Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.69 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
MỤC LỤC
1.NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY 23
1.1.NHỮNG KHÓ KHĂN

23
1.2.NHỮNG THUẬN LỢI

24
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN50B
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ

I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
1. Tên công ty:
- Tên thương mại: Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
- Tên tiếng anh: Ngo Gia Tu Mechanical Company
- Tên viết tắt: NGT
- Logo công ty:
2. Hình thức pháp lý:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên
- Vốn điều lệ: 24.455.643.907 VNĐ trong đó:
Vốn cố định : 13.260.679.366 VNĐ
Vốn lưu động : 11.194.964.541 VNĐ
- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 598/QĐ/TCCB-LĐ ngày
05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Địa chỉ giao dịch:
- Trụ sở chính: 16 Phan Chu Trinh – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại : 04.38267725


- Fax : 04.38252759
- Website :
4. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phương tiện, công trình GTVT
- Sửa chữa và lắp ráp ô tô, xe gắn máy
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác
- Mua bán ô tô, xe máy các loại
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng thuộc
lĩnh vực cơ khí, giao thông, vận tải
- Kinh doanh dịch vụ thương mại
- Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
1
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
- Lắp ráp, đóng mới xe có động cơ, rơ moóc và xe máy công trình
- Sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm kim loại, máy móc thiết bị thông dụng,
chuyên dụng, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng, máy vi tính
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng bằng ô tô
- Kinh doanh lữ hành nội địa;
- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng
- Dịch vụ bán vé máy bay
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng
- Sản xuất và lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm thép, cột thép, cột
ăngten truyền hình )
- Sản xuất các thiết bị nâng và bốc xếp ( cầu trục, cổng trục, cẩu tháp )
- Kinh doanh bất động sản
- Cho thuê thiết bị, mặt bằng kho bãi, văn phòng nhà xưởng
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành:
Năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc được hoàn toàn giải

phóng. Công nhân xưởng cơ khí 115 ở Thái Nguyên, xưởng cơ khí 125 ở Nghệ An về Hà
Nội, tiếp quản hãng AVIAT và sau đó cùng công nhân xưởng ô tô Yên Ninh đưa thiết bị
về 16 – 18 Phan Chu Trinh (Hà Nội) để thành lập Quốc doanh sửa chữa ô tô trung ương
và sau đó là “Nhà máy sửa chữa ô tô 1-5”.
Khi trở về Thủ đô Hà Nội, trong buổi đầu xây dựng, nhà máy sửa chữa ô tô 1-5
đứng trước những thử thách to lớn. Nhưng với niềm tự hào của những người công nhân
dưới chế độ mới, được làm việc, được đóng góp cho mục tiêu xây dựng, phát triển đất
nước, đội ngũ cán bộ, công nhân Nhà máy đã tranh thủ thời gian vừa học vừa làm, khắc
phục mọi khó khăn, thiếu thốn, từng bước xây dựng nhà máy ngày một trưởng thành.
Được sự quan tâm lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, của cán bộ chủ quản và các cơ
quan, đơn vị liên quan, Nhả máy đã có những đóng góp ban đầu xứng đáng đối với ngành
và thành phố trong thời kỳ 1955 – 1957, 1958 – 1960 và nhất là trong việc thực hiện
nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1960 - 1965) của miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ này xe vào Nhà máy sửa chữa rất đa dạng, bao gồm những xe cũ của Pháp
và Mỹ chế tạo như xe Citroen, T54, Ford, Dodge, GMC… các xe ô tô của Liên Xô và
Trung Quốc chế tạo và viện trợ cho ta để phục vụ vận tải các chiến trường trong kháng
chiến chống pháp như: TA3-51, TA3-63, TA3-69, xe Giải Phóng…
Để có phụ tùng thay thế sửa chữa các loại xe ô tô trên, Nhà máy gặp rất nhiều khó
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
2
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
khăn. Các loại xe của Pháp và Mỹ, ta không nhập được phụ tùng vì bị cấm vân và phong
tỏa kinh tế. Các loại xe của Liên Xô và Trung Quốc phụ tùng chỉ được cấp có hạn. Do đó,
Nhà máy sữa chữa ô tô 1-5 phải tiến hành phục hồi các chi tiết ô tô đã bị mòn để sử dụng
lại và sản xuất đơn chiếc những phụ tùng đơn giản.
Một yêu cầu đặt ra đối với nhà máy lúc này là phải nâng cao chất lượng sản xuất
phụ tùng và sản xuất nhiều phụ tùng mới để tránh sử dụng những phụ tùng phục hồi
không đảm bảo chất lượng.
Thời gian này, nhu cầu cung cấp phụ tùng thay thế dùng cho sửa chữa ô tô không
chỉ ở Nhà máy sửa chữa ô tô 1-5 mà còn tại các xí nghiệp sửa chữa ô tô khác trên toàn

