Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một ứng dụng Marketing online trong hoạt động marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KDL Khách du lịch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam đồng
HDV Hướng dẫn viên
CP Cổ phần
PATA Hiệp hội du lịch châu Á Thái Bình Dương
SEO Search Engine Optimization
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG - BIỂU - HÌNH
SƠ ĐỒ
BẢNG - BIỂU
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của An Bình Travel từ 2009- 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 1.1: Doanh thu của An Bình Travel từ 2009-2011 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận thuần của An Bình Travel từ 2009- 2011. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.3 Số lượt khách của An Bình Travel từ 2009- 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.4 Cơ cấu doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch của An Bình Travel


từ 2009-2011 Error: Reference source not found
Bảng 1.3 Thống kê công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội Error: Reference
source not found
Bảng 1.4: Xác định giá thành chương trình du lịch theo khoản mục Error:
Reference source not found
Bảng 1.5: Giá chương trình Hà Nội- Hạ Long- Cát Bà (3 ngày 2 đêm)
Error: Reference source not found
Bảng 2.1 Bảng so sánh Marketing Online và Marketing truyền thốn Error:
Reference source not found
HÌNH
Hình 1.1: Logo của An Bình Travel Error: Reference source not found
Hình ảnh 1.2: Trang web anbinhtravel.com giao diện tiếng Việt Error: Reference
source not found
Hình ảnh 1.3: Trang web giao diện tiếng Anh Error: Reference source not found
Hình ảnh 1.4: Khách sạn Asian Paradise trên trang web công ty An Bình Error:
Reference source not found
Hình ảnh 1.5: Cẩm nang du lịch/ Du lịch trong nước Error: Reference source not
found
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Hình 1.6: Cẩm nang du lịch/ Kinh nghiệm du lịch Error: Reference source not
found
Hình 2.1: Mẫu định dạng CSV Error: Reference source not found
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
LỜI MỞ ĐẦU

Ngành Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng phát triển rất mạnh mẽ.
Từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã có rất nhiều khách nước ngoài biết đến
Việt Nam với những địa điểm nổi tiếng như thắng cảnh vịnh Hạ Long, khu du
lịch đảo Tuần Châu, Đà Lạt và rất nhiều điểm du lịch khác của đất nước
Việt Nam. Không dừng lại ở đó, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam còn cung
cấp các dịch vụ du lịch nước ngoài cho du khách trong nước. Theo thống kê
thì hiện nay, du lịch đang là một trong những lĩnh vực kinh tế trọng điểm của
Việt Nam với tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức 2 con số mỗi năm. Thống
kê từ công cụ tìm kiếm của Google cho thấy 5 năm trở lại đây, nhu cầu tìm
kiếm các thông tin về du lịch trên mạng tại Việt Nam tăng hơn 32 lần. Mỗi
tháng có hơn 8 triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng Việt về các sản phẩm du lịch
như tour du lịch trong và ngoài nước, khách sạn, các loại hình du lịch… Vào
những tháng cao điểm, con số có thể lên đến 12 triệu lượt. Những con số này
cho thấy thị trường và nhu cầu tìm hiểu thông tin về ngành du lịch qua
internet tại Việt Nam là rất lớn.
Trong thời đại bùng nổ internet, con người tiếp xúc và làm quen dần với
các tiện ích vượt trội của Internet. Internet ngày càng chứng minh những tiện
ích vượt trội đem lại. Dưới góc nhìn của nhà Marketing, điều này mang một ý
nghĩa hấp dẫn: Internet đang phủ sóng một lượng khách hàng mơ ước, họ có
thể không bao giờ xem tivi, nhưng dành đến 16 tiếng mỗi ngày để online.
Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch An Bình là một doanh nghiệp lữ
hành nhỏ. Việc bỏ ra vài chục triệu cho một quảng cáo trên truyền hình trong
một phút, hay vài dòng trên các tạp chí du lịch là một khoản chi phí quá lớn
nhưng hiệu quả đem lại chưa thật sự rõ ràng. Trong thời đại công nghệ số hóa,
hầu hết mọi người đều tiếp cận với màn hình máy tính, dù một công chức bận
rộn vẫn có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu ăn uống, giải trí, mua sắm, tra cứu
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
1
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
thông tin, đọc sách báo, xem TV, gọi điện thoại … chỉ với màn hình máy tính
có nối mạng. Như vậy đủ để thấy những tiện ích mà internet mang lại.
Trên thế giới, hầu hết các khách sạn, công ty du lịch đều dùng quảng cáo
trực tuyến để nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngay cả các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch, hãng hàng không có vốn nước ngoài tại Việt Nam cũng triển
khai mạnh hình thức này để tiếp cận khách hàng của chúng ta ngay tại thị
trường Việt Nam.
Để mang đến giải pháp hữu ích cho Công ty trách nhiệm hữu hạn du
lịch An Bình, giúp công ty có cách tiếp cận hiệu quả, mang lại hiệu quả lớn
hơn trong kinh doanh, Marketing online là một lựa chọn tối ưu cho hoạt động
Marketing của công ty. Đề tài "Một ứng dụng Marketing online trong hoạt
động marketing của Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch An Bình" sẽ đưa
ra một số ứng dụng cụ thể phù hợp với tình hình của công ty trong sự phát
triển chung của du lịch Việt Nam. Nội dung đề tài trình bày khái quát về
những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình áp dụng Marketing online
tại công ty TNHH Du lịch An Bình, từ đó đưa ra các biện pháp ứng dụng
Marketing online vào hoạt động marketing của Công ty.
Đề tài: "Một ứng dụng Marketing online trong hoạt động marketing
của Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch An Bình".
 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá nhu cầu tìm kiếm thông tin du lịch từ internet của khách du lịch.
- Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Du lịch An Bình
- Đưa ra một số ứng dụng cụ thể về phương thức Marketing online cho
hoạt động Marketing của công ty.
 Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Du lịch An Bình
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát thực tế
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống tư liệu
SVTH: Lê Thị Thủy

