Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.46 MB, 197 trang )

UBND tnh Qung Tr - Trng i hc Khoa hc T
nhiờn, HQGHN


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nớc do nuôi
trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị
và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trờng

H Ni - 2007

4
Danh sách cán bộ tham gia đề tài
1. TS. Nguyễn Tiền Giang, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội Chủ trì đề tài
2. TS. Trần Ngọc Anh, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội Th ký đề tài
3. TS. Nguyễn Thanh Sơn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
4. TS. Nguyễn Thọ Sáo, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
5. TS. Trần Anh Tuấn, ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
6. ThS. Nguyễn Huy Phơng, Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà Nội
7. CN. Ngô Chí Tuấn,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
8. ThS. Nguyễn Hữu Nam, Sở Tài nguyên Môi trờng tỉnh Quảng Trị
9. NCS. Nguyễn Đức Hạnh, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
10. NCS. Trần Anh Phơng, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
10.NCS. Trần Thanh Hà, Viện Việt Nam học và Phát triển bền vững
11.CN. Lê Quốc Huy, ,ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
13.CN. Nguyễn Thanh Tùng, Viện Khoa học KTTV và Môi trờng
14. CN Nguyễn Trọng Hữu, Sở Tài nguyên Môi trờng tỉnh Quảng Trị
15. CN Hoàng Việt Thịnh, Sở Tài nguyên Môi trờng tỉnh Quảng Trị




5
Mục lục
Mở đầu
Chơng1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị 10

1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 10
1.1.1. Vị trí địa lý 10
1.1.2. Địa hình, địa mạo 10
1.1.3. Địa chất, thổ nhỡng 12
1. Địa chất 12
2. Thổ nhỡng 12
1.1.4. Thảm thực vật 13
1.1.5. Khí hậu 14
1. Ma 14
2. Nhiệt độ không khí 15
3. Độ ẩm tơng đối 16
4. Bốc hơi 16
5. Số giờ nắng 16
6. Gió và bão 16
1.1.6. Thuỷ văn 18
1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tỉnh quảng Trị 20
1.2.1. Tài nguyên đất 20
1.2.2. Tài nguyên nớc 26
1.2.3. Tài nguyên thuỷ hải sản 28
1.3. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị 30
1.3.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị 30
1. Dân số 30
2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh 31
3. Nông - lâm nghiệp 31

4. Thuỷ sản 32
5. Công nghiệp 32
6. Y tế - Giáo dục 32
7. Các ngành khác 33
1.3.2. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị 34
chơng2. Điều tra hiện trạng, quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản
và xâm nhập mặn tỉnh quảng trị 37

2.1. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản 37
2.1.1. Đối tợng nuôi trồng thuỷ sản 37
2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản 38
1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt 38
2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn, lợ 40

6
2.1.3. Sản lợng nuôi trồng thuỷ sản 44
1. Sản lợng nuôi theo các loại hình mặt nớc 45
2. Sản lợng nuôi theo các huyện thị 45
2.1.4. Tình hình dịch bệnh và cách phòng trừ trong nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị 46
2.1.5. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi 47
2.1.6. Dịch vụ hậu cần cho NTTS 48
1. Sản xuất và cung ứng giống 48
2. Sản xuất và cung ứng thức ăn 50
2.1.7. Một số mô hình nuôi đợc áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 51
1. Mô hình nuôi thuỷ sản nớc ngọt 51
2. Mô hình nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn, lợ 53
2.1.8. Hình thức tổ chức và quản lý hoạt động nuôi thuỷ sản nớc lợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị 59
2.1.9. Đánh giá chung hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Trị 60