miền Bắc thiếu nhiều. Khắc phục tình trạng này, một số xí nghiệp sản xuất cơ khí của các
bộ, ngành khác và của Bộ Cơ khí – Luyện kim, Bộ Nông nghiệp cùng tổ chức sản xuất
phụ tùng ô tô.
Để nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất phụ tùng ô tô trong ngành và phục vụ
nhu cầu các xí nghiệp sửa chữa ô tô khác ngoài ngành, ngày 13/07/1968, Bộ Giao thông
– Vận tải ra quyết định số 2081/CB5-QĐ: “Tách nhà máy sửa chữa ô tô 1-5 làm hai nhà
máy: Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự và Nhà máy ô tô 1-5 trực thuộc Cơ khí.
Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự và nhà máy ô tô 1-5 là hai xí nghiệp công nghiệp, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài sản cố định, được cấp vốn lưu động, được mở tài
khoản tại ngân hàng, có tư cách pháp nhân và được sử dụng dấu riêng để giao dịch.
Về địa điểm sản xuất, Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự được sử dụng địa điểm mặt bằng
hiện nay tại sô 16 Phan Chu Trinh(Hà Nội). Đối với nhà máy ô tô 1-5, căn cứ tính chất và
nhiệm vụ sản xuất cho thích hợp.(Trích điều 1 – Quyết định số 2081/CB5/QĐ).
2. Quá trình phát triển của công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.1. Thời kỳ mới thành lập
Bước vào năm đầu sản xuất, nhà máy chỉ có hai phân xưởng chính: Cơ khí, Gia
công móng và một phòng Cơ điện làm nhiệm vụ sửa chữa. Đội ngũ công nhân có 200
người với bậc thợ từ 2/7 đến 3/7. Mặt bằng của nhà máy khoảng 7000m2 không đáp ứng
được nhu cầu sản xuất. Do đế quốc Mỹ mở rộng đánh phá miền Bắc nên một số bộ phận
của nhà máy lúc này còn sơ tán ở Cao Dương (Hà Tây) cách Hà Nội 300km. Điện, nước,
vật tư nguyên liệu cung cấp thiếu thốn… Ngoài ra còn có những khó khăn về mặt tổ
chức, quản lý, kỹ thuật. Trước đây, nhà máy sản xuất phụ tùng chủ yếu để phục vụ thay
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
3
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
thế, sửa chữa, chỉ cung cấp cho ngành và các đơn vị một phàn nào theo Kế hoạch. Bây
giờ nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất phụ tùng. Vì vậy, về mặt tổ chức quản lý đòi hỏi có
những đáp ứng yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Một trong những công tác trọng
tâm của Nhà máy năm 1969 là nhiệm vụ kiến thiết cơ bản.
Ngay trong năm 1969 nhà máy đã hoàn thành kế hoạch vào ngày 19/12/1969 với

giá trị tổng sản lượng 102.12%, trọng lượng đạt 101.9%, giá thành toàn bộ giảm 17.05%.
Năm 1970, Nhà máy hoàn thành kế hoạch trước 12 ngày. Giá trị tổng sản lượng đạt
121,9%; trọng lượng sản phẩm đạt 116,6%; giá thành giảm 10.66%.
Năm 1971, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ nhà máy đề ra nhiệm vụ: tăng cường
công tác chính trị tư tưởng, đẩy mạnh nhiệm vụ phê bình và tự phê bình, đoàn kết nhất trí
xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh, nhanh chóng ổn định sản xuất, cải tiến bộ máy
quản lý, tổ chức tốt phong trào quần chúng và chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên,
đưa phong trào lao động sản xuất của nhà máy tiến lên, phục vụ đắc lực cho sản xuất và
chiến đấu. Thực hiện nhiệm vụ đề ra, Từ đó nhà máy đã hoàn thành đều đặn kế hoạch
hàng tháng, hằng quý, tiến lên hoàn thành toàn diện kế hoạch bổ sung bằng 11% kế
hoạch cả năm đúng vào ngày kỷ niệm 8 năm ngày bác Hồ về thăm nhà máy(19/12/1963).
Năm 1972, chiến dịch leo thang đánh phá miền Bắc của đế quốc Mỹ ngày càng ác
liệt, Nhà máy phải sơ tán để đảm bảo sản xuất. Lúc này nhà máy phải di chuyển hơn 400
tấn máy móc. Vừa đảm bảo sản xuất ở mặt bằng chính, vừa phải tiến hành xây dựng hàng
ngàn mét vuông nhà ở và chỗ làm việc nơi sơ tán, đồng thời phải đảm bảo 4 mặt hàng
cho Bộ giao thông vận tải phục vụ cho quốc phòng như: Chế tạo máy kéo lội nước MKN
trên cơ sở dùng máy kéo bánh lốp ZETOR của tiệp khắc, chế tạo trục vít T5 lắp cho tàu
thủy không người lái để phá thủy lôi do Mỹ phong tỏa cảng biển Hải Phòng. Chế tạo thử
bộ hộp số lắp vào máy phát điện chạy bằng sức gió do Vụ kỹ thuật Bộ Giao thông – Vận
tải nghiên cứu. Sản xuất hàng loạt thuyền vỏ thép cở nhỏ để chở hàng hóa vượt sông
trong thời gian Mỹ đánh phá ác liệt các tuyến giao thông, thực hiện khẩu hiệu “địch phá –
ta cứ đi” và dự phòng phục vụ chống lụt ở sông Hồng khi địch phá đê.
Đầu năm 1973, Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
được ký kết, mở ra một cục diện mới thuận lợi cho cách mạng nước ta. Là một cơ sở
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
4
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
phục vụ trực tiếp cho ngành giao thông – vận tải, Nhà máy không ngừng phấn đấu cũng
cố, đội ngũ, nhanh chóng khôi phục mặt bằng, nắm vũng khâu kỹ thuật làm cơ sở cải
tiến quản lý đẩy mạnh sản xuất.

