Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ANZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.05 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
* Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty: 14
* Nhiệm vụ của Công ty: 14
2.1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 15
a. Bộ máy của Công ty 15
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị trường, phù hợp với khả năng và trình độ
của cán bộ - công nhân viên quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất của công ty theo mô hình trực tuyến. Mỗi phòng
ban có trác nhiệm rõ ràng, đồng thời có sự điều phối giữa các phòng, ban trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty 15
b. Chøc n¨ng nhiÖm vô cña c¸c phòng chức năng 15
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
HĐTC Hoạt động tài chính
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
QLDN Quản lý doanh nghiệp
GTGT Gía trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK Xuất khẩu
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
ĐTTCDH Đầu tư tài chính dài hạn
TS Tài sản
CSH Chủ sở hữu


DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
Trđ Triệu đồng
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
* Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty: 14
* Nhiệm vụ của Công ty: 14
2.1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 15
a. Bộ máy của Công ty 15
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị trường, phù hợp với khả năng và trình độ
của cán bộ - công nhân viên quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất của công ty theo mô hình trực tuyến. Mỗi phòng
ban có trác nhiệm rõ ràng, đồng thời có sự điều phối giữa các phòng, ban trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty 15
b. Chøc n¨ng nhiÖm vô cña c¸c phòng chức năng 15
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường,lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan
trọng,là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp hướng tới khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào.Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan
trọng,thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,là nhân tố
cơ bản đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.Lợi nhuận còn là mục tiêu mà
doanh nghiệp luôn hướng tới để tăng thu nhập,cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên,là nguồn vốn để tăng tích lũy và đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh,giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay.Chính vì thế mà việc phân tích tình hình

thực hiện lơi nhuận cũng góp một vai trò hết sức quan trọng,giúp cho nhà quản
trị biết được nguồn gốc và các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp quản
lý và tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề này,sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng
ANZ,qua nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty,được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ cùng sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty em đã chọn đề tài :”Một số giải pháp nhằm nâng cao
lợi nhuận tại công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng ANZ” để làm
luận văn tốt nghiệp của mình
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề chung về lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Chương 2:Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công tyCổ Phần Tư Vấn và
Đầu Tư Xây Dựng ANZ
Chương 3:Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của công
ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư xây dựng ANZ
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận doanh nghiệp
Theo những bước thăng trầm của lịch sử nhân loại thì mỗi giai đoạn khác
nhau người ta có sự phát triển những quan niệm khác nhau về lợi nhuận,song
cũng đều có quan điểm chung là họ đều cho rằng lợi nhuận là số thu dôi ra so
với chi phí đã bỏ ra.Đó cũng là bản chất của lợi nhuận trong nền kinh tế
Xét trên góc độ của doanh nghiệp thì:
“Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi

phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu trong một thời kỳ nhất
định”
1.1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường,để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,tận dụng tốt các cơ hội để
đầu tư bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính của mình như hoạt động tài
chính,hoạt động khác….Tổng lợi nhuận từ các hoạt động này sẽ là lợi nhuận của
doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
Ta có công thức xác định lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp.Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động sản xuất,cung ứng sản phẩm,dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài
chính,được xác định bằng công thức sau:
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
2
Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt
động cung ứng
SPHH & DV
=

Doanh
thu
thuần
-
Gía vốn của
sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ
-
Chi
phí
bán
-
Chi
phí
QLDN
Doanh thu thuần =Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ
Lợi nhuận từ HĐTC = Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC
-Tổng doanh thu:Là toàn bộ các khoản tiền thu được từ việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa,cung ứng dịch vụ bao gồm cả phần trợ giá,phụ thu,phụ trội của
doanh nghiệp.
-Các khoản giảm trừ:Là những khoản trong tổng doanh thu và co tính chất
làm giảm doanh thu của doanh nghiệp,bao gồm:giảm giá hàng bán,chiết khấu
thương mại,trị giá hàng bị trả lại,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,thuế
TTĐB,thuế XK.
-Trị giá vốn hàng bán:
•Đối với các doanh nghiệp sản xuất:Là giá thành sản xuất của khối lượng
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Trị giá vốn hàng bán = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
•Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại:là giá trị hàng
hóa tính theo giá mua vào.

