Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN MÊ LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.92 KB, 17 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

MỤC LỤC

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

1

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Họ và tên:

Nguyễn Hữu Tú

Mã SV:

09D130056

Lớp:

Khoa Thương Mại Quốc Tế

K45E1

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN MÊ
LINH


Chương 2: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN MÊ LINH
Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

2

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Thông tin chung về công ty
Bảng 1.2: Lĩnh vực kinh doanh của MTO
Bảng 1.3: Báo cáo doanh thu của doanh nghiệp thời kỳ 2011 – 2012
Bảng 1.4: So sánh lượng hàng hóa XNK, giá trị giữa các hình thức giao nhận vận
chuyển
Bảng 1.5: Số lượng lơ hàng đã thực hiện giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Bảng 1.6: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trong tổng số các lô hàng mà
Công ty đã tiến hành giao nhận vận chuyển năm 2012
Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Danh mục từ viết tắt

STT

Từ viết tắt tiếng Việt

Nghĩa đầy đủ

1

XNK

Xuất Nhập Khẩu

2

KCN

Khu Công Nghiệp

3

VND

Việt Nam đồng

STT

Từ viết tắt tiếng Anh

Nghĩa tiếng Anh


Nghĩa tiếng Việt

2

LC

Letter of Credit

Tín dụng thư

3

USD

United States Dollars

Đô la Mỹ

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

3

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO

VẬN MÊ LINH

1.1. Khái quát chung về công ty
Bảng 1.1: Thông tin chung về công ty
Tên công ty
Tên giao dịch tiếng Anh

Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Mê Linh
MELINH FREIGHT FORWARDER JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt
Ngày thành lập
Loại hình doanh nghiệp
Địa chỉ

MTO
16/01/2003
Công ty cổ phần
Km16 - Quốc lộ 2A - Phường Phúc Thắng - Thị xã
Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Tel: +84 (211) 3 875 113
Số đăng ký

Fax:+ 84.211.3.875.094
2500221089

E-mail: info@mto-


Website : WWW.EMU-VNGROUP.COM

logistics.com hạn hoạt động
Thời

10 năm kể từ ngày đăng ký

Trụ sở chính của MTO nằm trong khn viên 27.000m2, giáp Quốc lộ II,
thuộc phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; cách trung tâm
thành phố Hà Nội 35km về phía Bắc, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 10 km.
Các chi nhánh và văn phòng đại diện tại:
-

Số 82/381 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

-

Số 354 Lê Thánh Tông, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng.

-

Số 79 Trường Sơn, Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

4

SVTH: Nguyễn Hữu Tú



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

MTO là thành viên của EMU GROUP, có mức tăng trưởng cao nhất trong
EMU GROUP và cũng là Công ty Giao nhận Kho vận lớn, đang phát triển
mạnh tại Việt Nam và trong khu vực.
MTO là thành viên của Hiệp hội giao nhận kho vận thế giới (FIATA) và Hiệp
hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
Ngày 04/02/2005, trên cơ sở dự án của MTO và đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 455/QĐBTC ngày 04/02/2005 v/v công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu tại tỉnh Vĩnh Phúc

1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Bảng 1.2: Lĩnh vực kinh doanh của MTO
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Chuyên quản lý và kinh doanh kho, kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng phương tiện ô tô, xà lan, tàu phà sông biển.
Đạị lý tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa, tổ chức các dịch vụ vận tải
và lưu thông, thay mặt chủ hàng tiếp nhận hàng hóa ở mọi nguồn

(sản xuất gia cơng, nhập khẩu), ở mọi nơi đưa về kho của chủ hàng.
Đại lý vận tải đưa hàng từ kho, ga, cảng, nhà máy đi các nơi bằng
các loại phương tiện theo yêu cầu của chủ hàng
Vận tải hàng hoá bằng xe tải đặc biệt, xe thùng, xe container siêu
trường, siêu trọng và các hoạt động khác hỗ trợ cho vận tải.
Dịch vụ cảng và bến cảng. Dịch vụ bến xe và bãi đỗ xe. Bốc xếp
hàng hoá.
Hoạt động kho bãi, logistics.
Uỷ thác mua bán hàng hoá. Dịch vụ làm thủ tục Hải quan và khai
thuê Hải quan.
Đại lý vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không.

