sự ủng hộ của khách hàng hay nói cách khác, hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp bị khách hàng tẩy chay thì doanh nghiệp đó sẽ sớm bị
sụp đổ. Niềm tin, sự ưa thích của khách hàng đối với hàng hóa, dịch vụ của
một công ty là tài sản vô giá của công ty đó. Tài sản đó không tự nhiên mà có.
Nó được hình thành nhờ chính những nỗ lực hoạt động của bản thân doanh
nghiệp, trong đó, phát triển khách hàng là hoạt động chủ yếu và cơ bản nhất.
c) Môi trường chính trị:
12
Môi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới
cách quyết định marketing. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các
văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và
cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. Sự tác động
của môi trường chính trị tới các quyết định marketing, phản ánh sự tác động
can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh, thậm chí cả tiêu dùng, quan hệ trao
đổi – thương mại … các nước đều có một hệ thống luật pháp. Ở Việt Nam
mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống luật pháp còn thiếu nhiều
trong đó có luật dược.
Hệ thống các công cụ chính sách của nhà nước cũng tác động không nhỏ
tới hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Các công cụ chính sách điển
hình có: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính
sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển các thành phần kinh tế … Tất cả
các công cụ chính sách đó đều có liên quan đến khuyến khích hay hạn chế kể
cả sản xuất và tiêu dùng và do đó chúng buộc các doanh nghiệp
1.2.2:Nhân tố chủ quan.

Bất kì hoạt động sản xuất hay kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng phụ
thuộc rất lớn vào những nhân tố chủ quan, đó là tiềm lực bên trong của doanh
nghiệp bao gồm: vốn, lao động, tiềm lực vô hình, khả năng kiểm soát đầu vào
vào dự trữ, trình độ tổ chức quản lí, cơ sở vật chất- kĩ thuật của doanh nghiệp.
a)Nhân tố con người:
Trong kinh doanh (đặc biệt trong thương mại, dịch vụ) con người là yếu
tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực
thực sự của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác
như vốn, tài sản, kĩ thuật- công nghệ một cách hiệu quả để vượt qua cơ hội.
Các yếu tố về con người trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động phát
13
triển khách hàng như:
+ Số lượng lao động: đặc biệt là số lượng lao động làm công việc bán
hàng, tư vấn hay dịch vụ hậu mãi. Từ trước đến nay, các doanh nghiệp thương
mại vẫn thường sử dụng con người để quản lí các hoạt động trên là chủ yếu.
Vì vậy, dế nhận thấy là lực lượng lao động càng nhiều thì sẽ phục vụ được
càng nhiều và đáp ứng càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp đã tiếp cận đến nhiều phần mềm quản lí khách hàng hiện đại
nhưng con người vẫn là yếu tố quan trọng vì chỉ có lao động trong doanh
nghiệp mới tiếp nhận và vận hành tốt các phần mềm đó.
+ Trình độ học vấn của người lao động là yếu tố then chốt quyết định
đến hiệu quả của hoạt động phát triển khách hàng. Người lao động trong
doanh nghiệp bao gồm cả người lãnh đạo và nhân viên. Người lãnh đạo có
trình độ học vấn sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn về hoạt động kinh doanh
trong công ty. Nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng, có trình độ học vấn,
am hiểu về nghiệp vụ bán hàng, hiểu biết rõ về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà công ty đang kinh doanh sẽ dễ dàng tiếp cận với khách hàng và tạo dựng
niềm tin nơi khách hàng. Trong kinh doanh ngày nay, niềm tin của khách
hàng có thể coi là tài sản vô giá đối với doanh nghiệp mà niềm tin ấy chỉ có
thể được tạo dựng từ chính những người lao động trong công ty.