-Chi phí bán hàng:Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ như tiền lương,các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng,tiếp thi,đóng gói,vận chuyển,bảo quản,khấu hao TSCĐ dùng cho bộ
phận bán hàng,chi phí vật liệu bao bì,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác như chi phí bảo hành,chi phí quảng cáo…
-Chi phí quản lí doanh nghiệp:Gồm các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp,quản lý hành chính,các chi phí có liên quan đến hoạt
động chung của doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban
giám đốc và nhân viên quản lý cho các phòng ban,chi phí vật liệu,đồ dùng văn
phòng,chi phí khấu hao TSCĐ dành cho bộ phận quản lý,các khoản thuế,lệ
phí,bảo hiểm,và các chi phí khác chung cho toàn bộ doanh nghiệp như:lãi
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
3
Luận văn tốt nghiệp
vay,dự phòng phí kiểm toán,tiếp khách,công tác phí…
-Doanh thu hoạt động tài chính:Là số tiền thu được từ các giao dịch hoặc
nghiệp vụ phát sinh doanh thu ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như:những khoản thu từ việc mua bán trái phiếu,cổ phiếu,từ hoạt động liên
doanh liên kết,lãi tiền gửi,tiền vay,cho thuê tài sản…
-Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí cho việc mua bán chứng
khoán,chi phí cho hoạt động liên doanh liên kết,chi phí liên quan đến việc cho
thuê tài sản,góp vốn cổ phần và các hoạt động đầu tư khác.
1.1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch doanh thu từ các hoạt động
khác với chi phí cho các hoạt động đó và thuế gián thu(nếu có).Đây là khoản lợi
nhuận do các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh mang lại.
Ta có công thức xác định lợi nhuận khác:
Lợi nhuận
thuần từ hoạt

động khác
=
Doanh thu từ
hoạt động
khác
-
Chi phí hoạt
động
khác
-
Thuế gián
thu(nếu có)
-Doanh thu từ hoạt động khác:Là những khoản thu mà doanh nghiệp không
dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện được hay những
khoản thu không mang tính chất thường xuyên như là thanh lý tài sản,nhượng
bán,TSCĐ,thu tiền vi phạm hợp đồng,thu các khoản nợ khó đòi nhưng đã xử
lý,hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,các vật tư hàng hóa bị bỏ sót
nhưng đến nay đã phát hiện được…
-Chi phí hoạt động khác:Là chi phí cho các hoạt động trên
1.1.2.3.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế thu trên lợi nhuận kinh doanh,thuế
suất được quy định theo tỷ lệ thuế cố định mà nhà nước ban hành.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Thu nhập chịu
thuế x
Thuế suất thuế
TNDN
SV: Lê Thị Cẩm Thu

Lớp: 7LTCD - TC01
4
Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường,doanh nghiệp có đứng vững hay không phụ
thuộc vào doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không.Lợi nhuận là một
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh
doanh.Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động của một doanh nghiệp vì lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan.Do vậy,để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận,người ta còn sử dụng chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận.Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng để đánh giá chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1.1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế(lợi nhuận ròng) trong kỳ
của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi
nhuận doanh thu
=

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

Doanh thu thuần
x 100
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ
có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Do vậy,tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng
lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.1.3.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
vốn đầu tư đã bỏ ra để đầu tư với lợi nhuận đem lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
5
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế)

Vốn sở hữu bình quân
x 100
Chỉ tiều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn,nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ
vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ
tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn nội lực bỏ
ra trong kỳ.
1.1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất này là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ(gồm vốn cố định và vốn lưu động)

Được xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất lợi
nhuận vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế)

Vốn kinh doanh bình quân
x 100
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh được đầu tư trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này còn phản ánh tổng quát trình độ
quản lí và sử dụng tài sản,vật tư,tiền vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Tỷ suất
lợi nhuận vốn kinh doanh càng cao thì trình độ quản lí và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.1.3.4.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh cho thấy cứ một đồng vốn kinh
doanh sử dụng trong kỳ thì doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trả lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận
ròng vốn kinh
doanh
=
Lợi nhuận sau thuế

Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
x 100
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
6
Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất này càng cao thể hiện mức sinh lời của vốn kinh doanh khi đã tính
tới ảnh hưởng của lãi và thuế thu nhập doanh nghiệp là cao.
1.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.2.1.Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội lực của doanh nghiệp và
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là nhân tố
mà doanh nghiệp có thể dễ dàng khắc phục hơn.Vì vậy,doanh nghiệp nên
thường xuyên theo dõi,phân tích và đánh giá xem những nhân tố nào có tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Nếu nhân tố đó tác động tích cực thì tìm cách
phát huy,nếu nhân tố đó tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tìm cách hạn chế và khắc phục.
1.2.1.1.Nhân tố con người.
Đây là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay,khi các doanh nghiệp đang cạnh tranh gay gắt với nhau
cho sự tồn tại và phát triển của mình thì yếu tố con người càng được khẳng định
hơn.Con người cùng với trình độ quản lí tốt,chuyên môn cao,nhạy bén trong công
việc và nắm bắt thông tin kịp thời đã tạo thành công lớn cho doanh nghiệp.
1.2.1.2.Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh,muốn đầu tư phát triển phải có
vốn.Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả.Điều đó đồng nghĩa với
việc cung cấp sản phẩm hàng hóa,dịch vụ không những thõa mãn nhu cầu xã hội
mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.Trrong quá trình cạnh tranh
khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh
doanh,có điều kiện mở rộng thị trường,từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.2.1.3.Đối với gía bán hàng hóa,dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong việc định giá sản phẩm cuả mình.Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu.Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí

SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
7
Luận văn tốt nghiệp
bỏ ra để làm sao giá bán có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận để tái sản xuất và mở rộng.Tuy nhiên, trên thực tế, sự biến động của giá
cả sẽ tác động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá cả sản phẩm
tăng chưa chắc đã tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó,việc sản
xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm,hàng hóa,dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Do vậy,để
đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận,doanh nghiệp cần phải có một chính sách
giá bán hợp lí.Đây sẽ là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp tăng doanh thu,lợi
nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.1.4.Đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi thì lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng
hóa tiêu thụ trong năm nhiều hay ít.Nhưng việc tăng hay giảm khối lượng hàng
hóa bán ra phụ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán hàng,phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm.Do đó, đây là nhân tố chủ
quan trong công tác quản lí của doanh nghiệp.Cũng từ tác động của nhân tố
này,có thể rút ra kết luận rằng:biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là tăng số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng,chất
lượng của sản phẩm sản xuất,làm tốt công tác bán hàng,giữ uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường tron g và ngoài nước.
1.2.1.5.Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp .
Về bản chất hai nhân tố này ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận bán
hàng của doanh nghiệp,là các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa và
quản lí doanh nghiệp.Vì thế vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ,căn cứ
vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận,xây dựng các định mức cho

từng khoản mục cụ thể,có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
1.2.2.Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được.Nhưng nếu doanh nghiệp nghiên
cứu các quy luật và áp dụng chúng vào thực tiễn hoạt động của mình nhằm tạo
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
8
Luận văn tốt nghiệp
ra những điều kiện thuận lợi cho quy luật phát huy tác dụng và hạn chế những
tác động tiêu cực của hiện thực khách quan thì việc thực hiện lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ có kết quả khả quan.
1.2.2.1.Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường
Quan hệ cung cầu là một trong những quan hệ chủ yếu của nền kinh tế và
có ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận.Nhu cầu của hàng hóa sẽ quyết định lượng cung hàng hóa của doanh
nghiệp trên thị trường.Cầu cao sẽ là nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất,tăng lượng cung hàng hóa và tăng khả năng tiêu thụ,tạo điều kiện
doanh nghiệp tăng doanh số bán,góp phần tăng lợi nhuận.Ngược lại,khi cầu về
sản phẩm của doanh nghiệp thấp,tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt hơn sẽ làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.Hoặc khi cung
vượt quá sức mua thì khả năng thanh toán thấp,việc này sẽ thúc đẩy giá tiêu thụ
hàng hóa xuống nên doanh thu sẽ giảm,kéo theo việc suy giảm lợi nhuận.
1.2.2.2.Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nơi các hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên
diễn ra.Môi trường kinh tế phản ánh tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế về
cơ cấu nghành,vùng và nhiều nhân tố khác nữa…Những biến động của nền kinh
tế có thể tạo ra cơ hội hoặc gây ra những rủi ro trong kinh doanh từ đó tác động
xấu đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy,nghiên cứu môi trường kinh tế sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời kế hoạch,mục tiêu

sản xuất của doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế để có
thể duy trì và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.3.Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa dưới sự quản lí vĩ mô của Nhà nước thông qua các công cụ
như:thuế,chính sách tiền tệ,lãi xuất,định hướng tiêu dùng…Mỗi chính sách,cơ
chế mà Nhà nước đưa ra sẽ tác động lên môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp.Do đó,chính sách vĩ mô thông
thoáng,phù hợp với quy luật của thị trường sẽ tạo điều kiện phát triển ổn định
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
9
Luận văn tốt nghiệp
cho doanh nghiệp.
1.3.Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế thị trường.Vì vậy,đạt lợi nhuận có vai trò quan trọng không chỉ đối với
sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng mà còn góp phần nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động,đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế.
1.3.1.Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu ,vừa là động lực,vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
thì hoạt động đó phải có thu nhập để bù đắp được chi phí đã bỏ ra và phải có lợi
nhuận để tái đầu tư trở lại.Nếu hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì
doanh nghiệp đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn đến phá sản.
Lợi nhuận tác động đến tất cả hoạt động của doanh nghiệp.Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,là điều kiện quan trọng đảm
bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.Việc phấn đấu thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh

nghiệp được ổn định và vững chắc.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm giá thành hoặc chi phí hạ thấp
thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp.Ngược lại,nếu giá thành hoặc chi phí
tăng lên sẽ trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy,lợi nhuận là
một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là nguồn vốn tích lũy cơ bản đảm bảo tái sản xuất mở
rộng.Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,là cơ sở để bổ sung vào nguồn tái đầu tư,áp
dụng những tiến bộ khoa học –kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị,mở
rộng quy mô hoạt động,là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững vàng
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
10
Luận văn tốt nghiệp
trên thương trường.
1.3.2.Lợi nhuận đối với người lao động
Lợi nhuận doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới đời sống của người lao
động.Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho người lao động sẽ cao hơn,doanh nghiệp sẽ có điều kiện quan tâm hơn đến
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.nếu lương cao,ổn định và
được hưởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động không
những được cải thiện mà còn khuyến khích họ hăng say hơn trong công
việc,nâng cao năng suất lao động,người lao động làm việc có trách nhiệm hơn
đối với doanh nghiệp,gắn bó với doanh nghiệp,từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.Điều này không những giúp doanh
nghiệp đứng vững mà còn giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn nữa và
không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.3.Lợi nhuận đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế,khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi
nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên.Đây là điều kiện để doanh
nghiệp có thể tích lũy,bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu
động,thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình.
Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp.Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích lũy cho xã hội,là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô.Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ,nên lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà nhà nước
thu được càng nhiều.Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
của ngân sách Nhà nước,và đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình
đầu tư và phát triển kinh tế theo chức năng của nhà nước.Có nguồn thu lớn thì
nhà nước sẽ có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng,xây dựng các công trình
công cộng nhằm nâng cao đời sống của người dân…sẽ có điều kiện để Nhà
nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt kinh tế,chính trị,văn hóa,xã
hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có vai trò đặc biệt đối với xã hội,nhất là
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
11
Luận văn tốt nghiệp
hoàn cảnh đất nước hiện nay,doanh nghiệp có lợi nhuận cang cao sẽ tạo điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất,tạo công ăn việc làm cho người lao động,góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong xã hội,cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân.

SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
12
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANZ
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn và
Đầu tư xây dựng ANZ.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ANZ là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng và có trụ sở
đăng kí kinh doanh tại Số nhà 24/41/67 Phố Vọng, phường Đồng Tâm, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ANZ
- Tên giao dịch: ANZ Building Investment and Consultance join stock
Company
- Địa điểm : Số nhà 24/41/67 Phố Vọng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0485867106
- Fax: 0436285515
- Email:
- Website: www.anz.com.vn
- Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp cổ phần
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND ( năm tỷ đồng)
- Mã số thuế: 0104308991
Công ty được thành lập theo quyết định số 0103004128 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15/04/2005. Tham gia ban đầu có ba cổ
đông với vốn là 5.000.000.000 VND(năm tỷ đồng), hiện nay Công ty đã có sự
thay đổi về thành phần cổ đông và vốn điều lệ lên tới 10.000.000.000 VND
(mười tỷ đồng). Sau 6 năm thành lập và phát triển, Công ty đã tích cực mua sắm
trang - thiết bị; Phương tiện - máy móc hiện đại, tiên tiến; Không ngừng nâng
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01

13
Lun vn tt nghip
cao nng sut; Tip nhn i ng cỏn b, k s, cụng nhõn lnh ngh; To nhiu
cụng n vic lm cho nhng lao ng ph thụng. Hin nay cụng ty ang hng
m rng ti phm vi ton quc. T mt Cụng ty tham gia cỏc d ỏn nh l ti
min Bc, n nay Cụng ty ó cú kh nng u thu thi cụng cỏc d ỏn chung
c, bit th, cỏc cụng trỡnh giao thụng cú giỏ tr ln. Uy tớn ca cụng ty ó n
c vi cỏc ch u t c nc thụng qua cht lng cỏc cụng trỡnh
Những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nớc, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. ể bắt kịp với xu thế chung, Doanh nghiệp
đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế đổi mới. Ban Giám đốc Cụng ty đã tìm
cho mình một hớng đi đúng đắn, từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao
năng lực sản xuất cho cán bộ - công nhân viên nhằm đạt đợc hiệu quả ngày một
cao hơn trong sản xuất, đa Cụng ty hoà nhập v đứng vững trên thị tr ờng.
2.1.2. Chc nng,nhim v,phm vi hot ng ca cụng ty
* Chc nng v phm vi hot ng ca cụng ty:
Cụng ty ó c cp giy phộp hot ng trờn a bn ca c nc vi cỏc
chc nng ngnh ngh nh sau:
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng v cụng nghip .
-Thit k,giỏm sỏt, thi cụng cỏc cụng trỡnh thy in, ng st, ng b.
- Xõy dng nn múng, xõy dng nh cỏc loi
- Lắp đặt các thiết bị công nghệ; Trang - thiết bị điện nớc dân dụng.
- Quy hoch, thit k kin trỳc cụng trỡnh
- i lý bỏn buụn cỏc mỏy múc, trang - thit b v ph tựng mỏy xõy dng.
* Nhim v ca Cụng ty:
Công ty quản lý, sử dụng vốn, nguồn lực và có nhiệm vụ bảo toàn phát triển
vốn và nguồn lực đó. Ngoài ra, cụng ty đợc phép huy động thêm các nguồn vốn
khác để sản xuất - kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt
động, Cụng ty cú quyền tự chủ kinh doanh, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế

hoạch kinh doanh xây dựng; Hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ
quan, đơn vị trong và ngoài nớc; ồng thời, cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình đối với Nhà nớc và cơ quan cấp trên theo luật định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Cụng ty phải thực hiện đầy đủ các
SV: Lờ Th Cm Thu
Lp: 7LTCD - TC01
14
Lun vn tt nghip
nghĩa vụ: Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Đào tạo, tuyển dụng đội ngũ
ngời lao động có trình độ chuyên môn vững, có tầm nhìn, để hoạch định các
chiến lợc kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
2.1.3. C cu b mỏy t chc qun lý ca cụng ty.
a. B mỏy ca Cụng ty
phự hp vi yờu cu sn xut kinh doanh ca Cụng ty trong c ch th
trng, phự hp vi kh nng v trỡnh ca cỏn b - cụng nhõn viờn qun lý,
b mỏy hot ng sn xut ca cụng ty theo mụ hỡnh trc tuyn. Mi phũng ban
cú trỏc nhim rừ rng, ng thi cú s iu phi gia cỏc phũng, ban trong quỏ
trỡnh hot ng kinh doanh ca Cụng ty.
S : B mỏy t chc qun lý ca Cụng ty C phn t vn v u t
xõy dng ANZ.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phũng chc nng
* Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc
Giám đốc Cụng ty: Là ngời chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp
trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết qủa hoạt động sản xuất, về đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ - công nhân viên.
Phó giám đốc cụng ty:L tham mu cho giỏm c.Cn c vo mụ hỡnh t
chc,giỏm c phõn cụng nhim v c th,phú giỏm c cú th thay mt giỏm
SV: Lờ Th Cm Thu
Lp: 7LTCD - TC01

15
Lun vn tt nghip
c gii quyt cỏc cụng vic khi giỏm c y quyn.
* Cỏc phũng chc nng:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho Giám đốc
về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, tiếp nhận các công văn, lu trữ các
văn bản của Nhà nớc, hồ sơ lý lịch của công nhân.
Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho Giám đốc về công tác hạch toán kế
toán, quản lý và sử dụng vốn quỹ; Thu thập xử lý và lu trữ các tài liệu có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
Phòng kế hoạch: Phối kết hợp chặt chẽ với phòng kinh tế kỹ thuật, đội xây
dựng để nắm vững khả năng lao động - thiết bị và nguồn lực khác của cụng ty;
Thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trờng để tham
mu cho Ban giám đốc xây dựng phơng hớng phát triển, lập kế hoạch ngắn và dài
hạn.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về mặt kỹ
thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công; Thay
mặt Giám đốc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đa vào sử dụng
công trình hoàn thành.
2.2. Tỡnh hỡnh qun lớ ngun vn v phõn tớch li nhun ca cụng ty
2.2.1. Tỡnh hỡnh qun lớ ngun vn ca cụng ty
Bng 2.1: Ngun vn ca cụng ty C phn t vn v u t xõy dng ANZ
n v: Triu ng
Ch tiờu Nm
2009
Nm
2010
Nm
2011
SS 10/09 SS11/10