Lớp: QTKD DL&KS 50
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
 Nguồn thông tin dữ liệu: Mạng Internet, sách, phương tiện thông tin đại
chúng… và khảo sát thực tế.
 Kết quả dự kiến của đề tài
- Nhận biết được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc ứng dụng Marketing online
trong hoạt động Marketing của công tyTNHH Du lịch An Bình
- Phân tích được hiện trạng hoạt động Marketing của công ty thông qua các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động Marketing và hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số ứng dụng Marketing online cho hoạt động marketing của công ty.
 Kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH Du lịch
An Bình.
Chương 2: Một số ứng dụng Marketing online trong hoạt động Marketing
của công ty TNHH Du lịch An Bình.
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ ỨNG DỤNG
MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH AN BÌNH
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Du lịch An Bình
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển
Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam phát triển nhanh, với lượng KDL
luôn duy trì ở mức tăng trưởng cao với 2 con số (trung bình năm là 20%). Chính
vì vậy, hệ thống kinh doanh du lịch cũng phát triển mạnh mẽ nhằm cung cấp sản

phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của du khách, mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp và quốc gia. Trong hệ thống kinh doanh đó, kinh doanh lữ hành đóng vai
trò đặc biệt trong việc phân phối sản phẩm trong du lịch nói riêng và cho cả nền
kinh tế nói chung. Không đứng ngoài sự phát triển đó, ngày 02 /2009, Công ty
TNHH Du lịch An Bình được thành lập, do bà Đỗ Thị Hạnh làm Giám đốc.
Tên gọi: Công ty TNHH Du lịch An Bình- An Bình Travel
Trụ sở giao dịch: số 83, ngõ 383, Tam Trinh, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Tel: (84-4) 3634 2144- 3634 2145
Hotline: (84) 934 276 968- Fax: (84-4) 3634 3041
Email:
Website: www.anbinhtravel.com
Logo:
Hình 1.1: Logo của An Bình Travel
Slogan: "Cùng bạn tận hưởng những kỳ nghỉ tuyệt vời".
Trải qua 3 năm hình thành và phát triển, công ty luôn thực hiện theo đúng
sứ mệnh và tầm nhìn đã đề ra. Công ty TNHH Du lịch An Bình hiểu những
điều khách hàng mong đợi khi đi du lịch. Đó là:
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
• Được sống và hòa mình với thiên nhiên, được tận hưởng cảm giác mới
lạ với những khám phá bất tận về con người, văn hóa, lịch sử, phong tục tập
quán của từng đất nước.
• Được quan tâm, chăm sóc và hưởng thụ những dịch vụ chất lượng cao,
giúp phục hồi sức khỏe và thư giãn tinh thần.
• Có thêm nhiều bạn bè, đồng thời chia sẻ cảm xúc, niềm vui của sự nghỉ
ngơi và giãn bên những người thân yêu.
• An toàn và thoải mái trên từng cây số.

