Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổ chức hoat động quy trình kiểm toán doanh nghiệp của công ty tnhh kiểm toán và định giá việt nam (vae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.52 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VAE : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
KTV : Kiểm toán viên
KSNB : Kiểm soát nội bộ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt
Nam ngày càng ổn định và phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang có những
sự thay đối đáng kể để hòa cùng vào sự phát triển của kinh tế thế giới. Để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì vấn đề đầu tiên chính là minh bạch hóa
thông tin, đây là vấn đề vô cùng quan trọng thu hút sự chú ý của đông đảo các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây chính là động lực cho sự phát triển của
lĩnh vực Kiểm toán ở Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng là thách thức đối với
sự phát triển của các Công ty Kiểm toán ở Việt Nam. Các Công ty Kiểm toán
cung cấp các dịch vụ Kiểm toán cho các khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
minh bạch hóa thông tin và hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. Công ty Kiểm toán cũng như một doanh nghiệp kinh doanh “dịch vụ
Kiểm toán” nên hiệu quả hoạt động là một trong những mục tiêu hàng đầu
trong hoạt động của Công ty. Một Công ty Kiểm toán hoạt động hiệu quả thì
trước hết Công ty phải có một bộ máy lãnh đạo đủ năng lực và trình độ có khả
năng tổ chức, duy trì và điều hành hoạt động trong toàn bộ công ty.
Nhằm phục vụ cho mục tiêu viết bài Thực tập tốt nghiệp- Kiểm toán,
trước hết em trình bày về cơ cấu tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty
Kiểm toán nơi em đang thực tập là “Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH)
Kiểm toán và Định giá Việt Nam”
Nội dung Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần như sau:
Phần 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)


Phần 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
1
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Biểu tượng:
Trụ sở chính: Tầng 11, tòa nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội.
Tên tiếng Anh: Viet Nam Auditing & Evaluation Company limited.
Tên viết tắt: VAE CO., LTD.
Điện thoại: 0462670491
Fax: 0462670494
Email: vae.com.vn
Văn phòng chính: Tầng 11, Tòa nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội.
Các văn phòng đại diện:
- Văn phòng tại TP Hồ CHí Minh: Số 9, Đường Hoàn Sa, Phường Đa
Kao, Quân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng tại Đà Nẵng: Số 9, Đường 2/9, Quận Hải Châu, Thành phố
Đà Nẵng.
- Văn phòng tại Sơn La: Số 266, Phường Tô Hiệu, Thị xã Sơn La, Tỉnh
Sơn La
Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập vào
ngày 21 tháng 12 năm 2001 và được Bộ tài chính Việt Nam và Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà nội cấp giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0103000692.

Hiện nay Hội đồng thành viên và Ban giám đốc của Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt nam bao gồm:
2
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Ông Phạm Ngọc Toản
Tổng giám đốc: Ông Trần Quốc Tuấn.
Các Phó tổng giám đốc: Ông Phạm Ngọc Toản, Ông Phạm Hùng Sơn và
Ông Nguyễn Tam Hưng
VAE có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các công ty
Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam, trên 150 nhân viên được đào tạo cơ bản, hệ
thống tại Việt Nam và nước ngoài, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn,
kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành, kiểm toán định giá tài sản, vốn góp liên doanh, cổ phần hóa, thuế, đầu
tư… Tất cả các nhân viên của công ty đều đã tốt nghiệp đại học và trên đại học,
trong đó có 19 người có chứng chỉ CPA đăng ký hành nghề năm 2011.
Cho đến nay, sau10 năm thành lập, công ty đã có sự phát triển vượt bậc
và đạt được nhiều thành tích:
- VAE là một trong 12 công ty kiểm toán đầu tiên được chấp thuận kiểm
toán cho các tổ chức phát hành, niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
tại Việt Nam trong các năm 2007-2008 theo Quyết định số 724/QĐ-UBCK
ngày 30/12/2006, Quyết định số 544/QĐ-UBCK ngày 25/09/2007, Quyết
định số 07/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 và Quyết định số 711/QĐ-UBCK
ngày 27/11/2008 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- VAE là một trong 09 công ty kiểm toán được phép kiểm toán cho các
dự án có nguồn ngân sách do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ.
- VAE là một trong 11 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện
Thẩm định giá - Đợt 1 theo Công văn số 263/TB-BTC ngày 07/8/2006 của
Bộ Tài chính.
- VAE là một trong 56 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện công tác Xác
định giá trị doanh nghiệp năm 2008 theo Quyết định số 61/QĐ-BTC ngày
10/01/2008 của Bộ Tài chính.