CL(+-) TL% CL(+-) TL%
I.Tng VKD 446.908 437.386 420.079 -9.522 -2,1 -17.307 -3,9
2.VC 41.576 48.458 27.826 6.882 16,5 -20.632 -42,6
3.VL 405.332 388.928 392.253 -16.404 -4,0 3.326 0,9
II.Ngun vn 446.908 437.386 420.079 -9.522 -2,1 -17.307 -3,9
1.N phi tr 418.099 403.838 378.528 -14.261 -3,4 -25.310 -6,3
a.N ngn hn 437.632 390.022 367.433 -47.610 -10,9 -22.589 -5,8
b.N di hn 20.467 13.816 11.095 -6.651 -32,5 -2.721 -19,7
2.Vn CSH 28.809 33.548 41.551 4.739 16,4 8.003 23,9
( Ngun: Bng cõn i k toỏn 2009, 2010,2011)
2.2.1.1. Tng vn kinh doanh
Qua bng 2.1 ta thy: Tng vn kinh doanh ca doanh nghip 3 nm qua cú
xu hng gim, nm 2010 so vi nm 2009 gim 2,1%, tng ng 9.522 triu
ng; Nm 2011 li tip tc gim 3,9% , tng vn kinh doanh nm 2011 ch cũn
420.079 triu ng, VL nm 2010 gim 16.404 so vi nm 2009, nhng sang
SV: Lờ Th Cm Thu
Lp: 7LTCD - TC01
16
Luận văn tốt nghiệp
năm 2011 thì đã đạt 392.253 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 0,9%. Về vốn
cố đinh, mặc dù năm 2010 tăng 16,5% nhưng năm 2011 lại giảm tới 42,6% so
với năm 2010, chỉ còn lại 27.826 triệu đồng. Điều này cho thấy: Sau khi có sự
thay đổi về bộ máy quản lý thì Vốn cố định của Công ty đã giảm so với những
năm trước đó do nguồn vốn từ Ngân sách đã không còn.
2.2.1.2.Nguồn vốn
Về nguồn vốn kinh doanh của Công ty: Năm 2009 tổng nợ phải trả là
418.099 triệu đồng, nhiều hơn so với năm 2010 là 3,4% và nợ phải trả lại tiếp
tục giảm đến 6,3% tương ứng với 25.310 triệu đồng
Trong nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nhìn chung, trong
ba năm qua cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều có xu hướng giảm dần theo từng

năm. Năm 2011, nợ ngắn hạn đã giảm 5,8% so với 2010, trong khi đó năm 2010
cũng đã giảm 10,9% so với năm 2009. Nợ dài hạn cũng giảm mạnh; Năm 2009
nợ dài dạn là 20.647 triệu đồng, nhưng sang năm 2011 chỉ còn 11.095 triệu
đồng. Trong điều kiện kinh doanh và cơ chế thị trường hiện tại, Công ty cũng đã
giảm các khoản đi vay để trang trải các khoản chi phí sản xuất khi chưa đến kì
hạn để được nhà đầu tư thanh toán nhanh theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nợ
dài hạn nhỏ cho thấy: Công ty không sử dụng vốn tín dụng dài hạn để đầu tư
tăng tài sản cố định, do đó cơ sở vật chất và kỹ thuật sẽ trở nên nhỏ bé và lạc
hậu hơn. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng năng suất lao động, cũng như
thời gian hoàn thành công trình, dự án của Công ty.
Phân tích nguồn vốn của Công ty ta nhận thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
lên, điều đó sẽ giúp Công ty giảm chi phí vốn vay, góp phần giảm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Cần đặc biệt quan tâm đến khoản vay Ngân
hàng để hạn chế khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực đến tình hình tài chính
của Công ty.
2.2.2.Phân tích lợi nhuận của công ty
Bảng 2.2. Bảng phân tích lợi nhuận của công ty Cổ phần tư vấn
và đầu tư xây dựng ANZ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm SS10/09 SS11/10
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
17
Luận văn tốt nghiệp
2009 2010 2011 CL(+-) TL% CL(+-) TL%
1.Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
10.651,75 12.418,03 12.942,04 1.766,28 +16,58 524,01 +4,22
2.Lợi nhuận từ
HĐTC