1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban
• Cơ cấu tổ chức
PHỊNG KẾ TỐN

TỔNG
GIÁM
PHỊNG XUẤT NHẬP KHẨU
PHỊNG MARKETING
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

5

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp


Khoa Thương Mại Quốc Tế
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HANH

BỘ PHẬN CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN GIAO NHẬN

GIÁM ĐỐC ĐIỀU

PHÒNG KINH DOANH

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Là doanh nghiệp được thành lập 10 năm nên công tác tổ chức nhân sự của công ty
của công ty cũng tạm đi vào ổn định nhưng do số lượng nhân viên của công ty
không nhiều nên cơng tác bố trí cịn gặp nhiều khó khăn.

1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Tổng giám đốc công ty
Là người điều hành cao nhất của công ty, nhân danh công ty để điều hành và quyết
định mọi việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định đó.
Điều hành, phân cơng, cơng tác cho nhân viên của công ty, đồng thời quyết định
những khoản chi liên quan đến việc mua tài sản cố định.
Là người đưa ra các phương án kinh doanh, các phương án phát triển của công ty và
chịu trách nhiệm mọi vấn đề.
Trực tiếp đàm phán với khách hàng và ký kết các hợp đồng dịch vụ.

 Giám đốc điều hành
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần


6

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc, có trách nhiệm đơn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hổ trợ Giám đốc
trong quản lí và hoạch định.

 Phịng kinh doanh
Là bộ phận rất quan trọng của cơng ty vì đây là bộ phận tìm nguồn khách hàng cho
cơng ty, tìm hiểu khách hàng và cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng
từ đó có thể đề ra phương hướng thu hút được nhiều khách hàng mới mà vẫn giữ
được khách hàng quen thuộc. Ngồi ra, phịng cịn có thể tìm hiểu tình hình cạnh
tranh trên thị trường ( đối thủ cạnh tranh) từ đó có thể cùng Ban Giám Đốc đề ra
phương án cạnh tranh.
Thường xuyên theo dõi thực hiện việc soạn thư báo giá, liên hệ khách hàng và tham
mưu cho Giám Đốc trong việc soạn thảo ký kết hợp đồng giao nhận. Ngồi ra,
phịng Marketing cịn phối hợp với Giám Đốc tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng
với khách hàng.

 Phịng kế tốn
Là bộ phận giúp Giám Đốc thực hiện quản lý chặt chẽ về mặt kế tốn, tài chính,
nắm chắc các số liệu thống kê để có thể phục vụ tốt cho nhiệm vụ chỉ đạo và tổ
chức kinh doanh. Đồng thời có trách nhiệm nghiên cứu các hiện tượng kinh tế phát
sinh trong q trình kinh doanh nhằm phản ánh tồn diện hoạt động kinh doanh,

dịch vụ, giúp lãnh đạo nắm được đầy đủ cụ thể tình hình thực hiện và chỉ ra được
điểm mạnh, điểm yếu trong toàn bộ hoạt động của công ty để cho Ban lãnh đạo
khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh.

 Phòng xuất nhập khẩu
Là phòng trực tiếp đảm nhận khẩu nghiệp vụ về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,
phịng được chia thành 2 bộ phận : bộ phận chứng từ và bộ phận giao nhận.

• Bộ phận chứng từ

Nắm bắt được nội dung của chứng từ để tham mưu cho giám đốc trong việc thương
lượng đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng. Đồng thời cũng đảm nhiệm về tổ
chức thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên chứng từ.

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

7

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Thường xuyên theo dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ, công văn, và giúp Giám Đốc
soạn thảo các chứng từ, tham mưu, bàn bạc, đóng góp ý kiến váo các quyết định
kinh doanh.
Soạn thảo bộ hồ sơ kèm thủ tục Hải quan và các công văn cần thiết để giúp bộ phận
giao nhận hồn thành tốt cơng việc được giao với thời gian ngắn nhất.