- VAE là một trong các công ty có đủ điều kiện thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007, 2008 theo công văn số 14700/BTC –
CĐKT ngày 18/11/2005 của Bộ Tài chính và công văn số 127/VACPA ngày
3
22/11/2006 của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
- VAE là một trong 06 đơn vị kiểm toán được Bộ Công thương trao giải
“Thương mại Dịch vụ Việt Nam – Top Trade Services 2007” dành cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam
kết thực hiện khi gia nhập WTO.
Khách hàng của VAE rất đa dạng, gồm các Tổng Công ty, Doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, các đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp có thu, các
dự án vay, tài trợ không hoàn lại của các ngân hàng và các tổ chức phi Chính
phủ, các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ, Ngành của Nhà nước
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE)
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) là một pháp
nhân hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng các nguồn thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ của mình và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) cung cấp các
loại hình dịch vụ rất đa dạng:
Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm
Bao gồm kiểm toán độc lập BCTC cho các tổ chức phi chính phủ, của
các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH… Xem xét đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị…
Dịch vụ kế toán, thuế bao gồm
o Hướng dẫn xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và công
tác kế toán, thiết lập hệ thống kế toán.
o Hướng dẫn cho các doanh nghiệp thiết kế bộ máy kế toán- tài chính

phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị.
o Tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình về trình tự lập và
luân chuyển chứng từ, mở và kghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá
4
thành sản phẩm. soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập
báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định
o Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng về lập kế
hoạch nộp thuế. Hướng dẫn khách hàng kê khai thuế, lập kế hoạch tài chính.
Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản bao gồm:
o Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành của các công trình, dự án trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa, xã hội.
o Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ
bản như công trình Dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp,
công trình nông nghiệp, thủy lợi và các loại hình công trình khác…
o Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của ban quản lý dự án.
o Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 15 tháng 09 năm 2000
hướng dẫn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
o Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản: Các dịch vụ thực hiện dựa trên cơ
sơ tuân thủ những quy định hiện hành của Nhà nước về Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các loại Dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư
trong nước, tôn trọng tính hiện hữu, hợp lý và tính thị trường
Dịch vụ kiểm toán dự án bao gồm
o Kiểm toán độc lập
o Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
o Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
o Đánh giá khả năng thực hiện của dự án
o Hướng dẫn quản lý dự án.
Dịch vụ định giá tài sản bao gồm
o Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh sát nhập, giải thể doanh nghiệp

o Định giá tài sản, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp
o Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
Dịch vụ tư vấn kinh doanh bao gồm
o Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành
o Tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh
5
o Phân tích kế hoạch kinh doanh
o Xem xét hợp đồng thoả thuân kinh doanh
o Giúp thành lập văn phòng chi nhánh tại Việt Nam
o Tư vấn đàm phán, ký kết hợp đồng
o Lập kế hoạch chiến lược
o Đào tạo và hội thảo.
Dịch vụ tư vấn đầu tư bao gồm
o Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thì trường định hướng đầu tư
o Lập báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động
o Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành
o Tư vấn thẩm định tổng dự toán
o Tư vấn lập hồ sơ mời thầu
o Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
o Tư vấn quản lý quá trình đầu tư
Dịch vụ chuyển đổi BCTC theo chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm
o Dịch vụ chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho việc
hợp nhất kế quả hoạt động với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
o Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán
Quốc tế phục vụ mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động của Công ty mẹ
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE).
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam bao gồm sáu phòng
nghiệp vụ. Mỗi phòng nghiệp vụ có thể thực hiện tất cả các loại hình dịch vụ

của công ty, bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính; Định giá; Kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Tư vấn thuế và dịch vụ khác. Cách
tổ chức bộ máy quản lý của công ty là phù hợp với xu hướng phát triển và hoạt
động của lĩnh vực kiểm toán hiện nay. Với mô hình này công ty có thể so sánh
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ, xác định được
sự đóng góp của từng phòng nghiệp vụ vào lợi ích chung của công ty. Việc
phân chia các phòng nghiệp vụ với nhiều lĩnh vực dịch vụ đảm bảo việc thành
lập và cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng. Quy
6
chế lương, thưởng của công ty được xây dựng gắn với kết quả và hiệu quả đem
lại của từng loại hình và từng phòng nghiệp vụ nhằm đảm bảo lợi ích, chế độ
cũng như khuyến khích người lao động trong công việc.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam (VAE) qua sơ đồ sau:
7
8
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Cộng tác viên,
tư vấn
HỘI ĐỒNG
THÀNH
VIÊN
Phòng Hành
chính, Tổng
hợp
Phòng Nghiệp
vụ, Định giá
Các phòng
Nghiệp vụ Kiểm