+ Tố chất cá nhân và kinh nghiệm của người lao động là những yếu tố
gớp phần làm nên hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
phát triển khách hàng nói riêng. Phát triển khách hàng là những hoạt động
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới khách hàng. Người nhân viên bán hàng
phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều loại khách hàng, vì vậy, rất cần sự kiên
nhẫn, tự chủ và đôi khi cần cả kinh nghiệm để xử lí các tình huống một cách
thỏa đáng mà vẫn giữ chân khách hàng.
b)Tiềm lực vô hình:
14
Tiềm lực vô hình là những tài sản mà doanh nghiệp có nhưng không
lượng hóa được. Nó tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khả năng
“bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp”. Nó ảnh hưởng và tác động lớn tới sự
lựa chọn và quyết định mua hàng của người tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có hàng nghìn công ty cùng sản xuất
và kinh doanh cùng một mặt hàng, dịch vụ như nhau và không có một sự khác
biệt đáng kể nào giữa chúng thì yếu tố khiến khách hàng lựa chọn và quyết
định mua mặt hàng, dịch vụ của công ty nào đó phụ thuộc rất lớn ở những tài
sản vô hình mà công ty ấy có được. Những tài sản đó có thể là: hình ảnh,
danh tiếng, uy tín hay các mối quan hệ xã hội của công ty.
Hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường liên quan đến hình thức,
chất lượng, giá cả của sản phẩm, thái độ của nhân viên công ty…tất cả những
yếu tố đó tạo nên sự quan tâm ở khách hàng. Một hình ảnh “tốt” của doanh
nghiệp có thể sẽ giúp ích nhiều cho việc quyết định mua hàng có tính “ưu
tiên” của khách hàng. Điều này không những giúp doanh nghiệp dễ bán hàng
hơn mà còn giúp tạo ra một lượng khách hàng trung thành với mình.
Một thực tế là, người tiêu dùng thường xuyên có sự ưu tiên với các nhãn
hiệu có danh tiếng từ trước. Danh tiếng của một nhãn hiệu sẽ góp phần vào
việc thúc đẩy hoạt động tìm kiếm khách hàng mới, đồng thời, khách hàng
càng phát triển cũng càng tạo thêm danh tiếng cho nhãn hiệu.
Uy tín và các mối quan hệ xã hội của công ty có ảnh hưởng lớn tới các

giao dịch thương mại của doanh nghiệp, đặc biệt trong các hợp đồng lớn,
trong các cuộc đấu thầu. Phải nói rằng, các mối quan hệ xã hội tốt luôn giúp
ích cho sự thành công của doanh nghiệp đặc biệt trong các buổi đấu thầu. Mối
quan hệ xã hội không chỉ là của cấp lãnh đạo của công ty mà còn của từng
nhân viên trong đó. Mối quan hệ xã hội sẽ tạo ra bạn hàng, khách hàng trung
thành cho doanh nghiệp.
c)Tiềm lực tài chính (Vốn):
15
Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng (nguồn vốn) mà doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) và quản lí có hiệu quả các nguồn
vốn đó thể hiện qua các chỉ tiêu:
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): là độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu
hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Đây là một yếu tố
chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và qui mô của các cơ hội
cũng như các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành.
+ Nợ ngắn hạn: là vốn vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, tiền
ứng trước của khách hàng…Đây có thể coi là một nguồn vốn quan trọng đối
với doanh nghiệp thương mại. Việc huy động nợ ngắn hạn bằng phương thức
tín dụng thương mại tạo điều kiện cho hoạt động mua bán diễn ra trôi chảy
hơn, đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng của khách.
d)Trình độ tổ chức, quản lí:
Có thể nói, nhân tố này tác động đến tất cả các hoạt động kinh doanh nói
chung chứ không riêng gì hoạt động phát triển khách hàng. Trình độ tổ chức,
quản lí ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động xúc tiến, bán hàng, hậu
mãi, Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, không cồng kềnh mà hiệu quả sẽ giảm đáng kể
chi phí cộng vào giá bán, như vậy có thể có một giá bán cạnh tranh hơn, thu
hút nhiều khách hàng hơn.
e)Cơ sở vật chất- kĩ thuật:
Cơ sở vật chất- kĩ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có

thể huy động được vào kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến qui mô, khả năng, lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp.
16
1.3:Đặc điểm của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Cường Thịnh, tên giao dịch đầy đủ là Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Cường Thịnh, được thành lập theo giấy phép đăng kí
kinh doanh số 0102014302 của Sở Kế hoạch và đầu tư- UBND Thành phố Hà
Nội, đăng kí lần đầu ngày 1 tháng 10 năm 2004, đăng kí thay đổi lần hai ngày
8 tháng 8 năm 2008.
• Tên doanh nghiệp:
• Loại hình doanh nghiệp
• Địa chỉ liên hệ:
• Tel:
• Vốn điều lệ:
Công ty TNHH Thương Mại và Dich Vụ
Cường Thịnh
Công ty TNHH hai thành viên
780 Minh Khai,Hai Bà Trưng,Hà Nội
04.39875784
3.000.000.000 VND
Năm 2004, công ty được thành lập và bước vào lĩnh vực phân phối và
dịch vụ của các sản phẩm là mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG).Hiện
nay,công ty đang là nhà phân phối của các hãng nổi tiếng trong nước như
Unilever,Freshland Campina,VNF1.Unza…
Trong quá trình hoạt động hơn 7 năm qua của mình, công ty đã luôn duy
trì ổn định tình hình kinh doanh với tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tương đối cao.
Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đều qua các năm. Với
những cố gắng của mình, công ty luôn được đánh giá cao về năng lực triển