Đến cuối năm, Nhà máy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch trước thời gian 13 ngày
với giá trị tổng sản lượng đạt 102,7%, giá trị sản lượng hàng hóa đạt 104,1%, năng suất
lao động của công nhân đều đạt trên 100%.
Đến năm 1974, nhà máy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch trước 13 ngày. Ngoài ra
nhà máy còn hoàn thành đột xuất như: nhiệm vụ chế tạo 2 máy mài đá hoa cương phục
vụ cho công trình xây lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, chế tạo hộp số thuyền buồm HS695.
Nhà máy còn thực hiện được 17 đề mục tiến bộ kỹ thuật, trong đó có 15 đề mục thực hiện
trước thời hạn từ 2 – 30 ngày.
Trong giai đoạn này nhà máy đã sản xuất được các sản phẩm: máng đệm thanh
truyền thiếc, máng điện trục khuỷa thiếc, bạc cam thiếc, mạng đệm thanh truyền đồng
chì, trục chữ thập + chén + bi các loại, trục thập tay lái, chốt cầu tay lái ngang + ca + ecu,
chốt nhíp trước + sau, chốt quay lá, bạc quay lái, bạc nhíp, trục ngang cầu xe…
2.2 Giai đoạn ổn định và phát triển
Năm 1976 nhà máy có 160 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, làm lơi
cho nhà nước hàng trăm ngàn đồng, đưa năng suất lao động tăng từ 7% - 12,5%, trong đó
có những cải tiến kỹ thuật được thưởng ở mức cao nhất. Ngoài ra, nhà máy còn thực hiện
hợp lý hóa sản xuất, cải tiến giá lắp dụng cụ đồ nghề, cải tiến quy trình công nghệ xén
mặt khoan lỗ tâm chốt cầu tay lái. Nhà máy còn tự trang, tự chế các loại thiết bị nhằm
giảm sức lao động như: Giàn pa – lăng điện phục vụ cho sửa chữa các loại thiết bị trong
nhà máy, lò điện trở, máy khuấy lò kuyeenj kim… Năm 1976 nhà máy đã hoàn thành và
xây dựng mới 1.345 định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, trong đó hợp kim màu 80 định
mức, kim loại đen…
Trong công tác quản lý vật tư, đã hoàn thiện các định mức vật tư, điều chỉnh lại
275 định mức chủ yếu làm giảm tiêu hao về kim loại đen 30 tấn, tiết kiệm cho nhà nước
278000đ. Nhà máy đã điều chỉnh lại 872 định mức lao động, xây dựng thêm 312 định
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
5
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
mức mới, mở rộng diện hàm lượng sản phẩm, hoàn thiện tiêu chuẩn xây dụng xét thưởng
trong quý 1. Do đó, đã có tác dụng kịp thời cổ vữ động viên phong trài xây dựng

Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
6
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
I.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty:
*) Bí thư Đảng ủy:
- Đ/c Hoàng Anh Tuấn
*) Ban giám đốc:
- Giám đốc:
đ/c Hoàng Anh Tuấn
- Phó giám đốc:
Đ/c Nguyễn Quang Vinh
Đ/c Lưu Huy Dương
*) Chủ tịch Công Đoàn:
Đ/c Lưu Huy Dương
*) Bí thư Đoàn TNCS HCM:
Đ/c Phạm Mạnh Cường
1.2 Bộ máy điều hành công ty
- Khối phòng ban nghiệp vụ gồm:
+ Phòng TC – HC, phòng kỹ thuật, phòng Kinh doanh, phòng KH – SX, phòng TC
– KT, phòng LĐ – TL, Phòng KCS, văn phòng Giám đốc, phòng Đầu tư Xây dựng, Ban
bảo vệ QSTV, văn phòng đại diện phía Nam.
- Khối nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng gồm:
+ Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự, Xí nghiệp Bạc Bimetal, Xí nghiệp Taxi G, Xí nghiệp
XD – TM Ngô Gia Tự, Xí nghiệp Ô tô XMCT, Phân xưởng CKTBCT, Phân xưởng Dự

ứng lực, Phân xưởng Cơ điện – Dụng cụ.
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
7
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
2.1.Phòng kế hoạch sản xuất
- Lập kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về: Kế hoạch sản xuất các sản phẩm
đo đạc bản đồ; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; kế hoạch liên doanh, kinh doanh trong
và ngoài nước. Tổ chức bảo vệ quyết toán các dự án, kế hoạch;
- Tổ chức và thực hiện hoạt động tiếp thị, quảng cáo; tìm kiếm thị trường, việc làm;
giúp Giám đốc Công ty đàm phán và tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng;
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán quản lý, thanh lý hợp đồng, xác định và thanh
toán công nợ với khách hàng;
- Lập và trình Giám đốc ký quyết định giao, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty thực hiện. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn,
đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra các đơn vị sản xuất trong công tác kế hoạch sản xuất theo
đúng Pháp luật, chính sách và các quy định của Công ty; đảm bảo sản xuất liên tục, nhịp
nhàng, đúng tiến độ;
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
8
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
- Soạn thảo và tổ chức phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các văn bản quản
lý thuộc phạm vi nghiệp vụ quản lý của Phòng;
- Tổ chức khoa học việc quản lý lưu trữ các tài liệu, số liệu phục vụ công tác
nghiệp vụ của Phòng và đáp ứng kịp thời, cụ thể, chính xác yêu cầu thông tin kế hoạch
cho Giám đốc Công ty;
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác
kế hoạch của Công ty và các đơn vị trực thuộc nhằm không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2. Phòng Kinh doanh

- Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
- Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối
- Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho
Doanh nghiệp
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối, nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.
2.3. Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm(KCS)
- Chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ, Đội Thanh tra để thường xuyên, định
kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc được giao tại các đơn vị trực
thuộc về khối lượng, chất lượng và quy trình công việc đã được Công ty ban hành
- Tiếp nhận và kiểm tra những thông tin của khách hàng , của công luận để đề nghị
với các đơn vị có liên quan về biện pháp xử lý các thông tin này; đồng thời có báo cáo
với Lãnh đạo Công ty về kết quả giải quyết
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Công ty để xây dựng các phương án cải thiện
nhằm thực hiện chỉ đạo của cấp trên và Ban Giám đốc Công ty; nâng cao chất lượng phục
vụ và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu và đề xuất cho Ban Giám đốc Công ty và trực tiếp thực hiện những
công nghệ, giải pháp , đề án để hoạt động sản xuất có hiệu quả
2.4. Phòng Kỹ thuật
- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản lý, kiểm
tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục, hạng
mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm. Quản lý và kiểm
tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình
kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Là đơn vị chịu trách nhiệm
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
9
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
chính về mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm xuất xưởng.
- Tham gia vào việc kiểm tra xác định định mức lao động trong các công việc, các

công đoạn sản xuất và xác nhận lệnh sản xuất. Trực tiếp làm các công việc về đăng ký,
đăng kiểm chất lượng hàng hóa, sản phẩm thi công tại Công ty. Quản lý chỉ đạo về an
toàn kỹ thuật trong sản xuất.
- Kiểm tra xác định khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm để xuất
xưởng làm cơ sở quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh tế. Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, đảm
bảo bí mật công nghệ sản phẩm truyền thống.
- Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang sản xuất để nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Quản lý các định mức kỹ thuật (mức tiêu hao
năng lượng, vật tư và nguyên vật liệu của các sản phẩm vv ).
- Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang sản xuất để nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Quản lý các định mức kỹ thuật (mức tiêu hao
năng lượng, vật tư và nguyên vật liệu của các sản phẩm vv ).
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị của các đơn vị theo định kỳ.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật các sản phẩm đã sản xuất, giữ gìn bí mật công nghệ
- Nghiên cứu xây dựng danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và định mức kỹ
thuật áp dụng trong Công ty. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia Hội đồng khảo
thí thi tay nghề nâng bậc lương công nhân kỹ thuật. Biên soạn tài liệu về công nghệ kỹ
thuật để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi, đối chiếu các hạng mục trong quá trình sản xuất, mức tiêu hao vật tư
nguyên liệu để làm cơ sở thanh lý hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách hàng.
- Trực tiếp báo cáo Ban giám đốc Công ty về chất lượng, số lượng, các chỉ số hao
hụt vật tư, nguyên liệu khi mua vào, xuất ra phục vụ sản xuất. Theo dõi tiêu hao nguyên
vật liệu cũng như tiết kiệm vật tư nguyên nhiên liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Xác nhận về thời gian hoàn thành chất lượng công việc của tất cả các lệnh sản
xuất để làm cơ sở thanh toán tiền lương, tiền công cho công nhân.
- Soạn thảo, xây dựng quy trình công nghệ để thi công các sản phẩm.
2.5. Phòng Đầu tư – Xây dựng
- Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện các lĩnh vực: Quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong phạm vi toàn Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và dài hạn

- Xây dựng các dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế dự toán các hạng mục, công trình trên
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
10
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
cơ sở kế hoạch đầu tư được phê duyệt
- Triển khai tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, các hạng mục công trình
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, quyết toán
công trình
- Quản lý đất đai của Tổng công ty do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật
để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Đặc điểm về nhân sự
Lao động có mặt đến 31/12/2009 tại Công ty là 417 người.Nhân sự một doanh
nghiệp phản ánh trình độ thành công trong sản xuất kinh doanh và hơn thế là yếu tố duy
trì sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Chính vì vậy lãnh đạo Công ty đã rất chăm lo công tác tạo nguồn nhân lực. Sự phân
bổ số lượng và trình độ như sau:
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
11
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Bảng 5. Bảng tổng hợp lao động gián tiếp - năm 2010
ST
T
Tên đơn vị
Số
lượng
Trình độ Thâm niên (năm)
ĐH CĐ TC < 10 10-20 > 20
1 Giám đốc 1 1 0 0 0 0 1
2 Phó giám đốc 2 2 0 0 0 1 1
3