2.2. quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản Tỉnh Quảng trị đến 2020 61
2.2.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản 61
1. Định hớng chiến lợc phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020 61
2. Tiềm năng diện tích nuôi trồng thuỷ sản 62
3. Văn bản pháp lý về quản lý môi trờng vùng nuôi thuỷ sn tập trung 63
4. Quan điểm qui hoạch nuôi trồng thủy sản nớc lợ và nớc mặn 66
2.2.2. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 và 2020 67
1. Quy hoạch đến năm 2010 67
2. Qui hoạch đến năm 2020 68
2.3. Hiện trạng xâm nhập mặn trên các hệ thống sông chính tỉnh
Quảng Trị 69
2.3.1 Tình hình chung 69
2.3.2. Biến đổi độ mặn vùng hạ lu sông theo thời gian 70
3. Biến đổi ngày của độ mặn 74
2.3.3 Biến đổi độ mặn vùng hạ lu sông theo không gian 75
1. Biến đổi độ mặn theo độ sâu thủy trực 75
2. Biến đổi độ mặn dọc sông và theo hệ thống sông 76
2.4. Quy hoạch phát triển nguồn nớc đẩy mặn hạ du đến 2020 80
2.4.1. Các công trình ngăn mặn 80
1. Trên hệ thống sông Bến Hải 80
2. Trên hệ thống sông Thạch Hãn 82
2.4.2. Quy hoạch nguồn nớc, góp phần đẩy mặn hạ du 83
1. Lu vực sông Bến Hải 83
2. Lu vực sông Thạch Hãn 86
chơng3. Đánh giá tài nguyên nớc phục vụ nuôi trồng thủy
sản và đẩy mặn hạ du 90

3.1. Tính toán lợng nớc phục vụ nuôi trồng thủy sản và đẩy
mặn hạ du 90

3.1.1. Số liệu phục vụ tính toán 90
1. Số liệu bốc hơi 90

7
2. Số liệu ma 91
3.1.2. Tính toán nhu cầu nớc lợ cho 1 ha nuôi 92
3.1.3. Tính nhu cầu nớc cho các thời kỳ 93
3.1.4. Tính toán lợng nớc ngọt đẩy mặn hạ du 95
1. Hiện trạng 95
2. Sau khi các công trình thủy lợi đợc quy hoạch 96
3.2. Chất lợng nớc các khu vực nuôi trồng thủy sản 97
3.2.1. Một số ảnh hởng của NTTS nuớc mặn, lợ đến môi trờng nớc 97
3.2.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trờng nớc do nuôi trồng thuỷ sản tại vùng
hạ lu Bến Hải và Thạch Hãn 99
1. Đánh giá chất lợng nớc thải của một số khu vực nuôi tôm 99
2. Đánh giá sự thay đổi chất lợng nớc sông theo không gian, thời gian do
ảnh hởng của nớc thải từ các ao nuôi 101
3. Đánh giá ảnh hởng của một số lĩnh vực khác ngoài nuôi tôm lên chất
lợng nớc sông 107
3.2.3. Đánh giá ảnh hởng hiện trạng môi trờng nớc lên NTTS nớc lợ 112
1. Cơ chế tác động của môi trờng nớc lên hoạt động nuôi tôm 112
2. Các yếu tố khí tợng, thủy văn và môi trờng ảnh hởng đến sự phát triển
của tôm sú (Black tiger shrimp Penaeous monodon) 113
3. Đánh giá ảnh hởng chất lợng nớc mặt đến hoạt động nuôi tôm 116
3.2.4. Đánh giá ảnh hởng của nuôi tôm nớc mặn, lợ đến chất lợng nớc ngầm 120
1. Độ mặn 123
2. Clo- 123
3. Coliform 124
4. Kim loại nặng 124
3.2.5. Đánh giá ảnh hởng của nuôi tôm nớc mặn, lợ đến chất lợng nớc biển ven

bờ 124
3.2.6. Nhận xét 125
chơng4. ô nhiễm nguồn nớc do nuôi trồng thủy sản và xâm
nhập mặn hạ du dự báo và giải pháp 127