2.368,42 -113,84 -1.160,49 -2.500,26 +4,77 -1.046,65 +19,44
3.Lợi nhuân thuần 1.356,98 1.528,13 1.604,50 171,15 +12,6 76,37 +4,99
4.Lợi nhuận khác 2,18 - 218,24 0
5.Tổng lợi nhuận
trước thuế
1.359,16 1.528,13 1.822,74 168,97 -12,4 294,61 +19,27
6.Lợi nhuận sau
thuế TNDN
828,28 897,11 1.148,12 68,83 +8,3 251,01 +27,98
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009,2010,2011)
Qua bảng số liệu 2.2 trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh qua các năm đều tăng,cụ thể năm 2010 tăng 1.766,28 triệu đồng tương
ứng với 16,58% so với năm 2009.Nhưng đến so với năm 2010 thì năm 2011
chỉ tăng 524,01 triệu đồng tương ứng với tăng 4,22%.Điều đáng chú ý là lợi
nhuận từ hoạt động tài chính,trong cả 3 năm thì công ty đều không những
không thu được lợi nhuận mà còn âm tới 1.160,50 triệu năm 2011,còn nguy
hiểm hơn khi con số không có lợi cho doanh nghiệp này lại càng tăng qua các
năm,cụ thể năm 2011 tăng 19,44 so với năm 2010 trong khi đó năm 2010 so
với năm 2009 tăng 4.77%.
Đứng trước vấn đề này công ty cần phải xem xét lại hiệu quả từ hoạt
động tài chính,cần hạn chế thấp nhất chi phí tài chính và đưa ra những biện
pháp thích hợp và đúng đắn để cải thiện lợi nhuận từ hoạt động tài chính.Tuy
vậy chúng ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều
tăng.Năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng 168,97 triệu đồng so với năm
2009,năm 2011 cũng tăng 294,61 triệu đồng so với năm 2010.Lợi nhuận sau
thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 27,98%,trong khi năm 2010 so với năm
2009 chỉ tăng 8,3%.Điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh ngày
càng hiệu quả.Bên cạnh đó công ty cũng cần khắc phục tình trạng lỗ từ hoạt
động tài chính để công ty đạt được lợi nhuận cao hơn nữa.
2.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Với mục tiêu va phương châm không ngừng phát triển hoạt động sản
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
18
Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh trên những lĩnh vực mà nhà nước cho phép,đảm bảo lợi ích
cho công ty và cải thiện điều kiện làm việc,nâng cao thu nhập,cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên.Chính vì vậy cách tổ chức sản xuất,tổ chức
lao động của công ty được tiến hành một cách chặt chẽ và hợp lí về mọi mặt
để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Để thấy rõ thực trạng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm 2010 và năm 2011 ta có thể theo dõi qua bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
SS 10/09 SS 11/10
CL(+-) TL% CL(+-) TL%
1. DTBH và CCDV 405.166,75 401.495,99 510.704,56 -3.670,76 -0,91 109.208,57 +27,2
2. Các khoản giảm trừ 12,03 -100
3. DTT 405.166,75 401.483,96 510.704,56 -3.682,79 -0,91 109.220,6 +27,2
4. Gía vốn hàng bán 394.515,00 389.065,96 497.762,53 -5.499,04 -1,38 108.696,57 +27,94
5. Chi phí bán hàng 6.218,04 9.999,07 9.292,17 3.781,03 +60,81 -706,9 -7,07
6. Chi phí QLDN 660,31 776,97 884,87 116,66 +17,67 107,9 +13,89
7. Lợi nhuận thuần từ

HĐKD
1.356,98 1.528,13 1.604,50 171,15 +12,61 76,37 +5
8. Tổng LN trước thuế 1.359,16 1.528,13 1.822,74 168,97 +12,43 294,61 +19,28
9. CP thuế TNDN 380,57 382,03 455,69 1,46 +0,39 73,66 +19,28
10. Lợi nhuận sau
thuế TNDN
828,28 897,11 1.148,12 68,83 8,31 251,01 +27,98
( Nguồn: bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011)
2.3.1. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần năm 2010 là 401.483,96 triệu giảm 0,91% so với doanh
thu thuần năm 2009 là 405.166,75 triệu đồng nhưng đến năm 2011 doanh
thu lại tăng lên 510.704,56 triệu đồng tương đương với tăng 27,2% so với
năm 2010
2.3.2. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 đạt 1.822,74 triệu tăng
294,61 triệu,tương ứng với mức tăng 19,3% so với năm 2010
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 là 1.148,12
triệu tăng 251.01 triệu,tương ứng với mức tăng 27,98% trong khi năm 2010
so với năm 2009 chỉ tăng 8,31%
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
19
Luận văn tốt nghiệp
Từ những số liệu trên có thể nói tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm 2010,2011 là có hiệu quả vì công ty đã thực hiện
nghiêm túc và nâng cao tối đa kết quả sản xuất kinh doanh,xây dựng quy chế
quản lý phù hợp trong điều kiện đặc thù riêng của mình.
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả thực hiện lợi nhuận tại
công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ANZ
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả thực hiện lợi nhuận

Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
20101
SS 10/09 SS 11/10
CL
(+-)
TL
%
CL
(+-)
TL
%
1. DTT 405.166,75 401.483,9 510.704,56 -3.682,85 -0,91 109.220,66 +27,2
2.Tổng LNTT 1.359,16 1.528,13 1.822,74 168,97 +12,43 294,61 +19,28
3.Lợi nhuận sau thuế 828,28 897,11 1.148,12 68,83 +8,309 251,01 +27,98
4.Vốn CSH 7.376,74 8.018,3 9.471,4 650,56 +8,697 1.453,1 +18,12
5.Vốn KDBQ 59.477,46 65.515,00 76.954,84 6.037,54 10,15 11.439,84 +17,46
6.TSLN trên DT
(6=3/1)
0,204 0,223 0,225 0,019 +0,019 -0,198 +0,002
7.TSLN vốn KD
(7=2/5)
0,285 2,332 2,369 2,047 +0,047 0,037 +0,037
8.TSLN ròng VKD
(8=3/5)
1,393 1,369 1,492 -0,024 -0,036 0,123 +0,123