Phòng Đầu tư và xây
dựng
14 5 7 2 2 8 4
4 Phòng Kinh doanh 13 7 6 0 7 4 2
5 Phòng KHSX 18 5 12 1 7 3 8
6 Phòng KCS 13 3 9 1 4 2 7
7 Phòng TC KT 17 11 5 1 13 3 1
8 Phòng TC-HC 11 2 6 3 6 3 2
9 Phòng Kỹ thuật 10 4 5 1 2 3 5
10 Phòng LĐ -TL 8 3 3 2 6 1 1
11 Ban bảo vệ 12 0 0 12 8 2 2
Tổng 119 43 53 23 55 30 34
Đặc biệt Công ty đang có một đội ngũ cán bộ trẻ năng động có trình độ cao, chiếm
46,2% (có thâm niên < 10 năm), đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt kế tục truyền thống của Công
ty sau này. Tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng lại được đội ngũ cán bộ lâu năm chỉ dạy tận
tình nên họ đã tỏ ra rất có khả năng trong công tác quản lý.
Tuy nhiên còn một số hạn chế trong phân công tổ chức lao động, đó là sự phân công
công việc chưa đúng người đúng trình độ, làm một số cán bộ không thể phát huy được
khả năng, trình độ của mình còn một số cán bộ được giao nhiệm vụ không đúng chuyên
môn, khả năng nên làm tổn hại không nhỏ đến lợi ích của công ty.
Công ty có một đội ngũ công nhân bậc cao rất lớn, có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao. Tuy đến nay phần nhiều đã nghỉ hưu nhưng vẫn còn bộ phận nòng cốt tại công
ty dìu dắt lớp công nhân trẻ kế tục sự nghiệp.
Bảng 6. Bảng tổng hợp lao động trực tiếp - năm 2010
STT Tên đơn vị
Số
lượng
Bậc thợ
1 – 2 3 – 4 – 5 6 – 7
1 Xí nghiệp ô tô XMCT 26 9 7 10

Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
12
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
2
Xí nghiệp XD thương mại
Ngô Gia Tự
19 11 5 3
3 Xí nghiệp Bạc 57 13 14 30
4 Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự 83 27 39 17
5 Phân xưởng CKTBCT 38 11 15 12
6 Phân xưởng dự ứng lực 34 15 10 9
7 Phân xưởng CĐ DC 35 7 23 5
Tổng cộng 292 93 113 86
Trong tổng số 292 lao động trực tiếp thì số thợ bậc cao (6-7) chiếm một tỷ lệ khá
cao 29.45 %, điều này cho thấy Công ty có một sự chắc chắn trong đội ngũ công nhân
nòng cốt tay nghề, bậc thợ, trình độ chuyên môn cao.
Số lao động trẻ chiếm đa số nên chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số công nhân viên,
do chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ công viên của toàn Công ty, do đó đến nay Công ty
đã tạo được đội ngũ công nhân trẻ năng động có trình độ, khả năng làm việc tốt.
Hiện nay dù tình hình hết sức khó khăn công ty cũng đã cố gắng thực hiện đầy đủ
các chính sách người lao động theo quy định của Nhà nước về bảo hiểm xã hội ngày
nghỉ, khen thưởng…. Thực hiện tốt các chính sách là biện pháp hữu hiệu để động viên,
khuyến khích người lao động tăng năng suất, hiệu quả làm việc.
4. Đặc điểm về công nghệ
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật cũng đang ngày
một phát triên không ngừng và tác động một phần không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của các
Doanh nghiệp. Trước tình hình đó bắt buộc các Doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt và ứng
dụng tiến bộ của Khoa học - Kĩ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã tập trung đầu tư các thiết bị hiện đại để chế tạo được các sản phẩm phức
tạp, đạt độ chính xác cao, nâng cao năng suất lao động: Máy NC; máy gia công trung

tâm; máy cắt dây; máy ép 300T, máy chấn; hệ thống buồng sơn; hệ thống cầu trục nhà
xưởng lắp ráp ô tô.
Công ty tập trung xây dựng đề án phát triển sản xuất kinh doanh từ 2010 – 2013.
Với hệ thống nhà xưởng khang trang trên hai khu công nghiệp lớn, đảm bảo điều
kiện ánh sáng, độ thoong thoáng cho công nhân làm việc. Khu văn phòng được lắp ráp
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
13
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
điều hòa, toàn bộ cán bộ làm việc trên máy vi tính được kết nối mạng. Trong khuôn viên
công ty, hệ thống vườn hoa cây cảnh được quy hoạch hợp lý, màu xanh đã phủ kín, một
quang cảnh tươi mát, với môi trường trong lành tạo nên sự hưng phấn cho mọi người
trong lao động sản xuất.
Dưới đây là một vài hình ảnh minh họa cho hệ thống máy móc thiết bị công nghệ
của Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Máy NC Máy gia công trung tâm
Máy cắt dây Máy ép 300T
Máy chấn Hệ thống buồng sơn
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
14
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
hệ thống cầu trục
5. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ công ty
Về sản phẩm
5.1 Xe khách Transinco
Công ty đã tự nghiên cứu, thiết kế, công nghệ chế tạo và đã sản xuất lắp ráp được xe
khách 29 chỗ trên cơ sở khung gầm nhập của Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu thị trường;
đã thành công đưa công nghệ chế tạo Composit vào sản xuất các chi tiết nội thất xe ô tô.
Công ty tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm nội địa hóa, nhằm giảm giá
thành cho sản phẩm, tạo thêm việc làm cho công ty, sản lượng ô tô khách 29 chỗ ngày
càng tăng. Do kiểu dáng đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, quá trình sản xuất