Toán I, II, III, IV
Các chinh
nhánh
Nghiệp
vụ
Kiểm
toán
BCTC
Nghiệp
vụ
Kiểm
toán
Đầu tư
XDCB
Nghiệp
vụ định
giá
doanh
nghiệp,
tài sản
Nghiệp
vụ tư
vấn
chuyển
đổi DN
Kế
toán,
tổ
chức,
hành

chính,
quản
trị
Chinh nhánh
tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Chinh nhánh
tại Đà Nẵng
Chinh nhánh
tại Sơn La
Ngoài các bộ phận trên, Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam còn có các tổ chức đoàn thể khác như: Công Đoàn, Chi bộ Đảng, đoàn
Thanh Niên. Các tổ chức này trong Công ty hoạt động có hiệu quả, tổ chức
được nhiều hoạt động cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty
Hội đồng thành viên: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên là hai năm. Chủ tịch hội đồng thành viên
là Ông Phạm Ngọc Toản.
Quyền hạn của Hội đồng thành viên Công ty TNHH Kiểm Toán và Định
giá Việt Nam là:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất
của Công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ Công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính tại thời điểm
công bố gần nhất của Công ty hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tài điều lệ
công ty
- Bầu, miễn nhiệm chủ tịch Hội đồng thành viên; Quyết định bổ nhiệm,

miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám Đốc, Kế toán trường
và người quản lý khác theo quy định tại Điều lệ Công ty.
- Quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám Đốc; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
Tổng Giám Đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
9
ngày của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Trình báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên; Tuyển dụng lao động.
Tổng giám đốc là ông Trần Quốc Tuấn.
Các Phó tổng giám đốc: là người phụ trách các phòng ban nghiệp vụ, các
văn phòng đại diện của Công ty. Các Phó tổng giám đốc sẽ thay mặt Tổng giám
đốc giải quyết một số công việc khi Tổng giám đốc đi vắng. Ba phó tổng giám
đốc mỗi người chịu trách nhiệm một lĩnh vực: tài chính và xây dựng.
Phó tổng giám đốc: Phạm Hùng Sơn phụ trách công tác kiểm toán Báo
Cáo Tài Chính, kiểm toán quyết toán thuế.
Phó tổng giám đốc: Nguyễn Tam Hưng phụ trách khối nghiệp vụ kiểm
toán quyết toán vốn xây dựng cơ bản hoàn thành.
Phó tổng giám đốc: Phạm Ngọc Toản phụ trách tài chính của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ kiểm toán I, II, III và IV: Trực tiếp cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng: kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ tư vấn tài
chính, tư vấn thuế và các dịch vụ khác.
Các phòng nghiệp vụ định giá: Trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho
khách về về việc định giá tài sản, vốn góp kinh doanh sát nhập, giải thể doanh
nghiệp vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, các tài sản thế chấp, chuyển nhượng,
thuê, mua tài sản.
Phòng hành chính tổng hợp: Bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận lễ tân,
bộ phận lái xe…đây là một phòng đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau từ