Vì vậy, công ty luôn không ngừng nỗ lực mang đến những chương trình du
lịch độc đáo, hấp dẫn với những dịch vụ tốt nhất, đảm bảo cho du khách
những chuyến du lịch thú vị và luôn An Bình.
Với tôn chỉ: " Sự hài lòng của khách hàng là đích đến cuối cùng của công
ty", công ty cam kết rằng:
• Luôn cung cấp cho khách hàng những chương trình du lịch với dịch vụ
đảm bảo và giá cả cạnh tranh nhất.
• Luôn lắng nghe, đạt mình vào vị trí của khách hàng để có những quyết
định, cư xử đúng đắn nhất nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
• Luôn đặt chữ " Tín" lên hàng đầu, không ngừng hòan thiện và nâng cao
chất lượng các dịch vụ. Tìm kiếm và cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới phục
vụ quý khách hàng.
Với các thành viên sáng lập dày dặn kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh lữ hành, cùng đội ngũ nhân viên trẻ chuyên ngiệp, yêu nghề, năng
động, nhiệt tình, công ty luôn tự tin là người đồng hành tin cậy trên những nẻo
đuờng khám phá của du khách.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Chức năng: An Bình Travel chuyên cung cấp các chương trình du lịch
trong nước, du lịch Quốc tế cho khách du lịch Việt Nam và nước ngoài. Ngoài
ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ trung gian phục vụ cho quá trình đi du
lịch của du khách.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc thực hiện các hợp
đồng du lịch đã ký. Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo thu
hút khách hàng du lịch trực tiếp ký kết các hợp đồng du lịch với các hãng du
lịch trong và ngoài nước. Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn vận chuyển khách

sạn và các dịch vụ bổ sung khác.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong
công ty. Nghiên cứu thực hiện đúng thời hạn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phạm vi kinh doanh: Chuyên kinh doanh, dịch vụ, tổ chức các chương
trình du lịch trong nước và quốc tế.
+ Dịch vụ visa, hộ chiếu
+ Đặt vé máy bay, vé tàu, phòng khách sạn, nhà hàng.
+ Đặt thuê xe du lịch từ 4 - 45 chỗ
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty
An Bình Travel là một công ty kinh doanh lữ hành quy mô nhỏ, cơ cấu tổ
chức của công ty được tổ chức khá đơn giản và gọn nhẹ.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này:
Đơn giản, gọn nhẹ
Linh hoạt, chi phí thấp
Thông tin quản lý trực tiếp.
Hình thức này phù hợp với công ty lữ hành nhỏ như An Bình Travel. Đồng
thời khắc phục được nhược điểm của mô hình trực tuyến giản đơn.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Du lịch An Bình:
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
6
Giám đốc
Nhân viên
Tài chính-Kế toán
Bộ phận
Nghiệp vụ du lịch
Nhân viên
hỗ trợ khác
Nhân
viên 1

Nhân
viên 2
Nhân
viên 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Về quản lý điều hành: Giám đốc là bà Đỗ Thị Hạnh, là người trực tiếp điều
hành công việc, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty trước
pháp luật và tpàn bộ nhân viên trong công ty, đảm bảo cho công ty thực hiện
đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Bà cũng là người đưa ra phương
hướng, chiến lược, kế hoạch hoạt động cho nhân viên trong công ty. Đồng
thời trực tiếp quan sát, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Bộ phận Tài chính- Kế tóan do bà Đỗ Thị Hạnh phụ trách, có vai trò quản
trị tài chính và kế tóan của doanh nghiệp. Bộ phận này thực hiện các công
việc tài chính, kế tóan của công ty như theo dõi, ghi chép chi tiêu của công ty
theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế tóan hiện hành, theo dõi và phản
ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty. Ngoài ra còn thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi với Giám đốc công ty.
Bộ phận Nghiệp vụ du lịch là bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của
công ty, thực hiện các hoạt động cơ bản về kinh doanh du lịch của công ty.
Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm cụ thể về một mảng cụ thể bao gồm: điều
hành du lịch nội địa, điều hành du lịch Quốc tế và hướng dẫn. Đồng thời họ
cũng chịu trách nhiệm Marketing cho mảng chương trình du lịch mà mình
điều hành
Bộ phận hỗ trợ khác: Bộ phận này phụ trách các dịch vụ trung gian trong một
chương trình du lịch như: đặt vé tàu, vé máy bay, hộ chiếu; đặt thuê xe ôtô;
Các bộ phận trong công ty phối hợp chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành
chung của giám đốc để hiệu quả kinh doanh là tốt nhất.
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50