4.1. CƠ Sở Lý THUYếT CủA MÔ HìNH Dự BáO XÂM NHậP MặN Và LAN
TRUYềN Ô NHIễM 127
4.1.1 Tổng quan 127
4.1.2 Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11 128
1. Giới thiệu chung 128
3. Phơng pháp giải 131
4. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu 133
5. Điều kiện ổn định 133
4.2 XÂY DựNG MÔ HìNH TíNH TOáN Và Dự BáO XÂM NHậP MặN trên hệ
thống sông tỉnh Quảng Trị 133
4.2.1 Thiết lập mạng thủy lực 133
1. Tài liệu địa hình 134
2. Tài liệu công trình 135
3. Tài liệu thủy văn 136
4.2.2 Điều kiện ban đầu và điều kiện biên 137
4.2.3 Kiểm định mô hình 139

8
4.2.4 Dự báo tình hình xâm nhập mặn 143
4.2.5. Kết luận 152
4.3. TíNH TOáN Và Dự BáO Ô NHIễM DO NUÔI TRồNG THủY SảN 153
4.3.1. Thiết lập mạng tính toán và biên đầu vào 153
4.3.2 Dự báo tình hình ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản 158
4.4 CáC GIảI PHáP CÔNG NGHệ Và CHíNH SáCH GIảM THIểU Ô NHIễM DO
NUÔI TRồNG THủY SảN Và PHáT TRIểN MÔI TRƯờNG bền vững 168

4.4.1. Cơ sở phơng pháp luận 168
1. Phơng pháp phân tích đa tiêu chí 168
2. Phơng pháp xếp hạng 170
3. Phơng pháp cho điểm 170
4. Phơng pháp so sánh cặp (Pairwise comparison) 171
5. Phơng pháp trao đổi 172
6 Tính tổng điểm cho từng phơng án 172
4.4.2. áp dụng phân tích đa tiêu chí cho vấn đề nuôi tôm nớc mặn, lợ 173
1.Một số vấn đề hiện tại và tơng lai 173
2. Các thành phần liên quan 173
3. Mục tiêu 174
4. Các điều kiện biên 175
5. Tiêu chí 176
4.4.3. Các giải pháp 177
1. Giải pháp phi công trình 177
2. Giải pháp công nghệ 178
3. Phân tích các giải pháp: 182
4. Thiết kế chi tiết hệ thống cho vùng nuôi tôm thôn Tiên An, xã Vĩnh Sơn,
huyện Vĩnh Linh 185
5. Một số các giải pháp về quản lý và chính sách 187
4.5 CáC GIảI PHáP đối với xâm nhập mặn 189
Kết luận 192
Tài liệu tham khảo 194

9

Mở đầu
Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) cả nớc nói
chung và Quảng Trị nói riêng phát triển khá mạnh mẽ và có xu hớng ngày càng gia
tăng ở hầu hết các huyện ven biển. Đặc biệt tại các huyện ven biển nh Hải Lăng,