được kiểm tra kiểm soát nghiêm ngặt theo quy trình đảm bảo chất lượng, sản phẩm ô tô
khách của công ty cơ khí Ngô Gia Tự được cả nước tín nhiệm.
5.2. Kết cấu thép
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
15
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
5.3. Xây dựng
- Thực hiện dự án di dời và nâng cao năng lực sản xuất nhà máy sản xuất ô tô tại
khu công nghiệp Yên Mỹ đã hoàn thành bao gồm: Diện tích nhà xưởng sản xuất trên
10.000m2; đường bộ 20.000m2; đường hơn 600m; hệ thống trạm cấp điện, cấp nước, khí
nén, tường rào…
- Dự án đầu tư xây dựng tòa nhà văn phòng cho thuê trên diện tích 4.942m2 tại địa
điểm 16 Phan Chu Trinh là dự án có tiềm năng rất lớn. Tòa nhà có diện tích xây dựng
khoảng 1700m2 gồm 15 tầng và 3 tầng hầm, được xây dựng theo tiêu chuần tòa hạng A.
5.4. Bạc Bimetal
Công ty mạnh dạn đầu tư dây chuyền công
nghệ và chế tạo bạc Bimetal, phục hồi lại nhóm sản
phẩm bạc truyền thống.Đây là dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến, duy nhất ở Việt
Nam. Kết cấu vật liệu của bạc là dùng kim loại kép: thép và đồng, sử dụng công nghệ
luyện kim, trải một lớp bột đồng kim trên bề mặt tấm thép được thiêu kết trong môi
trường nhiệt độ cao không bị oxy hóa,làm cho hai lớp kim loại này gắn kết một cách bền
chắc với nhau. Để tiếp thu công nghệ này, công ty đã cử nhiều kỹ sư và công nhân đi học
tập ở nước ngoài. Công ty đã thành lập Ban chuẩn bị sản xuất bạc Bimetal, nhằm đẩy
nhanh quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế thử sản phẩm và tiếp nhận dây chuyền.
5.5 Neo dự ứng lực
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
16
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Sản phẩm neo dự ứng lực do Công ty nghiên cứu thiết kế chế tạo đã được nhiều
công trình ngành GTVT – XD sử dụng.

Về dịch vụ:
5.6. Taxi G ( sử dụng LPG )
- Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là đơn vị tiên phong trong việc sử dụng LPG thay
xăng cho vận tải Taxi trong thành phố
Cùng với sự phát triển của đất nước trong những năm gần đây, bộ mặt đô thị có
nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành tựu nổi bật còn tồn tại nhiều bất cập như ô nhiễm
môi trường, không khí đặc biệt là khí xả của các phương tiện cơ giới gây ra mà nguy hại
nhất là xe buýt trong thành phố.
- Có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề đáp ứng được việc hoán cải, sửa chữa,
đóng mới, sản xuất lắp ráp ô tô xe máy công trình và lắp đặt chuyển đổi xe ô tô từ chạy
xăng sang chạy LPG.
- Từ nghiên cứu thành công lắp đặt bộ chuyển đổi LPG, Công ty đã thành lập ra Xí
nghiệp Taxi G. Sự ra đời của Xí nghiệp Taxi G chạy bằng LPG đã thu hút được các đơn
vị kinh doanh Taxi và vận tải khác tham gia sử dụng LPG.
- Ô tô chạy xăng lắp thêm bộ chuyển đổi nhiên liệu LPG, ô tô sẽ chạy được cả hai
loại nhiên liệu: xăng và LPG. Khi chạy bằng LPG sẽ có các ưu điểm như sau:
- Tăng hiệu suất làm mát và bôi trơn cho động cơ, khả năng chống kích nổ tốt, tăng
tuổi thọ động cơ, giảm chi phí bảo dưỡng sửa chữa…Tiết kiệm được chi phí tiêu hao so
với xăng từ 10 đến 20 %
- Ô tô chạy bằng LPG là một tiến bộ lớn trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào cuộc sống nhằm bảo vệ môi trường sống của xã hội.
- Xí nghiệpTaxi G sẵn sàng hợp tác trong chế tạo, lắp đặt bộ chuyển đổi LPG cho ô
tô để phát triển ô tô Gas trên toàn quốc với dịch vụ lắp đặt đảm bảo, an toàn và bảo hành
tốt nhất.
- Sản phẩm“Công nghệ lắp đặt bộ chuyển đổi từ xăng sang LPG trên xe ô tô được
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
17
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
tặng giải thưởng Hà Nội Vàng”.
5.7. Dịch vụ sửa chữa ô tô