Thường xuyên liên lạc với khách hàng để thông báo cho khách hàng biết những
thông tin cần thiết về lô hàng.
Thường xuyên theo dõi các thông tư, nghi định của chính phủ liên quan đến xuất
nhập khẩu hàng hóa và các quy định của Hải quan để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.

Bộ phận giao nhận
Tiến hành giao nhận hàng hóa với khách hàng để thực hiện đăng ký các phương tiện
vận chuyển hàng hóa. Đồng thời chịu trách nhiệm về công việc và tiến hành làm các
thủ tục thông quan Hải quan tại cảng để tiến hành giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu theo các hợp đồng giao nhận mà công ty đã được khách hàng ủy thác.
Vận chuyển , trung chuyển hàng hóa từ kho của các đơn vị sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu ra cảng, sân bay để giao hàng xuất khẩu và ngược lại đối với hàng
hóa nhập khẩu, phục vụ yêu cầu của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngồi
nước.
1.4. Nhân lực của cơng ty
Khi được cơng nhận địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu tại tỉnh Vĩnh
Phúc theo Quyết định số 455/QĐ-BTC ngày 04/02/2005. Công ty cổ phần giao
nhận kho vận Mê linh ( MTO ) ngày càng phát triển trên qui mô lớn bởi sự cống
hiến không biết mệt mỏi của các Thạc sỹ kinh tế, Cử nhân ngoại thương, Cử nhân
ngoại ngữ, Luật sư, Kỹ sư hàng hải… với khoảng hơn 1300 nhân viên và khoảng
500 cán bộ cao cấp làm việc trong công ty:
Đến năm 2012 số lượng nhân viên và cán bộ đã lên tổng cộng hơn 2000 người cùng
với nhiều sự thay đổi trong cải cách nhân sự và mở rộng thị trường của cơng ty. Đó
là những người có trình độ chun mơn cao và nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong
lĩnh vực vận tải và giao nhận ngoại thương, logistics, thông quan, khai thuê Hải
quan. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và uy tín cao, MTO đã làm cho
khách hàng thực sự an tâm bởi thủ tục nhanh gọn, hàng hố được giao đến nơi an
tồn, đúng lịch trình.

1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

8

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

MTO nằm trong khuôn viên 27.000m2, giáp Quốc lộ II, thuộc phường Phúc Thắng,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; cách trung tâm thành phố Hà Nội 35km về phía
Bắc, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 10 km thuận tiện cho việc vận tải giao nhận
hàng hóa và giao dịch với khách hàng. Tư vấn và cung cấp một dịch vụ hoàn hảo về
giao nhận và vận tải trong ngoại thương, logistics. Đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng về kho bãi thông quan, kho ngoại quan, khai thuế Hải quan, Quản lý kho hàng,
logistics, vận chuyển hàng hóa, contener, hàng siêu trường, siêu trọng bằng đường
biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không từ Việt Nam đến hơn 1.500 cảng và
Sân bay Quốc tế với các chuyến tàu đi trực tiếp và chuyển tải
MTO vừa mở thêm 1 chi nhánh để giao nhận và chuyển hàng sang nước ngoài. Chi
nhánh này được đặt tại London – Anh .Với phương châm phục vụ hết mình vì lợi
ích của khách hàng công ty sẽ tiếp tục mở rộng hơn nữa về mọi mặt để khơng phụ
lịng mong mỏi và tin cậy của khách hàng.
MTO đang mở rộng sự hợp tác, liên kết, liên doanh với tất cả các đối tác trong
nước và nước ngoài để trở thành một tập đoàn hùng hậu trong lĩnh vực vận tải và
giao nhận ngoại thương – Logistics,...:
Các chi nhánh và văn phòng đại diện tại:
-


Số 82/381 Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

-

Số 354 Lê Thánh Tông, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng.