7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.4.1 Sản phẩm- dịch vụ
Công ty TNHH Du lịch An Bình tổ chức các chương trình du lịch trong và
ngoài nước, nhưng sản phẩm chủ yếu tập trung vào các chương trình du lịch
trong nước. Các chương trình du lịch nước ngoài chủ yếu tập trung vào các
chương trình du lịch Trung Quốc- Hồng Kông và các tour du lịch Đông Nam Á.
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Sơ đồ 1.2: Hệ thống sản phẩm của An Bình Travel
Các chương trình du lịch nội địa tập trung vào các tour miền Bắc và miền
Trung. Các chương trình du lịch miền Bắc tập trung vào du lịch văn hóa và du
lịch sinh thái và thường gắn liền với mùa vụ. VD: Chương trình du lịch du
xuân vào mùa xuân như:
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
9
Sản phẩm- Dịch vụ
Du lịch trong nước Du lịch nước ngoài Dịch vụ
Sản phẩm trọn gói Sản phẩm trọn gói
Du lịch sinh thái
Du lịch văn hóa- lễ hội
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch thăm quan di tích
lịch sử cách mạng

Sản phẩm
theo yêu cầu
Tour theo yêu cầu
Hướng dẫn viên
Vé tàu, Vé máy bay
Khách sạn
Visa
Du lịch Đông Nam Á
Du lịch Trung Quốc-
Hồng Kông
Du lịch Châu Úc
Du lịch Châu Âu
Sản phẩm
theo yêu cầu
Tour theo yêu cầu
Hướng dẫn viên
Vé tàu, Vé máy bay
Khách sạn
Visa
Thuê xe oto
Đặt vé tàu,
vé máy bay
Visa
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Bảng 1.1: Chương trình du lịch du xuân của An Bình Travel
STT Chương trình
Gía
(1000VND)
1 Hà Nội- Chùa Kinh Bắc- Đền Ghềnh- Chùa Lâm Du- Phủ Tây Hồ 230

2 Hà Nội- Chùa Cổ Lễ- Đền Trần- tượng đài Trần Quốc Tuấn 295
3 Hà Nội- Đền Hùng 295
4 Hà Nội- Yên Tử 300
5 Hà Nội - đền bà Chúa Kho - đền Đô - Chùa Tiêu 310
6 Hà Nội- Chùa Mía- Đền Và- Chùa Trăm Gian- Chùa Trầm 315
7 Hà Nội - Chùa Bái Đính - Phủ Dày 310
8 Hà Nôi- Hoa Lư- Bái Đính- Đền Trúc- Ngũ Động Sơn 325
9 Hà Nội - Chùa Hương - Chùa Long Vân - Chùa Tuyết Sơn 795
10 Cửa Ông - Yên Tử - đền Cặp Tiên - chùa Cái Bầu 855
11
Hà Nôi- Hoa Lư- Bái Đính- Đền Sòng- Chùa Phổ Minh- Phủ Dầy-
Phủ Vân Cát
885
12 Hà Nội - Yên Tử - Cửa Ông 878
13 Hà Nội - Chợ Viềng - Phủ Dầy - Chùa Cổ Lễ - Đền Trần 925
14 Hà Nội- Đền Sòng- Đền Bà Triệu- Đền Ông Mười- Đền Cuông
970
15 Hà Nội - Tây Thiên - Tam Đảo 1020
Du lịch miền Bắc còn được công ty khai thác với các chương trình du lịch
khám phá, du lịch nghỉ dưỡng với các tour du lịch vùng Tây Bắc, Đông Bắc, đặc
biệt các chương trình du lịch Hà Nội- Quảng Ninh là một thế mạnh của công ty.
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Các chương trình du lịch miền Trung được khai thác chủ yếu là du lịch di
sản và du lịch di tích lịch sử chiến tranh với 2 tuyến chính:
- Hà Nội- VQG Phong Nha Kẻ Bàng- Huế- Mỹ Sơn- Hội An.
- Hà Nội- Làng Sen- Quảng Bình- Quảng Trị.