việc trả lương cho nhân viên đến việc tiếp khách, đưa đón cán bộ nhân viên…
Các văn phòng đại diện: Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị, giới thiệu thương
hiệu của công ty đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách hàng, hoạt
động theo sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Tuy nhiên các văn phòng đại diện
không được trực tiếp ký kết các hợp đồng cũng như thực hiện việc cung cấp
dịch vụ.
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
10
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, tuỳ theo mục đích kiểm toán và quy
mô của khách hàng mà ban lãnh đạo cử nhóm kiểm toán phù hợp. Thông
thường, một nhóm kiểm toán có 4 đến 5 người bao gồm một kiểm toán viên
(KTV) là trưởng nhóm kiểm toán và 3 hoặc 4 trợ lý. Tuy nhiên, nếu quy mô
khách hàng lớn hay nhỏ hoặc tuỳ theo tính chất kiểm toán mà số lượng kiểm
toán được sắp xếp một cách phù hợp.
Trưởng nhóm kiểm toán phải là kiểm toán viên, có kinh nghiệm làm
việc, là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng cuộc kiểm toán. Các trợ
lý kiểm toán thực hiện phần công việc của mình theo sự phân công của trưởng
nhóm, trưởng nhóm chịu trách nhiệm giám sát tiến độ cũng như chất lượng
công việc của các thành viên
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
2.2.1. Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
Với tất cả các Công ty kiểm toán việc tìm kiếm khách hàng để ký kết
hợp đồng kiểm toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài các khách hàng cũ
đã từng kiểm toán các năm trước thì việc tìm kiếm khách hàng mới là vấn đề
hết sức quan trọng
Để có thể thu hút thêm khách hàng, hàng năm Công ty đều gửi thư chào
hàng đến những khách hàng mà công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ và những

khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty sẽ giới thiệu về vị trí,
thành tích của mình, uy tín, chất lượng các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Nếu
khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát hành Thư mời kiểm toán.
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, Công ty sẽ thu
thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp,
hình thức sở hữu, tình hình hoạt động, tổ chức quản lý, hệ thống Kiểm soát
11
nội bộ (KSNB) của đơn vị để kết luận có chấp nhận cuộc kiểm toán không và
đánh giá rủi ro của hợp đồng, đây là vấn đề hết sức quan trọng và ảnh hưởng
tới kết quả của việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Với những khách hàng cũ đã kiểm toán các năm trước đây thì các thông
tin đã được lưu trữ từ những cuộc kiểm toán trước. Các khách hàng mới được
xem xét thông tin một cách cụ thể trước khi đưa ra quyết định ký kết hợp
đồng kiểm toán
Sau khi xem xét đáp ứng yêu cầu của cuộc kiểm toán, đại diện của Công
ty sẽ tiến hành gặp gỡ Ban giám đốc của khách hàng để đi tới thoả thuận ký
kết hợp đồng kiểm toán.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Đây là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Các
công việc phải thực hiện:
o Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng: Đặc điểm lĩnh vực
hoạt động, môi trường kinh doanh, tình hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức,
khách hàng chính, đối thủ cạnh tranh.
o Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: các chính sách kế toán
mà đơn vị áp dụng, ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm
toán đến công tác hạch toán của đơn vị, tổ chức và hoạt động của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB và những điểm quan trọng cần được chú ý trong hoạt
động của hai hệ thống này.

o Thủ tục phân tích: tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính nhằm
phát hiện những hiện tượng bất thường, khoanh vùng kiểm toán cũng như
tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
o Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
12
kiểm soát và xác định mức trọng yếu.
o Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: Đánh giá
những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán, ảnh hưởng của công nghệ
thong tin và công việc kiểm toán nội bộ đối với kiểm toán độc lập.
o Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: Sự tham gia vủa các KTV
khác, sự tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực, số đơn vị trực thuộc
phải kiểm toán, kế hoạch thời gian, yêu cầu nhân sự.
o Các vấn đề khác: Kiểm toán sơ bộ, kiểm kê tài sản, khả năng liên tục
hoạt động kinh doanh của đơn vị, điều khoản của các hợp đồng kiểm toán và
trách nhiệm pháp lý khác, nội dung và thời gian lập báo cáo kiểm toán hoặc
những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng.
2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết của VAE thể hiện chi tiết các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian thực hiện và sự phân công trách nhiệm giữa các
KTV cũng như dự kiến những tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử
dụng. Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán cụ thể là các thủ tục kiểm toán cần
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Mẫu chương
trình kiểm toán của công ty được thành lập theo phụ lục trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300.
Trong giai đoạn này KTV cần đánh giá cụ thể thời gian thực hiện kiểm toán,
sự phối hợp của khách hàng cũng như tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia
13
2.2.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Sau khi tìm hiểu về Hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá sơ bộ