-

Số 79 Trường Sơn, Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

1.6. Tài chính của cơng ty
Số lượng hàng hố xuất nhập khẩu mà Công ty thực hiện giao nhận vận chuyển hiện
nay chủ yếu tập trung vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm
75.17% doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của
Cơng ty.
Bảng 1.3: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thời kỳ 2011 - 2012
Loại hình
1. Đường biển
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

Đơn vị

2010
4.750


9

2011
5.699


2012
8318

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
2. Đường hàng
không
3. Đường bộ, sơng
4. Doanh thu

Khoa Thương Mại Quốc Tế



2.432

2.780

2557


Nghìn USD

311
14.984,

550

16.301,4

865
20.642,

(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Năm 2010 đánh giá sự hồi phục của nền kinh tế thế giới, đây là yếu tố tác động tới
sự tăng trưởng liên tục trong 3 năm gần đây về số lượng lô hàng lẫn doanh thu ở tất
cả các loại hình xuất nhập khẩu hóa của cơng ty. Năm 2010 số lượng lơ hàng từ loại
hình đường biển chiếm tỷ trọng lớn nhất với 4750 lô, gấp gần 2 lần đường hàng
khơng với 2432 lơ, loại hình đường bộ, sơng chỉ đóng góp một tỷ trọng nhỏ với hơn
300 lô hàng.
Năm 2011 phần trăm tăng trưởng lớn nhất về số lượng lô hàng được thực hiện thuộc
về đường biển với 19,97% tăng trưởng và vẫn chiếm số lượng chủ đạo trong cơ cấu
lô hàng được thực hiện: 5699 lơ., đứng thứ 2 đó là đường hàng khơng, tăng 14,3%
lên 2780 lô. Cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của công ty trong thời kỳ này bằng
việc tận dụng được sự phục hồi của nền kinh tế và tìm kiếm những bạn hàng mới.
Công ty đạt doanh thu là 20.642 nghìn USD với số lượng hàng hố xuất khẩu được
giao nhận vận chuyển là 11.740 lô vào năm 2012.Với việc kinh doanh hiệu quả của
doanh nghiệp, hàng năm công ty đã tăng lượng vốn của mình đặc biệt là tăng việc
đẩy mạnh đưa vào ứng dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại nhằm thúc đẩy
q trình giao nhận và cung ứng dịch vụ cho khách hàng

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN MÊ LINH
2.1.

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Với bề dày thành lập và tham gia vào thị trường từ năm 2003, nên mục tiêu chính

của cơng ty trong thời gian qua là bước đầu xâm nhập, làm quen với thị trường, tìm
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

10

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

kiếm khách hàng mới và gia tăng nhanh thị phần. Do vậy, từ những mối quan hệ với
các bạn hàng sẵn có ở khắp nơi trên thế giới, trong thời gian qua MTO đã đảm nhận
vận chuyển được một khối lượng hàng hóa rất đáng kể và đã thực sự có chỗ đứng
khá vững chắc trên thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế ở Việt Nam.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đứng vững trong thị
trường cạnh tranh gay gắt, những năm gần đây, ngồi việc giao nhận hàng hố xuất
nhập khẩu thuần t chủ yếu là chuyên chở bằng đường biển và đường hàng không,
MTO đã mở rộng phát triển thêm những nghiệp vụ mới như:

• Tổ chức làm hàng hội chợ, triển lãm
• Mở thêm dịch vụ chuyển phát nhanh chứng từ thương mại và hàng mẫu qua
đường TNT
• Phát triển cơng việc làm xuất nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp làm các dịch vụ
xuất khẩu.
• Làm các dịch vụ vận chuyển hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam đi
Campuchia, Lào, Trung Quốc.
• Kinh doanh kho ngoại quan (Hải phịng và Vĩnh Phúc)
• Tương lai mở thêm các hình thức đại lý khác như đại lý hàng hải, đại lý hàng

khơng, đại lý vé máy bay...
• Liên kết với các địa phương để sản xuất khai thác, chế biến xuất khẩu.
• Khơng chỉ dừng lại ở giao nhận vận tải thuần tuý, MTO đang dần phấn đấu
làm dịch vụ giao nhận tổng hợp với tầm vóc một đơn vị làm giao nhận vận
tải quốc tế chuyên nghiệp hàng đầu ở Việt nam hiện nay.
2.2.