Ngoài ra, công ty còn cung cấp các chương trình du lịch nghỉ biển, du lịch
sinh thái tại Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, du lịch mua sắm tại các cửa
khẩu như cửa khẩu Lao Bảo… và du lịch khám phá các tỉnh Tây Nguyên.
Các tour miền Nam mới chỉ khai thác 2 tuyến:
- Hà Nội- TP. Hồ Chí Minh- Đồng bằng sông Hồng- Phú Quốc.
- Hà Nội- TP. Hồ Chí Minh- Vũng Tàu- Côn Đảo.
An Bình Travel cũng cung cấp chương trình du lịch xuyên Việt dài ngày.
Tuy nhiên các chương trình mới mang tính chất giới thiệu, chưa được triển
khai thực hiện.
Các chương trình du lịch nước ngoài đang được công ty đưa vào giới thiệu và
bán cho khách du lịch. Công ty mới bán được các chương trình du lịch Đông
Nam Á và các chương trình du lịch Trung Quốc- Hồng Kông, các chương trình
du lịch châu Âu, châu Úc chỉ dừng lại ở mức giới thiệu tham khảo.
Các dịch vụ khác như thuê xe oto, đặt vé tàu, vé máy bay, visa cũng hoạt
động tương đối hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Nhìn chung, các chương trình du lịch Quốc tế còn hạn chế, ít phát triển.
Công ty chủ yếu tổ chức cung cấp các chương trình du lịch trong nước. Các
sản phẩm này có mức chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn hoặc xây dựng theo yêu
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
cầu của khách hàng. Mức giá khá cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại
của các công ty khác trên địa bàn Hà Nội.
1.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Thành lập vào tháng 2/2009, trải qua 3 năm hoạt động, công ty đã thu được
những kết quả nhất định, từng bước tăng trưởng và xâm nhập sâu hơn vào thị
trường du lịch, nhất là thị trường du lịch nội địa. Xem xét kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của An Bình Travel từ 2009- 2011
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Doanh thu
2101,73 2705,35 3280,53
HĐKD du lịch 1739,35 2318,39 2805,96
HĐKD khác 362,38 386,96 474,57
2. Chi phí 1977,97 2420,75 2942,78
HĐKD du lịch 1643,415 2101,46 2534,94
HĐKD khác 334,558 319,29 407,84
3.Lợi nhuận trước thuế 123,73 284,6 337,75
HĐKD du lịch 95,935 216,93 271,02
HĐKD khác 27,795 67,67 66,73
4. Thuế TNDN 49,492 113,84 135,1
5. Lợi nhuận sau thuế 74,238 170,76 202,65
6. Tỷ suất sinh lời/doanh thu 3,53% 6,03% 6,17%
7. Tốc độ phát triển doanh thu liên hoàn 28,72% 21,26%
8. Tỷ lệ phát triển chi phí liên hoàn 22,34% 21,55%
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán An Bình Travel
Qua số liệu bảng trên ta thấy doanh thu của An Bình Travel tăng liên tục
qua các năm. Doanh thu của công ty chủ yếu do hoạt động kinh doanh du lịch
đem lại. Đặc biêt, năm 2010 doanh thu của công ty tăng đột biến từ 2101,73
triệu VNĐ lên 2705,35 triệu VNĐ, tăng 28,72% so với năm 2009. Đây cũng
chính là giai đoạn An Bình Travel có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh
doanh. Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu của công ty cũng tăng dần qua các năm.