khai dự án, trình độ đội ngũ nhân viên, cũng như chất lượng kinh doanh và
dịch vụ khách hàng.
Tại thời điểm này, công ty vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Trong tương lai, cùng với sự mở rộng của các hoạt động kinh doanh, qui mô
17
của công ty sẽ tăng lên cùng với số lượng cũng như trình độ của người lao
động để luôn đảm bảo rằng công ty sẽ mang lại cho khách hàng những sản
phẩm uy tín, chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường Thịnh hoạt động với
chức năng chính là:
- Kinh doanh,phân phối các sản phẩm của các công ty có uy tín trong nước
như Unilever với nhãn hàng Knorr thuộc bộ phận UnileverFoodsolutions. Ngoài
ra,hiện nay công ty còn đang là nhà phân phối có uy tín của công ty Sữa Freshland
Campina,công ty lương thực VNF1,công ty Unza Việt Nam…
- Trong quá trình hoạt động của mình, công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Cường Thịnh xác định các nhiệm vụ của mình như sau:
- Quảng bá và đưa các sản phẩm mà hiện nay công ty đang đảm nhận
việc phân phối trên thị trường với các sản phẩm thực phẩm,Sữa,Gạo,các sản
phẩm hóa mỹ phẩm - Xây dựng các mối quan hệ đầu tư, hợp tác tốt đẹp với
các nhà cung cấp trong nước cũng như các công ty cùng hoạt động trong lĩnh
vực phân phối các sản phẩm trong nghàng hàng tiêu dùng nhanh (FMCG)với
mục tiêu là ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng sản phẩm,cũng như dịch
vụ bán hàng và sau bán hàng.
-Thay mặt các nhà sản xuất phân phối và khuếch trương hình ảnh của
sản phẩm,hình ảnh của nhà sản xuất cũng như hình ảnh của chính công ty đối
với khách hàng cũng như toàn thị trường.Qua đó nâng cao độ bao phủ của các
sản phẩm này trên thị trường,đem lại lợi thế dẫn đầu thị trường cho công ty
cũng như cho các nhà sản xuất.

-Xây dựng một hình ảnh công ty chuyên nghiệp,thân thiện có chất lượng
sản phẩm cũng như dịch vụ tốt nhất trên thị trường.
18
- Thực hiện nghiêm túc và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ và các qui
định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Đảm bảo cung cấp các sản phẩm chính hãng với chất lượng cao, giá cả
cạnh tranh, đặt mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng lên hàng
đầu.Đem đến cho khách hàng những ưu đãi tốt nhất trên thị trường dành cho
khách hàng.
 Tổ chức bộ máy của công ty
Giống như đa phần các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, tổ chức của công
ty TNHH Cường Thịnh theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy tổ chức
của công ty TNHH Cường Thịnh được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
19
Sơ đồ 1- Bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM và DV Cường Thịnh:

* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng:
● Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc: Bà Đỗ Thị Ngọc Trâm, là người đại diện pháp nhân của
công ty và có quyền điều hành cao nhất ở công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm
điều hành chung các hoạt động kinh doanh của công ty, kí các chứng từ và
giấy tờ liên quan đến việc mua bán hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước. Quyết định bổ nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỉ luật các nhân viên
trong công ty .
- Phó giám đốc: Ông Đinh Văn Thoại. Phó giám đốc là người giúp Giám
đốc điều hành một sỗ lĩnh vực của công ty theo sự phân công của giám đốc.
●Bộ phận hành chính:
Bộ phận hành chính chịu trách nhiệm về các hoạt động:
- Tuyển dụng nhân sự, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình nộp

Hành
chính
Kinh
doanh
Kho
Vận
Kế
toán
Giám đốc
PGĐ
20
BHYT cho người lao động.
- Lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người lao động,
● Bộ phận kinh doanh:
Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công
ty. Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh
của công ty:
- Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các thông tin về các khách hàng, các nhà
cung cấp.
- Chào hàng tới các khách hàng tiềm năng.
- Lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm.
- Thực hiện các hợp đồng mua bán.
● Bộ phận kho vận:
Bộ phận kho vận cũng đóng một vai trò quan trọng không kém gì bộ
phận kinh doanh. Bộ phận kho vận chịu trách nhiệm về các hoạt động:
- Thực hiện các dịch vụ giao nhận,bảo quản hàng hóa trong và sau khi
nhập hàng.
- Phối hợp cùng bộ phận kinh doanh trong việc bán hàng và thúc đẩy
sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất,nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của khách hàng.