rủi ro là thấp, KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm
soát sử dụng để đánh giá hệ thống KSNB đã được thiết lập có được vận hành
hữu hiệu trên thực tế hay không? Từ đó sẽ thu hẹp phạm vi tiến hành các thử
nghiệm cơ bản. Các kỹ thuật được sử dụng để thu thập bằng chứng là phỏng
vấn, quan sát, thực hiện lại việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế.
Thủ tục phân tích:
Được thiết kế nhằm đánh giá tính hợp lý chung, phân tích dọc, phân tích
ngang
o Đánh giá tính hợp lý chug qua việc so sánh số dư năm trước với năm
nay, cuối kỳ với đầu kỳ, tìm hiểu nguyên nhân thay đổi.
o Phân tích các tỷ suất.
o Phân tích theo xu hướng…
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản:
Các kỹ thuật được sử dụng trong kiểm tra chi tiết gồm: Kiểm tra đối
chiếu, so sánh, tính toán, xác nhận, quan sát, phỏng vấn…
Thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm các công việc sau:
o Thu thập sổ chi tiết của phần hành đang kiểm tra và các sổ chi tiết
liên quan. Lập bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái, cân đối phát sinh, Báo cáo
tài chính.
o Chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ xem chứng từ kế toán (nội dung có phù
hợp với chế độ kế toán và chế độ quản lý không), tính toán lại các số liệu để
kiểm tra sự chính xác về mặt số học, xác định tài khoản đối ứng, kiểm tra thực
tế vào sổ kế toán có đúng số tiền, ngày tháng và bản chất nghiệp vụ không.
o Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn.
o Thu thập các giấy tờ có liên quan, các đối chiếu xác nhận của bên thứ
14
ba hoặc của cán bộ nhân viên.
o Kiểm tra việc trình bày trên Báo cáo tài chính.
2.2.5. Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Căn cứ vào bằng chứng kiểm toán thu được, KTV đưa ra kết luận của

mình cho từng khoản mục đã kiểm toán, sau đó trưởng nhóm tập hợp các ý
kiến và tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán sơ bộ. Trước khi
lập Báo cáo kiểm toán sơ bộ thì KTV cũng phải trao đổi tất cả các sai sót phát
hiện với Ban giám đốc khách hàng.
Việc tổng hợp kết quả kiểm toán nhằm đánh giá lại ảnh hưởng của sai
sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu các sai
sót nằm trong ngưỡng có thể chấp nhận được thì KTV có thể bỏ qua bước
điều chỉnh, còn nếu nằm ngoài ngưỡng có thể chấp nhận được thì KTV sẽ
điều chỉnh. Báo cáo kiểm toán sơ bộ này sẽ được soát xét và phê duyệt bởi
thành viên Ban giám đốc của Công ty. Tiếp đến sẽ phát hành báo cáo kiểm
toán chính thức. Báo cáo kiểm toán lập theo chuẩn mực kiểm toán cả về nội
dung, kết cấu và hình thức. Ngoài ra, Công ty cũng thường lập thư quản lý để
tư vấn cho khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2.2.6. Những công việc thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán
Sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán thì Công ty kiểm toán còn duy trì
sự liên lạc với khách hàng nhằm xem xét các sự kiện đặc biệt phát sinh mà
anh hưởng đến Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Đây là các sự kiện đặc
biệt và có ý nghĩa quan trọng có khả năng làm thay đổi ý kiến của KTV và tác
động đến những người đọc Báo cáo tài chính.
Việc duy trì mối quan hệ với khách hàng sau khi kết thúc hợp đồng kiểm
toán còn giúp công ty kiểm toán đạt được hợp đồng với khách hàng trong
những năm tiếp theo, đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động của công ty
15
kiểm toán
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Những yêu cầu chung đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ
kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng được công ty quy định như sau:
o Tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào
trong file.