Điều này cho thấy, công ty đã quản lí tốt chi phí, làm cho một đồng chi phí bỏ
ra thu được nhiều đồng doanh thu hơn qua từng năm. Từ các số liệu trên, lập
được biểu đồ doanh thu qua các năm để thấy rõ được tốc độ và mức độ tăng
của doanh thu:
Biểu đồ 1.1: Doanh thu của An Bình Travel từ 2009-2011
Đơn vị: Triệu VNĐ
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận thuần của An Bình Travel từ 2009- 2011
Đơn vị: Triệu VNĐ
Biểu đồ 1.3 Số lượt khách của An Bình Travel từ 2009- 2011
Đơn vị: lượt khách
Thông qua các biểu đồ trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có
kết quả tốt so với diễn biến của thị trường, hoạt động kinh doanh du lịch và
hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ trợ đều có lợi nhuận. Năm 2009, công ty
mới thành lập nên chưa được khách hàng biết đến. Đến năm 2010, 2011, công
ty đã từng bước xâm nhập thị trường, nhất là đoạn thị trường KDL là các cơ
quan, đòan thể, tổ chức, trường học Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng về doanh
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
15
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
thu, lợi nhuận của 2011 thấp hơn so với 2010, nguyên nhân chính là cuộc
khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên khắp cả nước và trên thế giới, làm cho
chi phí các yếu tố đầu vào tăng cao, trong khi đó khách hàng lại khắt khe và
thận trọng hơn trong việc chi tiêu. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận qua các năm
lần lượt là 3,53%, 6,03% và 6,17% cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả
nhưng ở mức độ thấp.
Về cơ cấu doanh thu giữa kinh doanh du lịch trọng nước và du lịch nước
ngoài, ta có thể thấy du lịch trong nước là sản phẩm chủ yếu của công ty. Các
chương trình du lịch nước ngoài cũng đang ngày càng được tiêu thụ nhiều
hơn, tuy nhiên tốc độ phát triển của nó còn chậm. Sản phẩm du lịch trong
nước vẫn là một thế mạnh của công ty.
Biểu đồ 1.4 Cơ cấu doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch của An Bình
Travel từ 2009-2011.
Đơn vị: %
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
16
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2009 2010 2011

Du l?c h nư?c ngoài
Du l?c h trong nư?c
Cơ cấu doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
Như vậy, qua 3 năm hình thành và phát triển, công ty đã và đang thực
hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình. Hiện tại, công ty đang dựa vào ưu
thế giá của mình để thâm nhập hơn vào thị trường. Song do chưa tận dụng
được tối đa nguồn lực của công ty nên kết quả kinh doanh vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng của công ty. Công ty cần đánh giá lại nguồn lực và có các
chiến lược Marketing hiệu quả để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
1.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH Du lịch An Bình
1.2.1 Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
của công ty.
1.2.1.1 Nguồn lực của công ty
Nguồn nhân lực: Nhân viên của công ty là những người trẻ tuổi, năng
động, có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ du lịch, có kỹ năng đàm phán và
bán sản phẩm tốt. Tuy nhiên, họ bị hạn chế về khả năng công nghệ thông tin.
Điểu này làm giảm hiệu quả hoạt động Marketing online.
Về vị trí trụ sở giao dịch: Là công ty TNHH đặt tại 83/383 Tam Trinh,
Hoàng Mai, Hà Nội. Đây là vị trí không thuận lợi, biển quảng cáo nhỏ, không có
biển chỉ dẫn từ đường lớn nên rất hạn chế, ít người biết đến, không thuận tiện
cho việc vận chuyển, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing,
đòi hỏi các nhận viên thực hiện hoạt động Marketing phải nỗ lực hết mình.
Về tài chính: An Bình Travel mới thành lập nên khả năng tài chính còn
hạn hẹp, nên việc đầu tư vào các hoạt động như hoạt động Marketing, hoạt
động quảng cáo, đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất hạn chế,
chưa phát triển rộng rãi, đầu tư manh mún, nhỏ lẻ.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty có hệ thống máy tính trang bị cho mỗi