Vĩnh Linh đã phát triển mạnh hình thức nuôi tôm trên cát với các quy mô khác
nhau. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi trồng thuỷ sản
nói chung và nuôi tôm trên cát nói riêng tác động đến nguồn nớc và môi trờng,
gây ô nhiễm và làm trầm trọng thêm các ảnh hởng của nớc mặn, lợ đến các vùng
đất nông nghiệp và các công trình di tích lân cận. Vì thế cần thiết phải có các đánh
giá tình hình ô nhiễm do các hoạt động này gây nên.
Tỉnh Quảng Trị có hai hệ thống sông lớn nhất là sông Bến Hải, Thạch Hãn đổ
ra biển qua cửa Tùng, cửa Việt. Theo điều tra của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2000)
và Trờng ĐHKHTN Hà Nội (2006), trên sông Thạch Hãn do dòng chảy mùa kiệt
lấy hết vào hệ thống tới nên lu lợng trả lại cho dòng chính không có, vì vậy về
mùa kiệt, mặn xâm nhập sâu, gây ảnh hởng nhiều mặt đến các hoạt động dân sinh
kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay cha có một công trình nghiên cứu đầy đủ nào về
ngăn và đẩy mặn trên các hệ thống sông cũng nh ảnh hởng của nó (cả tích cực và
tiêu cực) đến phát triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở đó, Trờng ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội kết hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trờng tỉnh Quảng Trị thực hiện công trình Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm nguồn nớc do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và
đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trờng với
hai mục tiêu chính là: i) Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nớc do nuôi trồng
thủy sản tại các vùng cửa sông ven biển, từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu; ii)
Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hai hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn,
đề xuất phơng án góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Sau một thời gian làm việc với sự tham gia, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, cán
bộ chuyên môn thuộc các sở, ban ngành tỉnh Quảng Trị chúng tôi đã hoàn thành
công trình kịp tiến độ và đạt mục tiêu đề ra.
Nhân đây chúng tôi xin trân trọng cảm ơn UBND Tỉnh Quảng trị, Sở Tài
Nguyên Môi Trờng đã nhiệt tình hỗ trợ để chúng tôi hoàn thành công trình này.
NHóM TáC GIả

10


Chơng 1
Đặc điểm địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh quảng trị
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị nằm trong phạm vi: 16
0
18 đến 17
0
10 vĩ độ Bắc; 106
0
32 đến
107
0
24 kinh độ Đông
+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình
+ Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Phía Tây là biên giới Việt - Lào.
+ Phía Đông là biển Đông, với chiều dài bờ biển là 75 km.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 4.746 km
2
đợc chia thành 10 đơn vị hành
chính, gồm 8 huyện và 2 thị xã. Quảng Trị nằm vào vị trí cầu nối của hai miền Nam
Bắc có quốc lộ 1A, đờng mòn Hồ Chí Minh và tuyến đờng sắt Bắc Nam chạy
qua, có quốc lộ 9 nối hành lang Đông Tây rất thuận lợi cho việc giao lu và phát
triển kinh tế.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ đỉnh Trờng Sơn đổ ra biển. Do sự phát
triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp. Theo chiều

Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo thấp.
Theo chiều Tây - Đông, địa hình ở đây có dạng núi cao, đồi thấp, nhiều khu theo
dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven biển. Có thể phân chia địa hình ở
đây theo các dạng đặc trng sau:
- Vùng cát ven biển: dải cát này chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ
theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3-4 km, dài đến 35 km. Dốc

11
về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ +6 +4 m. Vùng
cát có lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo
dòng nớc ma, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do ma đào bới
và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
Tuy nhiên dạng địa hình này có khả năng cải tạo thành vùng trồng cây trồng cạn nếu
nh có nớc để cải tạo.
- Vùng đồng bằng: dạng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các
dải đồi thấp và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trờng Sơn, có
nguồn gốc mài mòn và bồi tụ. ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn nh:
+ Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ +1,0 + 2,5 m; địa hình
bằng phẳng, đã đợc khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nớc. Xuôi theo chiều dài
dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha.
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lơng tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5 +1,5m. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để gieo trồng lúa nớc.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phớc và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung ở Triệu ái, Triệu Thợng (Vĩnh Phớc). Cao độ bình quân
dạng địa hình này từ +3,0 +1,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và
thị xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ +2,0 +4,0m, dải đồng
bằng này hẹp chạy theo hớng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi

phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là thành
tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ
đợc khai phá từ lâu phân bố dọc theo quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng.
+ Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc
lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã đợc khai thác để trồng lúa nớc.
- Vùng núi thấp và đồi: Địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục,
có những khu nhỏ dạng bình nguyên nh khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và khu Cùa
(Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 18
0
. Địa hình này rất thuận lợi cho
việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa
hình này là 200 1000 m, có nhiều thung lũng lớn. Đây là dạng địa hình có thế
mạnh của tỉnh Quảng Trị, dạng địa hình này chiếm tới 50% diện tích tự nhiên của
các lu vực sông, thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nớc phục vụ sản xuất nông