Khái quát tình hình hoạt động giao nhận kho vận của công ty

Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Mê Linh chuyên chuyên hoạt động giao nhận
vận tải bằng đường biển nên sản lượng chủ yếu của Công ty là hoạt động giao nhận
vận tải bằng đường biển. Năm 2012, các hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải
chính của Cơng ty bao gồm: Hàng hố được giao nhận vận chuyển bằng đường
biển: 8.318lô, đường hàng không: 2.557 lô và đường bộ, sông, sắt..: 865 lô.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trong tổng số các lô
hàng mà Công ty đã tiến hành giao nhận vận chuyển năm 2012

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

11

Hàng hố XNK vận
chuyển bằng đường hàng
SVTH: Nguyễn Hữu Tú
khơng
Hàng hoá XNK vận
hoá XNK vận
Hàng
chuyển bằng đường khác
chuyển bằng đường biển



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Qua biểu đồ 2.1, đường biển chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty với 70,9% cho thấy tầm quan trọng không thể thay thế của loại hình này
liên tục trong các năm vừa qua đối với công ty. Một lý do quan trọng vì vận tải
đường biển là phương thức vận tải có từ hàng trăm năm nay và nó trở thành một
yếu tố không thể tách rời trong buôn bán quốc tế, chiếm 80% khối lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu trong buôn bán ngoại thương trên thế giới. Việt Nam là một nước có
vị trí hàng hải quan trọng trên thế giới, nên hầu hết các hàng hóa quá cảnh qua Việt
Nam đầu thông qua đường biển nên cũng giải thích vì sao vận chuyển bằng đường
biển chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số lô hàng công ty đã tiến hành trong các
năm qua nói chung và năm 2012 nói riêng.
Tuy chỉ chiếm lần lượt 21,8% và 7,3%, nhưng khơng thể phủ nhận sự đóng góp của
đường hàng khơng và vận chuyển bằng đường khác trong hoạt động giao vận của
cơng ty.
Bảng 1.4: So sánh lượng hàng hóa XNK và giá trị giữa các hình thức giao nhận
vận chuyển
Hình thức vận
chuyển hàng hóa
XNK

Số lượng giao dịch – Giá trị - % trên tổng số doanh thu

Đường hàng không


Năm 2012, số lượng hàng hố xuất nhập khẩu mà Cơng ty
MTO đã thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng
đường hàng không là 2.557 lô hàng, đạt 4.532.810 USD
tương đương 21.8% tổng số lô hàng xuất nhập khẩu của cả
Công ty đã thực hiện giao nhận vận chuyển.
Do đây vẫn là lĩnh vực hoạt động chủ đạo của Công ty vì
thế năm 2012 Cơng ty MTO đã thực hiện dịch vụ giao
nhận vận là 8.318 lô hàng, chiếm 70.9% tương đương
15.242.660 USD
Năm 2010 Công ty mới thực hiện giao nhận vận chuyển
hàng hố bằng đường sơng, bộ 550 lơ hàng, nhưng năm
2012 đã vận chuyển lên đến 865 lô chiếm 7.3% tương
đương với 866.530 USD trong tổng doanh thu mà hoạt
động giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
mang lại.

Đường biển

Đường bộ, sông

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

12

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế


(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Bảng 1.5: Số lượng lô hàng đã thực hiện giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Đơn vị: Lơ
Năm
Hình thức giao nhận

2009

2010

2011

2012

Số

Số

Số

Số

lượng

%

lượng

%


lượng

%

lượng

%

vận chuyển

(lơ)

1. Đường biển

3.845

75.2

4.750

63.4

5.699

63.1

8.318

70.9


2. Đường hàng khơng 1.032

20.2

2.432

32.4

2.780

30.8

2557

21.8

3. Đường bộ, sơng

238

4.6

311

4.2

550

6.1


865

7.3

Tổng

5.115

(lơ)