o Các tài liệu trong file cần được sắo xếp gọn gàng, ngay ngắn theo
một trật tự đã được qui định. Nhóm kiểm toán cần phải lập hồ sơ kiểm toán để
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến
nhận xét của mình, đảm bảo cho kiểm toán viên tham gia kiểm toán và người
soát xét hiểu được công việc kiểm toán và có cơ sở đưa ra ý kiến của mình.
Các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán như:
o Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã có sự phê chuẩn của
người quản lí phải được ghi đầy đủ các thông tin như tên, số liệu hồ sơ, ngày
tháng lập và lưu trữ.
o Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, pháp luật có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, quá trình phát triển của khách hàng.
o Các tài liệu về thuế: các văn bản, chế độ thuế áp dụng riêng trong
lĩnh vực kinh doanh của những yêu cầu chung đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói
chung và hồ sơ kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng được công ty qui định.
o Các thông tin chung về khách hàng đó là: các ghi chép hoặc bản sao
của các tài liệu hợp đồng, thoả thuận và các biên bản quan trọng, các tài liệu
về nhân sự, các tài liệu về kế toán, văn bản chế độ kế toán áp dụng, các
nguyên tắc kế toán áp dụng và các tài liệu liên quan khác.
=> Trên cơ sở những thu thập được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán, kiểm
toán viên sẽ đưa ra nhận định trên tài liệu làm việc là tờ tổng hợp. Tờ tổng
hợp này sẽ ghi chép các vấn đề tồn tại của cuộc kiểm toán và hướng xử lí do
nhóm trưởng tổng hợp và thống nhất với các kiểm toán viên khác từ các phần
16
hành kiểm toán khác.
Yêu cầu đối với giấy tờ làm việc:
o Giấy tờ làm việc được sắp xếp theo chương trình kiểm toán của công
ty, theo số thứ tự tham chiếu từ nhỏ tới lớn.
o Kiểm toán viên phải ghi đầy đủ các thong tin trên giấy tờ làm việc
như: tên khách hàng, nội dung, kì hoạt động, người lập, người soát xét và
ngày soát xét.

o Giấy tờ làm việc phải được đánh số ở góc trên bên phải bằng bút đỏ.
Toàn bộ giấy tờ phải được tham chiếu liên kết với nhau và với các chương
trình kiểm toán cũng như các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Toàn bộ
giấy tờ làm việc phải được trưởng nhóm soát xét. Các yếu tố bổ sung về giấy
tờ làm việc phải được ghi lại trên giấy soát xét có giải trình của người thực
hiện.
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam
Chất lượng của cuộc kiểm toán là thước đo kết quả của cuộc kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán được đánh giá là chất lượng tốt khi KTV đưa ra ý kiến
xác đáng về Báo cáo tài chính của khách hàng xét trên khía cạnh trọng yếu.
Nếu kiểm toán viên đưa ra những ý kiến không chính xác hoặc không đảm
bảo độ tin cậy thì sẽ mang lại những hiểu lầm cho người sử dụng thông tin
gây ra những hậu quả khó lường trong hoạt động kinh tế tài chính. Vì vậy soát
xét chất lượng cuộc kiểm toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối
với hoạt động của các công ty kiểm toán và kiểm toán viên.
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được thực hiện ở mọi
khâu của cuộc kiểm toán. Đây là công việc rất quan trọng và luôn nhắc nhở
mọi thành viên trong công ty trong quá trình thực hiện bất kì cuộc kiểm toán
nào cũng phải đảm bảo chất lượng và uy tín của công ty.
17
Trong dịch vụ kiểm toán mà VAE cung cấp, kiểm toán Báo cáo tài chính
là một trong những hoạt động quan trọng nhất, doanh thu của lĩnh vực này
cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Việc ghi chép lại quá trình thực hiện kiểm toán
trên giấy tờ làm việc là một trong những quy định bắt buộc.
Báo cáo kiểm toán là kết luận cuối cùng về tình hình hoạt động kinh
doanh của kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán khách hàng. Do đó,
chất lượng báo cáo kiểm toán đã được VAE đặc biệt quan tâm. Quá trình đó
được thể hiện qua 3 giai đoạn: Kiểm soát chất lượng tuyển dụng nhân viên;
Kiểm soát quá trình đào tạo và kiểm soát quá trình kiểm toán tại các đơn vị