9.TSLN VCSH
(9=3/4
11,228 11,188 12,122 -0,04 -0,04 0,934 +0,934
(Nguồn: Bảng kết quả thực hiên lợi nhuận năm 2009,2010, 2011)
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
20
Luận văn tốt nghiệp
2.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.Nó thể hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần
trong kỳ thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng trên ta thấy,năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có
nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,204 đồng lợi nhuận.Năm
2010 tăng lên 0,223 đồng tương đương với tăng 0,019 đồng.Năm 2011 tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu cũng chỉ tăng không đáng kể là 0,225.Đây là một
con số rất khiêm tốn,công ty cần phải đẩy mạnh tiêu thụ và hạ chi phí tối
thiểu để tỷ suất này đạt cao hơn.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty,thể hiện mỗi
đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau khi trang trải lãi tiền vay.Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là
2,332 tăng 0,047% so với năm 2009 là 2,285.Năm 2011 tăng 0,037% so với
năm 2010.Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của công ty có chiều
hướng tốt nhưng chưa cao.
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đưa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2009 cứ bỏ ra 100 đồng tiền vốn để

kinh doanh thì thu về 1.393 đồng lợi nhuận sau thuế,năm 2010 thu được
1,369 đồng lợi nhuận sau thuế.Như vậy tỷ lệ này đã giảm 0,036 nhưng đến
năm 2011 tỷ lệ này tăng lên 1,492 tương đương với tăng 0,123 so với năm
2010.Tỷ lệ này khá thấp vì vậy công ty cần cố gắng hơn nữa để tăng tỷ suất
lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh.
d. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà kinh doanh
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
21
Luận văn tốt nghiệp
thấy được trong 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng trên ta thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu năm 2009 tạo ra
11,228 đồng lợi nhuận sau thuế và 11,188 đồng lợi nhuận năm 2010.Năm
2011 tỷ lệ này tăng lên 12,122 đồng lợi nhuận sau thuế tương đương với công
ty đã tạo ra thêm 0,934 đồng.Công ty cần duy trì và phát huy tỷ lệ này.
2.4.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
SS 10/09 SS 11/10
CL(+-) TL% CL(+-) TL%
1. Doanh thu thuần 405.166,75 401.495,99 510.704,56 -3.670,76 -0,91 109.208,57 +27,2
2. Gía vốn hàng bán 394.515,00 389.065,95 497.762,53 -5.499,04 -1,38 108.696,57 +27,97
3.Chi phí bán hàng 6.248,04 9.999,07 9.292,17 3.781,03 +60,81 -706,9 -7,07

4.Chi phí QLDN 660,31 776,97 884,84 116,66 +17,67 107,9 +13,89
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ANZ)
a.Doanh thu thuần: Là nhân tố tác đồng trực tiếp tới lợi nhuận của công
ty,nhân tố này có ảnh hưởng thuận chiều tới tổng lợi nhuận trước thuế,do vâỵ
công ty cần tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.Doanh thuần năm 2010 là 401.495,99 triệu đồng giảm 0,91% so với doanh
thu thuần 2009 là 405.166,75 triệu đồng nhưng đến năm 2011 doanh thu lại
tăng lên 510.704,56 triệu đồng tương đương với tăng 27,2%.Kết quả này là
do công ty đã có những chính sách tìm kiếm khách hàng mới nên việc tiêu thụ
sản phẩm tăng so với năm trước
b.Gía vốn hàng bán :Là một trong những nhân tố quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty.Gía vốn hàng bán là khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công
ty,nó có tác dụng ngược chiều đến lợi nhuận,gía vốn hàng bán tăng sẽ làm lợi
nhuận giảm và ngược lại.Do đó công ty càng tiết kiệm,giảm được chi phí thì
lợi nhuận sẽ càng tăng.Mặc dù doanh thu thuần năm 2010 giảm 3.670,76 triệu
đồng so với năm 2009 nhưng giá vốn hàng bán giảm tới 5.449,04 triệu đồng
điều này cũng góp phần làm cho lợi nhuận 2010 tăng so với năm 2009.
c.Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiêp:Muốn tăng lợi nhuận
thì công ty phải phấn đấu hạ thấp chi phí.Năm 2010 chi phí bán hàng tăng từ
6.248,04 triệu đồng năm 2009 lên tới 9.999,07 triệu đồng tương ứng với
SV: Lê Thị Cẩm Thu
Lớp: 7LTCD - TC01
22

×