(lơ)

7.493

9.029

(lơ)

11.740

(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Năm 2010 chứng kiến sự thay đổi tỷ trọng của hình thức giao nhận vẩn chuyển giữa
đường biển và đường hàng không, khi chúng lần lượt tăng và giảm gần 12%, trong
khi đó phần trăm số lượng hàng được giao nhận vận chuyển bằng đường bộ, sông
không hầu như không thay đổi, từ 4,6% xuống 4,2%. Nguyên nhân của sự thay đổi
này xuất phát từ sự hồi phục của nền kinh tế và các chính sách điều chỉnh tỷ giá của
các quốc gia thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, có được những điều kiện thuận lợi đó,
các doanh nghiệp mạnh dạn lựa hình thức giao nhận thuận tiện, đảm bảo thời gian
và mức độ an toàn cao cho các đơn hàng xuất nhập khẩu của mình, điều đó giải

thích vì sao giao nhận bằng đường khơng tuy tốn kém chi phí nhưng lại chiếm một
tỷ trọng cao hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, xu thế này không giữ vững được lâu khi năm 2011, tỷ trọng đường hàng
không giảm 1,6% từ 32,4% xuống 30,8% và tiếp tục giảm mạnh xuống mức 21,8%
vào năm 2012. Trong khi đó, năm 2012 chứng kiến sự gia tăng tỷ trọng trở lại của
đường biển (70,9%), cũng như đường bộ, đường sông (4,2 lên 7,3%). Giải thích cho
những số liệu này là những khó khăn mới xuất hiện sau thời gian hồi phục ngắn
ngủi trong chưa đầy 3 năm của nền kinh tế thế giới. Hoạt động giao nhận vận tải
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

13

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

đường biển với ưu điểm chi phí hợp lý vẫn là lựa chọn chủ yếu cho các doanh
nghiệp trong việc lựa chọn phương thức xuất nhập khẩu hàng hóa, chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong hoạt động của MTO. Đồng thời để da dạng hóa hoạt động kinh doanh
của mình, cơng ty cũng chú trọng vào mở rộng tìm kiếm bạn hàng cần được cung
cấp hình thức giao vận bằng đường bộ, sông…
Bảng 1.6: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Đơn vị: Nghìn USD
Năm

2009


Hình thức giao nhận

Giá trị

vận chuyển
1. Đường biển

2. Đường hàng không

3. Đường bộ, sông

Tổng

(USD)
8.941,
223
947,85
7
267,98
3

2010
%

75.2

20.2

4.6


Giá trị
(USD)
12.474
,577
2.161,
834
348,26
4

2011
%

63.4

32.4

4.2

Giá trị
(USD)
13.261,8
30
2.516,93
2
522,638

2012
%

63.1


30.8

6.1

Giá trị
(USD)
15.242,
660
4.532,8
10
866,53
0

10.157

14.984

16.301,4

20.642,

,063

,675

00

000


(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển (2009 – 2012)
Đơn vị: Nghìn USD
(Nguồn: Phịng Kinh doanh – Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Mê Linh)
Trong vòng 4 năm từ 2009 đến 2012, Công ty thực hiện giao nhận vận tải trung
bình khoảng 5.653 lơ hàng một năm. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động giao nhận
vận tải đạt được là 10.157,063nghìn USD nhưng đến năm 2010 và 2011 doanh thu
tăng lần lượt là 14.984,675 và 16.301,400 nghìn USD. Năm cao nhất là năm 2012,
Công ty đã thực hiện giao nhận vận chuyển 11.740 lô hàng xuất nhập khẩu đạt
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