12
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trờng Sơn ra đến
biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao có xen
kẽ các cụm đá vôi đợc hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra vừo đầu đại mêzôzôi
tạo nên dãy Trờng Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên giới Việt Lào
theo hớng Tây Bắc Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 1700 m với bề mặt bị
xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho cây lâm nghiệp và rừng
phòng hộ đầu nguồn.
Tóm lại, địa hình vùng nghiên cứu rất phức tạp và cũng có rất nhiều tiềm
năng để phát triển một nền kinh tế nông nghiệp đa dạng và một nền kinh tế hàng
hoá có giá trị cao.
1.1.3. Địa chất, thổ nhỡng
1. Địa chất
Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi

trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị
thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở
phần Tây Nam với diện tích gần 400km
2
, thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế
Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa
(Hớng Hoá) với lộ diện 120 km
2
, khối có dạng kéo dài theo hớng Tây Bắc - Đông
Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông-A Lới. Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo
dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa
chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hớng từ đỉnh Trờng Sơn ra biển tạo
thành các rạch sông chính cắt theo phơng Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu,
tầng phủ dày. Theo đánh giá của ngành địa chất, trong vùng này có rất nhiều quặng
nhng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung, do vậy khi xây dựng công
trình thuỷ lợi ở vùng này ít bị ảnh hởng. Phần thềm lục địa đợc thành tạo từ trầm
tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành.
2. Thổ nhỡng
- Vùng đồng bằng ven biển: bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A kéo
dài từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan
(Vĩnh Linh) vùng trầm tích biển và phù sa sông, gồm các tiểu vùng:
+ Tiểu vùng bazan Vĩnh Linh, vùng này thích hợp cho trồng cây hồ tiêu.

13
+ Tiểu vùng cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lợn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các đụn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét.
Dạng trầm tích biển đợc hình thành từ kỷ Q
IV
. Cát trắng chiếm u thế, tầng dới
cùng bớc đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá

dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát. Đất nghèo các nguyên tố vi lợng.
+ Tiểu vùng đất nhiễm mặn cửa Tùng đợc tạo thành dới tác động của thuỷ
triều phân bố ở địa hình thấp, bậc thềm phù sa ven sông hoặc mực nớc ngầm nông.
Diện tích đất này chiếm ít, có thể sử dụng để trồng lúa nhng cần có các biện pháp
thau chua rửa mặn.
- Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá
Mazma. Nhiều nơi hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm
bụi, cây có gai. Đất đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh.
+ Tiểu vùng đất đỏ Bazan: thuộc khu vực Cồn Tiên, Dốc Miếu và Tân Lâm,
Cùa. Diện tích khoảng 10.200 ha. Đất có tầng dày trên 1,2 m, có tới 6.300 ha. Đây
là hai khối bazan lớn nhất của tỉnh và có nhiều tiềm năng phát triển cây công nghiệp
dài ngày nh hồ tiêu, cà phê, cao su. Khu Cồn Tiên - Dốc Miếu là vùng cao su chủ
lực của tỉnh.
+ Tiểu vùng đồi thấp sa phiến thạch giáp đồng bằng đợc hình thành trên đá
mẹ sa phiến thạch, tầng mỏng, bị bào mòn mạnh, thực vật nghèo nàn. Vùng đất này
phù hợp với trồng cây lâm nghiệp để tái tạo môi sinh môi trờng.
- Vùng đồi, núi dãy Trờng Sơn: gồm núi cao chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hớng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân
Độ, Tân Liên, nông trờng Khe Sanh, Hớng Phùng có dạng địa hình lợn sóng,
chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa:. Địa hình ở đây
thấp, trũng, đồi lợn sóng. Đất phát triển trên phiến thạch sét biến chất. ở những
khu đất nhiều phù sa thuận lợi phát triển các cây nông nghiệp, vùng cao hơn rất
thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày nh hồ tiêu, càfê.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt khốc
liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Ngay khi đất nớc thống nhất, kế hoạch khôi phục
lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái trở thành kế hoạch hành động