-Có thể nói đây chính là bộ phận bán hàng phía sau của công ty.
● Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Theo dõi hoạt động xuất- nhập hàng trong kho, ghi phiếu xuất-
nhập kho.
- Theo dõi hoạt động mua bán hàng hóa, đảm bảo đủ hóa đơn, chứng từ
hợp lệ, ghi nhận đầy đủ và chính xác doanh thu và chi phí từ việc mua bán
21
hàng hóa.
- Sử dụng các nghiệp vụ kế toán để theo dõi tình hình tài chính và việc
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty, lập báo cáo tài chính của công
ty theo từng tháng, quý, năm để nộp cho cơ quan thuế.
1.3.3. Đặc điểm các nguồn lực của công ty
Bảng 1- Một số chỉ tiêu về nguồn lực của công ty
STT Chỉ tiều
Đơn vị
tính
2009 2010 2011
1 Tổng nguồn vốn kinh doanh
Triệu
đồng
2.371,8 2.765,4 3.733
2 Lao động Người 12 15 18
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2009, 2010, 2011
a) Vốn
Nguồn vốn hiện có của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cường
Thịnh được huy động từ nhiều nguồn như:
- Tín dụng thương mại: 2.868.915.860VND
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000VND
- Lợi nhuận chưa phân phối (năm 2011): 125.587.635VND

Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, nguồn vốn của công ty chỉ
được huy động từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận chưa phân phối. Trải qua hơn
7 năm hoạt động, bằng sự nỗ lực và uy tín của mình, công ty đã đa dạng hóa
được các nguồn huy động vốn.
Đối với một doanh nghiệp thương mại như công ty Cường Thịnh, tài trợ
nguồn vốn bằng nguồn vốn tín dụng thương mại được coi là một phương thức
tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Qua báo cáo tài chình năm 2011 vừa qua,
nguồn vốn từ tín dụng thương mại chiếm một tỉ trọng tương đối lớn (52%).
Tín dụng thương mại mà công ty huy động được chủ yếu từ hai nguồn: do
mua trả chậm (người bán cấp tín dụng) hoặc do người mua ứng tiền (người
22
mua cấp tín dụng). Việc sử dụng nguồn vốn này còn tạo điều kiện mở rộng khả
năng hợp tác kinh doanh giữa hai bên: mua và bán. Tuy nhiên, trong mua trả
chậm, tỷ lệ được trả chậm vẫn chưa cao (thường là 35-45% giá trị lô hàng).
Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối là phương thức huy động truyền
thống và bổ sung chủ yếu cho qui mô qui mô vốn ban đầu của công ty. Đặc
biệt, trong thời gian qua, nguồn huy động này của công ty luôn tăng qua các
năm. Tự tài trợ bằng lợi nhuận chưa phân phối giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. So với việc phải đi vay ngân
hàng hay sử dụng tín dụng thương mại, công ty sẽ không chịu nhiều ràng
buộc hay điều kiện tín dụng khắt khe nào từ người cấp tín dụng.
b) Cơ sở vật chất kĩ thuật
Hiện nay, văn phòng làm việc của công ty đặt tại số 780 Minh Khai,Hai
Bà Trưng,Hà Nội. Với qui mô doanh nghiệp còn nhỏ và số lượng nhân viên
không lớn (dưới 20 nhân viên), công ty đã chọn qui mô văn phòng vừa phải,
tiết kiệm các chi phí không cần thiết, dành nguồn lực đầu tư cho hoạt động
kinh doanh. Tuy vậy, văn phòng của công ty vẫn được trang bị đầy đủ máy
tính, phục vụ công việc hàng ngày của ban lãnh đạo và nhân viên.
c) Con người
Tổng số lao động của công ty hiện tại là 18 người. Trong đó 80% nhân

viên đều đạt trình độ Đại học,Cao Đẳng . Lực lượng lao động trong công ty
đểu là những người trẻ tuổi, năng nổ, nhiệt tình, có kỉ luật và có trình độ
chuyên môn khá cao. Lãnh đạo công ty cũng là những người giỏi chuyên môn
và nhạy bén với thị trường. Điều đó được thể hiện qua sự phát triển nhanh
chóng của công ty trong thời gian qua. Trong quá trình tác nghiệp, mọi người
đều nhận được sự hỗ trợ lẫn nhau, nhờ đó, công việc luôn được hoàn thành
tốt. Tuy nhiên, do số lượng lao động còn ít nên hiệu quả thực hiện nhiều
nghiệp vụ kinh doanh chưa cao.
23

×