được kiểm toán.
Giai đoạn 1 : Kiểm soát quá trình tuyển dụng nhân viên
Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì KTV đóng vai trò vô cùng quan
trọng không thể thay thế được. Vì vậy VAE đã đặt ra vấn đề kiểm soát nhân
viên của mình như là một trong các biện pháp để kiểm soát chất lượng của
cuộc kiểm toán. Để kiểm soát tốt nhân viên tron công ty thì bắt đầu từ việc
tuyển dụng nhân viên của VAE. Việc lựa chọn hồ sơ là do trưởng phòng các
phòng nghiệp vụ sau đó sẽ thực hiện việc thi tuyển và trải qua 2 vòng thi
Vòng 1 các thí sinh sẽ tham gia thi viết kiểm tra trình độ chuyên môn,
cũng như kiến thức xã hội cần thiết và kiểm tra ngoại ngữ.
Vòng 2 các thí sinh trúng tuyển vòng 1 sẽ được phỏng vấn bởi các nhà
quản lý của công ty.
Những thí sinh trúng tuyển cả 2 vòng sẽ được thử việc 2 tháng tại công
ty, sau 2 tháng phải lên viết bản thu hoạch. Nếu đủ điều kiện công ty sẽ ký
hợp đồng dài hạn.
Giai đoạn 2: Kiểm soát chất lượng đào tạo
Công ty có 2 hình thức đào tạo: đào tạo ứng dụng lý thuyết gắn liền với
18
thực tế và đào tạo theo cách làm việc với thực tế. Các nhân viên được đào tạo
theo từng cấp bậc khác nhau như: Nhân viên mới, cũ có lớp đào tạo riêng theo
trình độ và kinh nghiệm; Các chức vụ trưởng phòng, phó phòng có lớp đào
tạo riêng. Công ty sẽ mời những chuyên gia đầu nghành về giảng dạy hoặc có
thể do người có kinh nghiệm trong công ty giảng dạy.
Giai đoạn 3 : Kiểm soát chất lượng qua quá trình kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng hoạt động cuộc kiểm toán cũng như các hoạt
động khác được ban giám đốc trực tiếp xây dựng thành những thủ tục, chính
sách áp dụng đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. Đồng thời VAE cũng xây dựng
một chương trình kiểm toán chung áp dụng cho các cuộc kiểm toán. Quá trình
kiểm soát chất lượng diễn ra ở tất cả các bước của cuộc kiểm toán:
Tìm hiểu khách hàng

Việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán được thực hiện ngay từ
khi tiếp xúc khách hàng. Các thành viên ban giám đốc dựa trên những báo cáo
về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh để đánh giá rủi ro, đánh giá mức
phí bù đắp chi phí kiểm toán. Từ đó đưa ra các quyết định có ký hợp đồng
kiểm toán hay không. Công việc này đòi hỏi phải được đánh giá trước khi ký
kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm tra kế hoạch kiểm toán là khâu quan trọng bởi kế hoạch là căn cứ
để thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này thể
hiện ở việc kiểm tra, đánh giá về nội dung, thời gian, phạm vi… để đạt được
mục tiêu kiểm toán đề ra.
Các nhân viên, bộ phận cấp trên đánh giá công việc mà kiểm toán viên
thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: đánh giá chất lượng
của kế hoạch kiểm toán thông qua về những thông tin về tài chính, những
hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
19
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Công việc bắt đầu bằng việc kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán
từ khâu thực hiện hợp đồng đến việc hoàn thiện file kiểm toán. Việc soát xét
này được thực hiện ngay từ các thành viên nhóm kiểm toán, rồi đến các
trưởng nhóm kiểm toán, các thành viên ban giám đốc. Sau từng cuộc kiểm
toán, trưởng nhóm phải tổng hợp kết quả, báo cáo tiến độ thực hiện với chủ
nhiệm kiểm toán để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với kế
hoạch, đảm bảo chất lượng.
Việc soát xét giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên là rất quan trọng.
Trưởng nhóm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc trình bày
trên giấy tờ làm việc của các nhân viên dưới quyền. Đồng thời xem xét các
bằng chứng kiểm toán mà các nhân viên thu thập được có đảm bảo tính pháp
lý không.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Khi kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải kiểm tra lại hồ sơ
kiểm toán, việc lưu file kiểm toán và có trách nhiệm báo cáo với chủ nhiệm
kiểm toán, ban giám đốc về quá trình kiểm toán để có sự chỉ đạo kịp thời nếu
có những phát sinh không định trước. Ban giám đốc sẽ tiến hành kiểm tra soát
xét lại quá trình và các công việc kiểm toán viên đã thực hiện thông qua bảng
soát xét.
20
Các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của
công ty được tiến hành một cách chặt chẽ theo một trình tự hợp lý và logic.
Đầu tiên trưởng nhóm sẽ tổng hợp ý kiến của các thành viên phụ trách các
phần hành sau đó tiến hành soát xét, kiểm tra để đưa ra báo cáo tổng hợp
chung. Trưởng phó phòng, phó giám đốc nghiệp vụ lần lượt sẽ soát xét và đưa
ra ý kiến. Cuối cùng Ban giám đốc sẽ là người soát xét sẽ đưa ra quyết định.
Qua tất cả các bước trên báo cáo kiểm toán sẽ chính thức được phát hành.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành những công việc
theo đúng kế hoạch được đề ra. Mọi ý kiến thắc mắc về các vấn đề phát sinh
đều phải thảo luận và tham khảo ý kiến của trưởng nhóm, không được tự ý
đưa ra quyết định. Để có được hiệu quả làm việc tốt nhất, trưởng nhóm kiểm
toán có trách nhiệm giám sát đôn đốc chấn chỉnh thái độ làm việc của các
thành viên trong nhóm.
21
Trưởng nhóm soát xét và báo cáo các phần hành chung
Giám đốc (phó) giám đốc nghiệp vụ soát xét lại và ghi ý kiến
Phó tổng giám đốc phụ trách soát xét lại công việc
Tổng giám đốc soát xét lại lần cuối cùng
Phát hành báo cáo
Tổng hợp ý kiến các phần hành kiểm toán
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
3.1. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam.
3.1.1. Ưu điểm về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam.
Về cơ sở vật chất:
VAE có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ với đầy đủ các phòng ban, chức
năng, máy móc thiết bị, phương tiện và các trang thiết bị khác đáp ứng đầy đủ
nhu cầu hoạt động của đơn vị. Ngoài các trang bị tại công ti thì các KTV còn
được hỗ trợ máy tính xách tay đáp ứng yêu cầu của công việc kiểm toán.
Về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của VAE tổ chức rất khoa học, gọn nhẹ, hoạt động của
các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ lẫn nhau góp phần nâng cao hiệu quả
công việc, thống nhất mục tiêu toàn công ty. Các phòng ban được phân chia
một cách hợp lý, đảm bảo sự chuyên môn hoá, nhất là khi công ty sử dụng
việc trả lương theo doanh thu từng cá nhân và từng phòng nghiệp vụ sẽ
khuyến khích các phòng tích cực hơn trong công việc.
Ngoài ra công ty cũng đang duy trì hoạt động của các chi nhánh để dễ
dàng huy động nhân lực, tiết kiệm chi phí, cũng như có thể quảng bá, mở rộng
mối quan hệ để thu hút khách hàng mới, gia tăng thêm lợi nhuận.
Ban giám đốc Công ty là những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm
trong quản lý, chuyên môn nên rất nhạy bén, linh hoạt trong điều hành, tìm kiếm
khách hàng cũng như đảm bảo chất lượng hoạt động của công ty.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có kiến thức chuyên môn cao. Tất
cả đều được đào tạo bài bản tại các trường đại học lớn trên cả nước không chỉ
22
giỏi về chuyên môn vững vàng về nghiệp vụ mà còn rất sáng tạo năng động,
đoàn kết. Bên cạnh đó, công ty còn thường xuyên đào tạo, nâng cao kiến thức
cho nhân viên để họ nắm bắt được chương trình kiểm toán mới, hoàn thiện