14
cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên tái sinh do
khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo chơng trình hỗ trợ của PAM
(Chơng trình An toàn lơng thực Thế giới) dọc các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển
nhanh và có hiệu quả môi trờng rõ rệt. Từ các Chơng trình Quốc gia 327, 264 và
kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu t, đã nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh. Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai
đoạn từ 1995 đến 2000, thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cờng
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm.
Đến năm 2003 độ che phủ của rừng đạt 36,5%. Tỉnh Quảng Trị gần nh vùng đất
vành đai trắng trong thời gian chiến tranh, chỉ sau hơn 25 năm, rừng che phủ đất đai
tự nhiên từ 7,4% lên hơn 35%là một thành quả sinh thái quan trọng.
Bảng1.1 Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả
Năm
Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
1990
Độ che phủ rừng trên diện tích đất đai tự nhiên (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
23,2
11.250
Phục hồi hệ sinh thái .
1995
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
26,4
29.300
Chống cát di động. Phục hoá đất
trồng chuyển canh tác nông nghiệp.

2000
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
29,7
35.064
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn.
1.1.5. Khí hậu
Tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang
đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mùa rõ
rệt, mùa khô và mùa ma. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIIInăm sau, mùa ma từ
tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hởng của gió Tây Nam
khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hởng của gió Đông Bắc đi
liền với ma phùn và rét đậm.
1. Ma
Ma trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lu vực. Lợng ma
hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.800 mm. Lợng ma 3 tháng mùa ma chiếm

15
tới 68 70% lợng ma năm.
Tổng lợng ma 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lợng ma năm.
Trong các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thờng có những trận ma rào
nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày với lợng ma từ 20 30 mm, do vậy trong vụ đông
xuân thờng ít phải tới hơn vụ hè thu. Giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ ma lớn là
tháng V và tháng VI gọi là ma tiểu mãn, nhờ có ma này mà vụ hè thu, nhu cầu
nớc cho con ngời và cây trồng đỡ căng thẳng hơn. Mùa ma bắt đầu từ tháng IX
đến tháng XI, thậm chí có năm mùa ma kéo dài đến tận tháng XII. Đây là thời gian
bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động mạnh ở khu vực miền Trung. Do đặc điểm địa
hình chia cắt nên ma trong mùa ma cũng ít khi đồng đều trên toàn tỉnh. Theo
thống kê lợng ma bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện:

Bảng 1.2: Ma bình quân nhiều năm
Đơn vị: mm
Trạm I II III IV V VI VII
VIII
IX X XI XII Năm
Vĩnh Linh 129.9

83.3

48.6

51.9

100.5

97.8 94.3 125.3

420.2

766.0

462.3

227.0

2614.1
Gia Vòng 60.1 47.9

35.4


64.1

143.6

101.4

78.7 155.0

509.7

695.9

456.4

188.0

2536.3
Đông Hà 48.2 34.1

30.8

60.7

119.3

83.0 65.7 163.2

388.9

683.9


429.0

175.2

2291.8
Thạch Hãn

84.3 60.7

48.9

63.0

135.0

105.7

82.9 135.3

476.4

710.6

438.6

240.7

2627.3
Cửa Việt 57.6 48.6


33.1

50.8

102.6

63.4 68.1 150.3

398.6

574.3

415.7

219.6

2187.8
Hớng Hoá

83.6 61.7

47.8

97.8

191.5

171.7


148.9

219.1

585.8

778.0

227.7

95.7 2779.9
Khe Sanh 16.7 19.2

29.7

89.8

158.9

210.8

187.8

295.9

376.7

455.0

175.8


64.7 2118.6
Ba Lòng 99.8 90.1

51.0

71.7

156.6

156.8

74.2 173.1

473.4

762.0

411.8

227.8

2794.3
2. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới tháng
III), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân nhiều năm
vào khoảng 24,3
o
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10
o