Xí nghiệp Ô tô - Xe máy công trình - trực thuộc Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nằm
tại trung tâm của thành phố Hà Nội, rất thuận tiện khách hàng khi sử dụng các dịch vụ
như:
- Kinh doanh phụ tùng và mua bán ô tô
- Sửa chữa ô tô
- Sửa chữa máy thi công
- Xí nghiệp được trang bị một dàn thiết bị hiện đại gồm:
- Hệ thống cầu nâng của Italia
- Buồng sơn sấy
- Thiết bị kiểm tra thời điểm đánh lửa
- Thiết bị làm sạch và kiểm tra buzi
- Máy rửa xe áp suất cao
- Máy hàn tiếp xúc, máy hàn hồ quang
- Thiết bị kiểm tra phanh tự động
- Dàn đèn sấy bằng tia hồng ngoại
- Bộ gá nắn, chỉnh khung và vỏ xe ô tô các loại.
Gần 20 năm hoạt động với một đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm trong sửa chữa ô tô
và đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng vạn xe ô tô
đạt chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009
- Giá trị tổng sản lượng: 168,060 tỷ đồng.
- Giá trị tổng doanh thu: 171,327 tỷ đồng.
- Công ty nộp ngân sách nhà nước: 15,133 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế: 2 tỷ đồng.
- Tóm lại, nhìn chung năm 2009 công ty làm ăn có lãi.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010:
- Giá trị tổng sản lượng: 225,800 tỷ đồng tăng 34,35% so với năm 2007.
- Giá trị tổng doanh thu: 193,000 tỷ đồng tăng 12,65% so với năm 2007.
- Công ty nộp ngân sách nhà nước: 9,53 tỷ đồng giảm 37,02% so với năm 2009.

- Lợi nhuận trước thuế: 1,246 tỷ đồng giảm 37,07% so với năm 2007.
- Tóm lại, nhìn chung năm 2010 công ty làm ăn có lãi, có sự tăng trưởng của tổng
sản lượng và doanh thu nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên
lợi nhuận của công ty đã giảm đi 37,07%.
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
18
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
3. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011
TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
năm 2011
Thực hiện
năm 2011
Tỷ lệ % so KH
2011
I Giá trị tổng sản
lượng
Tỷ
đồng
270 283,475 105%
Trong đó
Sản xuất công nghiệp 255 198,877 78%
Sản xuất kinh doanh
khác
15 84,598 564%
II Tổng doanh thu Tỷ
đồng
216,5 270 124,7%
III Sản lượng sản phẩm
chủ yếu

1 Lắp ráp ô tô các loại 200 252,1 126%
2 Bạc Bimetal 6 3,186 53,1%
3 Sản phẩm kết cấu
thép
40 34,782 87%
4 Xây lắp công trình 10 0,4 4%
5 Khoan cọc nhồi 5 1,689 33,8%
6 Sản phẩm kinh doanh
khác
3,7 4,680 126,5%
7 Sửa chữa ô tô 1 1,644 164,4%
Giá trị tổng sản lượng năm 2011: 283,475 tỷ đồng, tăng 25,54% so với năm 2010,
đạt 105% kế hoạch, trong đó, sản xuất công nghiệp: 198,877 tỷ đồng, chỉ đạt 78% so với
kế hoạch đề ra, hoạt động sản xuất kinh doanh khác: 84,598 tỷ đồng, đạt 564% so với kế
hoạch.
Tổng doanh thu năm 2011: 270 tỷ đồng, tăng 39,9% so với năm 2010, đạt 124,7%
kế hoạch.
Bảng 2: Hoạt động tài chính năm 2011 ( đơn vị: tỷ đồng )
TT Nội dung Số cuối
năm
Bổ sung( lãi
trong năm )
Sử dụng
trong năm
Cuối năm
I Tổng cộng lãi 2,937 2,937
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
19
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Trong đó

Lãi năm 2009 2,937 2,937
II Phân chia các quỹ
1 Đầu tư phát triển 1,965 0,540 2,505
2 Dự phòng tài chính 0,725 0,292 1,017
3 Khen thưởng phúc lợi 1,188 1,260 0,663 1,785
III Bảo toàn vốn nhà nước 26,246 0,825
IV Đã nộp ngân sách ( các loại
thuế )
37,468
4. Phân tích khả năng thực hiện kế hoạch:
Những năm gần đây công ty đã động viên cán bộ, công nhân viên ra sức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã đạt những thành tích đáng kể. Mặt khác lãnh đạo
công ty, đến các phòng ban, phân xưởng đã tăng cường quản lý chặt chẽ, giám sát công
việc góp phần vào thành công chung. Bên cạnh đó công ty luôn chăm lo đến khâu kỹ
thuật - công nghệ, hợp lý hoá sản xuất… để giảm lãng phí nguyên vật liệu, giảm lãng phí
thời gian, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm .
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
20
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Bảng 3: Bảng phân tích khả năng thực hiện kế hoạch
T
T
Chỉ tiêu
thực hiện
(tỉ đồng)
Thực
hiện
2009
Thực
hiện

2010
Năm 2011 So sánh (đơn vị %)
KH TT 2/1 4/2 4/3
A B 1 2 3 4 5 6 7
1 Giá trị tổng
sản lượng
168,060 225,8 270 283,475 134,35 125,5
4
105
2 Tổng doanh
thu
171,327 193 216,5 270 112,65 139,9 124,
7
3 Thu nhập
bình quân
tháng (triệu
đồng)
3,5 3 3,1 3,2 85,71 106,6
7
103,
2
4 Nộp ngân
sách
15,133 9,53 - 37,468 62,97 393,1
5
-
5 Lợi nhuận
trước thuế
2 1,246 - 2,937 62,3 235,7
1