hơn. Đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Về tổ chức kiểm toán, kiểm soát chất lượng
Quy trình kiểm toán của VAE được xây dựng tuân theo những hướng
dẫn trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế và
được thực hiện tương đối tốt
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
VAE đã tuân thủ đúng chuẩn mực số 300 về lập kế hoạch kiểm toán. Các
tài liệu thu thập tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động của khách hàng tương đối đầy
đủ giúp cho các kiểm toán viên hiểu biết chính xác về hoạt động chung của
khách hàng để tiến hành kiểm toán chi tiết và cung cấp tư liệu đáng tin cậy
cho các cuộc kiểm toán những năm tiếp theo.
VAE đã thiết kế nội dung đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng rất
hữu hiệu. VAE sử dụng cả 3 phương pháp để tìm tài liệu chứng minh cho
những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ. Mỗi phương pháp được vận
dụng linh hoạt cho từng hợp đồng kiểm toán của từng khách hàng kiểm toán
cụ thể.
Công ty đã tự thiết kế một chương trình kiểm toán mẫu chi tiết và hiệu
quả giúp cho việc kiểm toán được thực hiện một cách thuận lợi. Chương trình
kiểm toán bao gồm những dự kiến chi tiết về công việc mà KTV cần phải
thực hiện, sự phân công công việc giữa các KTV, dự kiến về tài liệu, thông tin
liên quan cần thu thập và sử dụng, đưa ra thủ tục kiểm toán cần thiết cho từng
phần hành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
KTV đã thực hiện đầy đủ các thủ tục như thử nghiệm kiểm soát, thủ tục
phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản. Các khoản mục trọng
yếu được giao cho những KTV có kinh nghiệm thực hiện làm cho công việc
23

×