nhân viên, gồm 7 máy được kết nối mạng Internet tốc độ cao. Ngoài ra còn có
máy fax, hệ thống điện thoại bàn lúc nào cũng trong tình trạng sẵn sàng liên lạc.
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
1.2.1.2 Đặc điểm khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là những khách hàng cũ khu
vực nội thành Hà Nội, chủ yếu là các cơ quan, đoàn thể như trường học, công
đoàn thuộc khu vực quận Hai Bà Trưng, quận Cầu Giấy, quận Hoàng Mai…
Ngoài ra, công ty chưa mở rộng và tìm kiếm được những khách hàng ngoại
tỉnh. Khách chủ yếu là nội thành và một số huyện xung quanh.
Đối tượng khách du lịch đi theo đoàn thường được tổ chức theo các
chương trình du lịch trọn gói được sắp đặt trước với giá tổng hợp, trong đó
bao gồm cả chương trình tham quan, vui chơi, giải trí. Tâm lý của khách du
lịch theo đoàn thường muốn được cung cấp các dịch vụ đã mua trong chương
trình. Họ thường mua sắm nhiều theo tâm lý đám đông, và nhu cầu nghỉ ngơi
lưu trú ở mức trung bình (khách sạn 2 đến 3 sao).
Các chương trình do KDL đoàn thể thường do một hoặc một vài cá nhân
đứng ra lo liệu, liên hệ với các công ty lữ hành để xem xét và lựa chọn
chương trình phù hợp với phần đông các thành viên trong đoàn. Vì vậy hoạt
động Marketing của công ty thường đánh mạnh vào các vị lãnh đạo công
đoàn, người đứng đầu tổ chức, những người có quyết định cuối cùng trong
chuyến du lịch của tập thể. Thời gian đi du lịch của các đoàn khách này
thường là vào các dịp lễ tết hay kì nghỉ dài tùy theo đặc thù công việc của họ.
Hầu hết các thành viên chính của đoàn khách đều là những người trong độ
tuổi lao động và họ thường đi cùng gia đình và người thân. Thành phần tham
gia vào tiêu dùng chương trình du lịch cũng rất đa dạng: có cả trẻ em, người
lớn, đôi khi còn có cả người cao tuổi. Một đặc điểm nữa của các đoàn khách

của công ty đó là khả năng chi trả. Đa số các đoàn khách đi du lịch theo chế
độ của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc và kinh phí du lịch là do các quỹ của
công ty chi trả. Các đoàn khách của An Bình Travel đến từ các ngành nghề
lĩnh vực khác nhau nhưng tập chung chủ yếu vào các đối tượng: cán bộ giáo
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
viên các trường học, các tập đoàn, công ty xây dựng, dầu khí, các cơ quan
hành chính sự nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Đây đều là các khách hàng có công
việc khá ổn định, thu nhập khá và cao trong xã hội. Tương ứng với đó là các
khoản chi trả cho du lịch của họ ở mức khá cao. Các đoàn khách này có yêu
cầu về chất lượng dịch vụ cao. Do vậy, sản phẩm của An Bình là các dịch vụ
ở mức khá trở lên nhưng chưa phải là cao cấp.
Bên cạnh các đặc điểm trên ảnh hưởng đến sản phẩm du lịch của An Bình
còn phải kể đến đặc điểm tâm lí của các đoàn khách này. Khách hàng của
công ty có thể là giáo viên, nhân viên văn phòng, các nhà quản lí cấp trung
hay các kĩ sư, Nhận thấy ngay một điều, họ là những người có trình độ văn
hóa cao, có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Để thu hút được đối tượng khách
này thì chương trình du lịch mà công ty xây dựng phải đảm bảo tính nhân văn,
khoa học và qua chương trình du lịch đó phải cho họ thấy được cái mới mẻ
trong đó. Đồng thời, cũng phải phù hợp với nghề nghiệp của họ. An Bình
thường lựa chọn các tour văn hóa thăm quan đền chùa, danh lam thắng cảnh
cho đoàn khách là giáo viên của các trường học, hay các tour có tính chất giải
trí cao, tắm biển, đến các khu vui chơi có tính mạo hiểm cho các đoàn khách
của các công ty xây dựng. Ngoài ra, khả năng tiếp cận Internet của các khách
này là rất cao. Việc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng trở nên thuận tiện dễ
dàng hơn qua các công cụ Internet như mail, websites, Các đối tượng này
cũng đang dần quen với việc thực hiện các giao dịch qua mạng. Nhưng do là