-
Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng thực hiện được qua các năm liên tục
tăng, tuy tốc độ tăng của năm 2009 có chậm lại, thu nhập bình quân tăng gần 7%, lợi
nhuận trước thuế năm 2008 tuy giảm sút so với năm 2007 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nhưng đến năm 2009 tốc độ tăng của lợi nhuận đạt 135,71% so
với năm 2008 cho thấy công ty đã phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng suất lao động.
Đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm cho
thấy các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép đều không đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra, do đó
Công ty cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mặt hàng
này, đồng thời duy trì thế mạnh của mình về hoạt động sủa chữa, sản xuất ô tô.
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
21
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Bảng 4: Bảng phân tích khả năng thực hiện kế hoạch từng loại sản phẩm
( đvt: tỷ đồng )
Sản lượng sản phẩm chủ
yếu
Kế hoạch năm
20011
Thực hiện năm
2011
Tỷ lệ % so với kế
hoạch năm 2009
Lắp ráp ô tô các loại 200 252,1 126%
Bạc Bimetal 6 3,186 53,1%
Sản phẩm kết cấu thép 40 34,782 87%
Xây lắp công trình 10 0,4 4%
Khoan cọc nhồi 5 1,689 33,8%
Sản phẩm kinh doanh khác 3,7 4,680 126,5%

Sửa chữa ô tô 1 1,644 164,4%
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
22
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1.Những khó khăn và thuận lợi của công ty
1.1.Những khó khăn
Môi trường kinh doanh của công ty cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro như :
- Rủi ro của nền kinh tế : Cùng với biến động về kinh tế, thị trường bất động sản
trong năm qua cũng bị chững lại, làm sụt giảm tốc độ phát triển chung trong thời gian gần
đây.
- Rủi ro về lạm phát : giai đoạn những năm gần đây lạm phát ở Việt Nam tăng cao,
năm 2008 là 22% năm 2009 đã giảm xuống 6,88% , năm 2010 tăng 11,75% và chỉ trong
nửa đầu năm 2011 đã vọt lên 13,29%.lạm phát ở mức rất cao khiến cho giá cả leo thang,
giá nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao dẫn đến giá thành tăng cao và gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất.
- Rủi ro về luật pháp : Pháp luật và môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của công ty. Hệ thống pháp luật cũng như cơ chế quản lý của Việt Nam
vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên việc điều chỉnh vẫn có thể xảy ra.
Ngoài ra các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về xây dựng cơ bản , đất đai , hạ
tầng, còn chồng chéo, thiêu sự ổn định và nhất quán gây ra sự khó khăn cho công ty
trong việc hoạch định chiến lược chính sách kinh doanh.
- Rủi ro đặc thù : trong hoạt động sản xuất cơ khí, thời gian hoàn thiện kéo dài, việc
bàn giao được thực hiện từng phần. Hiện nay việc giải ngân vốn thường chậm dẫn đến
tình trạng chủ đầu tư nợ dây dưa, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh
doanh.
- Rủi ro bất khả kháng : các rỉ ro về thiên tai , hỏa hoạn, dịch bệnh cũng ảnh hưởng

tới hoạt động của công ty.
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
23
Báo cáo thực tập GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
1.2.Những thuận lợi
Là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam -Bộ Giao
thông vận tải. Công ty được thừa hưởng gía trị thương hiệu hàng đầu trong ngành sane
xuất Cơ khí tại Việt Nam, và nhận được sự quan tâm hỗ trợ về mọi mặt trong quá trình
hoạt động.
Thương hiệu và uy tín của Công ty đã được khẳng định trên địa bàn, được các
khách hàng tin tưởng. Sản phẩm của công ty làm ra luôn đảm bảo chất lượng, tiến độ thi
công và giá thành cạnh tranh. Điều này đã tạo ra sự khác biệt và lợi thế cho Công ty khi
tiến hành đàm phán, thương thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Sự chỉ đạo xuyên suốt của ban Giám đốc và sự tin tưởng của tập thể nhân viên là
yếu tố thuận lợi giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đi đúng hướng.
Công ty đã có kinh nghiệm triển khai sản xuất những sản phẩm phức tạp, đòi hỏi
chất lượng cao hơn nữa. Đội ngũ quản lý điều của Công ty có kinh nghiệm và hiểu biết
sâu. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty luôn thực hiện đầu tư nâng cao năng lực sản xuất,
trang bị máy móc thiết bị hiện đại. Năng lực tài chính của Công ty trong những năm qua
luôn có sự phát triển vững mạnh.
2. Dự báo môi trường kinh doanh:
Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những chuyển biến với kỳ vọng có bước
chuyển biến tích cực hơn năm 2011 tuy nhiên dự báo chung được đưa ra là năm 2012
Công ty sẽ phải đối diện với những biến động khó lường của tỷ giá, lãi suất và khả năng
lạm phát cao trở lại, trong khi hoạt động tìm vốn vẫn còn nhiều trở ngại.
Chính sách tài chính của Nhà nước ngày càng thắt chặt, các chính sách hỗ trợ
không còn nữa.
Giá cả thị trường biến động liên tục, tăng chi phí đầu vào gây khó khăn đến sản xuất
kinh doanh. Các mặt hàng sản xuất ra phải cạnh tranh quyết liệt và sức tiêu thụ thay đổi
thất thường làm cho công ăn việc làm của cán bộ công nhân viên khó ổn định ảnh hưởng

đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Phạm Ngọc Mạnh Lớp: CN 50B
24

×