14

SVTH: Nguyễn Hữu Tú

%

70.9

21.8

7.3


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

doanh thu là 20.642,000 nghìn USD, tăng 7.8% so với năm 2011. Trong đó lượng
hàng xuất nhập khẩu mà cơng ty thực hiện giao nhận vận chuyển qua đường biển là

chủ yếu năm 2009 là 3.845 lơ tương đương 8.941,223 nghìn USD đến năm 2012
lượng hàng giao nhận vận chuyển bằng đường này tăng đáng kể 8.318 lơ đạt tới
15.242,660 nghìn USD. Hoạt động giao nhận vận chuyển có doanh thu đứng thứ hai
là giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không; năm 2009 là 1.032 lô, năm 2010
là 2.432lô, năm 2011 là 2.780 lơ và năm 2012 là 2557 lơ.
Tóm lại, từ thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 20092012, ta có thể rút ra nhận xét sau:
Số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu mà Công ty thực hiện giao nhận vận chuyển hiện
nay chủ yếu tập trung vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm
70.9% doanh thu từ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hố xuất nhập khẩu của
Cơng ty. Đứng thứ hai là hoạt động giao nhận vận tải hàng hố băng đường hàng
khơng. Tuy mất cân đối trong nhưng tình hình kinh doanh của Cơng ty đang trên đà
phát triển.
Để đạt được những thành tựu trên ngoài sự nỗ lực của bản thân, Công ty đã gặp
được nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó,
Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao nhận vận
tải hàng hoá.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty

3.1.1. Những thành công

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

15

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp


Khoa Thương Mại Quốc Tế

Hoạt động giao nhận vận tải của Công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả và thành tích đáng kể. Đó là:

• Cơng ty đạt doanh thu là 20.642 nghìn USD với số lượng hàng hố xuất khẩu
được giao nhận vận chuyển là 11.740 lơ vào năm 2012.
• Mở rộng thêm một số thị trường mới, có thêm nhiều khách hàng mới, đó là:
Cơng ty ViHa, Cơng ty Eight Electrics, Cơng ty Zamil….
• Chất lượng dịch vụ của Công ty ngày càng được nâng cao, tạo được uy tín
đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngồi nước.
• Mở rộng thêm một số thị trường mới, có thêm nhiều khách hàng mới, đó là:
Cơng ty ViHa, Công ty Eight Electrics, Công ty Zamil….
Để đạt được những thành tích và kết quả trên là do sự nỗ lực của bản thân cơng ty,
bên cạnh đó cơng ty đã gặp nhiều thuận lợi trong q trình hoạt động kinh doanh;
Thứ nhất là do Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Mê Linh là công ty duy nhất
có “Điểm thơng quan hàng hố xuất nhập khẩu” hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
vận chuyển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thứ hai, Địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là địa bàn
thuận lợi có nhiều khu cơng nghiệp lớn như; KCN Khai Quang, Quang Minh, Bình
Xuyên...

3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động kinh doanh của Cơng ty vẫn cịn
những vấn đề tồn tại, trong đó có thể kể đến là:
Cơng ty vẫn áp dụng phương pháp quản lý tiếp cận khách hàng theo kiểu cũ. Theo
đó, Cơng ty thường khơng chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mà ngược lại,
khách hàng tự liên hệ giao dịch với Cơng ty khi có nhu cầu. Phương pháp tiếp cận
thụ động này làm cho việc mở rộng thị phần doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, phụ
thuộc nhiều vào tình hình hoạt động và khả năng tài chính của đối tác.

Cịn phụ thuộc nhiều vào các đối tác cung cấp dịch vụ vận chuyển nội địa nên dẫn
đến một số trường hợp phải trả mức phí cao và chậm trễ trong giao nhận hàng hóa
nhập khẩu.
Việc tổ chức kinh doanh của Cơng ty vẫn cịn bị mất cân đối, quá gấp gáp vào
những tháng đầu và giữa năm, nhưng lại nhàn rỗi vào những tháng cuối năm.
GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

16

SVTH: Nguyễn Hữu Tú


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu:
Hướng đề tài I: Một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động giao nhận vận
tải ở Công ty Giao nhận kho vận Mê Linh
Hướng đề tài II: Hồn thiện qui trình thực hiện các thủ tục hải quan khi xuất
khẩu hàng hóa qua đường hàng không của Công ty Giao nhận kho vận Mê
Linh

***

GVHD: Th.s Lê Thị Thuần

17

SVTH: Nguyễn Hữu Tú




×