đoàn khách nên giá trị hợp đồng thường lớn nên cách thức mua bán trên
Internet cũng chưa được sử dụng nhiều.
1.2.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường kinh doanh du lịch Việt Nam nói chung và thị trường du
lịch Hà Nội nói riêng có rất nhiều các công ty lữ hành có quy mô, thị trường
khách giống nhau. An Bình là một công ty lữ hành nhỏ, mới ra đợi chưa được
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
bao lâu, kinh doanh chủ yếu tập trung vào lữ hành nội địa. Do đó công ty phải
đối mặt với một lượng lớn các đối thủ cạnh tranh trong cùng khu vực địa lý và
cả đoạn thị trường mục tiêu. Chỉ tính riêng các doanh nghiệp lữ hành tại Hà
Nội có thể thấy mức độ cạnh tranh rất lớn thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3 Thống kê công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: công ty
Hà Nội
Quận
Hoàng
Các quận xung quanh
Hoàn
Kiếm
Hai Bà
Trưng
Đống
Đa
Ba Đình
Cầu
Giấy

285 8 96 33 48 46 15
Nguồn: Tổng hợp từ web vietnamtourism.com
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp có các sản phẩm chương trình du lịch thị
trường khách mục tiêu tương tự nhau là rất nhiều. Trong đó có thể kể đên một
số công ty lớn như: Công ty Vietnam Open tour, Công ty TNHH Du lịch
Khám phá Việt Nam, Hanoitourist, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển DL
Bông Sen Vàng… Các công ty này cạnh tranh với nhau rất mạnh mẽ. Điều
này thể hiện qua cuộc chiến về giá, các chương trình khuyến mại. Các công ty
này bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hoặc tổ
chức các chương trình du lịch trọn gói đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du
lịch của khách tiến đến khâu cuối cùng. Ngoài ra, các công ty lữ hành còn tự
tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị, đào tạo cán bộ quản lý và hướng dẫn viên.
Trong đó có một số công ty lớn như: Hanoitourist, Công ty du lịch Hồng Gai,
Công ty du lịch Open tour, là những công ty lữ hành chuyên nghiệp cao đã
có thâm niên hoạt động và thực sự đầu tư xây dựng cho các chương trình du
lịch, có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, tạo lập được rất nhiều mối quan hệ
với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra các công ty này còn có đội
ngũ HDV chất lượng cao, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức và điều
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh
hành HDDL. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước khuyến khích
phát triển du lịch, hàng rào ra nhập ngành không mấy khó khăn. Cùng
với việc vốn điều lệ để thành lập và chi phí vận hành một công ty lữ hành
nội địa không lớn, nên số lượng các công ty lữ hành nhỏ tăng lên không
ngừng, trở thành đối thủ cạnh tranh tiền ẩn với An Bình Travel cả về sản
phẩm và thị trường khách hàng mục tiêu. Các công ty này lại làm ăn theo
kiểu “chộp giật”, đưa ra các sản phẩm với giá hấp dẫn để thu hút khách

hàng. Bằng cách này hay cách khác luôn làm cho giá của họ giảm xuống có
khi chỉ bằng 1/2 so với các mức giá của các công ty khác. Cùng với đó là mức
chất lượng kém làm cho khách hàng trở nên lo ngại với các công ty lữ hành
nhỏ như An Bình Travel. Điều này gây ảnh hưởng tới uy tín của công ty, nhất
là trong giai đoạn khách hàng ngày càng thận trọng hơn trong chi tiêu như
hiện nay.
1.2.1.4 Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp của An Bình Travel bao gồm:
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển
 Đường bộ: Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, các hãng cung cấp
dịch vụ cho thuê xe ôtô như: Công ty CP Đầu Tư TM và DV Du Lịch Trực
Tuyến Việt Nam (ETV), công ty TNHH Thiên Thảo Nguyên, công ty vận tải
và du lịch Hà Nội,
 Đường thủy: Công ty cổ phần phát triển Ánh Dương Hạ Long, công
ty du thuyền Âu Cơ,
 Đường hàng không: Các hàng hàng không như Vietnam Airline,
Jestar, Các đại lý vé máy bay như Công ty Du lịch Nam Thanh,
Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú: Hệ thống khách sạn ở các tỉnh thành trên
cả nước, trong đó tập trung vào các khách sạn từ 2-3 sao và các khu resort cao
cấp như: Sun Spa Resort, Vinpearland Resort,
SVTH: Lê Thị Thủy
Lớp: QTKD DL&KS 50
21

×