C. Nhiệt độ bình
quân tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm
Đơn vị:
o
C
Trạm
I II III IV V VI VII
VIII
IX X XI XII
Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9
Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8

16
Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2
3. Độ ẩm tơng đối
Độ ẩm tơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng
1.4 trích dẫn độ ẩm tơng đối tại Đông Hà.

Bảng 1.4: Độ ẩm tơng đối trạm Đông Hà
Đơn vị: %
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9
4. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lợng bốc hơi bình quân
tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (xem bảng dới đây). Lợng bốc hơi
ngày lớn nhất vào thángVII, bình quân 1 ngày bốc hơi tới 7mm


Bảng 1.5: Bốc hơi bình quân tháng
Đơn vị: mm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
53.5 49 54 71.5 126 195 219 189 100 90 71 61 1279
5. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà bình quân
số giờ nắng trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng II tới 242 giờ vào tháng VII.
Bảng 1.6: Số giờ nắng trạm Đông Hà
Đơn vị: giờ
I II III IV V VI VII
VIII
IX X XI XII
Năm
95 92 106 169 223 235 242 192 151 145 84 106 1840
6. Gió và bão
Các lu vực sông thuộc Quảng Trị chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa.
Một năm có 2 chế độ gió mùa chính:
Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng IV đến tháng XI, tốc
độ gió bình quân 2,0 2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây ma cho vùng.

17
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc độ
gió bình quân từ 1,7 1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hớng gió Tây Nam và Tây
Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V
(nhân dân địa phơng gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong
tỉnh Quảng Trị.
Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ, hoạt
động rất mạnh mẽ và thất thờng. Từ tháng V đến tháng VIII vùng ven Thái Bình
Dơng không khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy rộng hàng

trăm km
2
, tích luỹ dần và di chuyển theo hớng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải Nam
Trung Quốc. Đến cuối mùa, từ tháng IX đến tháng XI gió Tây Nam suy yếu, nhờng
dần cho hớng gió Nam và Đông Nam. Tâm xoáy thuận di chuyển dần xuống vùng
vĩ độ thấp và đổ bộ vào khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế. Cuối mùa, gió
Đông Bắc mạnh hẳn lên, ép các xoáy thuận nhiệt đới di chuyển dần về cực Nam
Trung Bộ. Quy luật này diễn ra thờng xuyên, hàng năm. Thời kỳ xoáy thuận nhiệt
đới đổ bộ vào Bắc Trung Bộ thờng gây ra bão vùng ven biển. Hớng đi của bão
trong vùng Bình Trị Thiên nh sau:
Bão theo hớng chính Tây chiếm khoảng 30%
Bão theo hớng Tây - Tây Bắc chiếm khoảng 45%
Bão theo hớng Nam chiếm khoảng 24%
Bão theo các hớng khác chiếm khoảng 1%
Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác nhau
theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp nhiệt đới
nh năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn bão nh
năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão nh năm 1999. Bình quân 1 năm có 1,2
1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới
thờng gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thờng gặp ma lớn sinh lũ trên các
triền sông.
Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió từ cấp 10 đến cấp 12, có khi gió giật
trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8 10 giờ nhng ma theo bão thờng xảy ra 3
ngày liên tục.
Trong thời gian có bão thờng đi kèm ma lớn và có thể gây ra hiện tợng lũ
quét gây thiệt hại lớn về ngời và tài sản Đây cũng là một trong các yếu tố tự nhiên
cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị.

18


1.1.6. Thuỷ văn
Trên địa phận tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính:
(1) Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông
gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phớc, Rào Quán và Cam
Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lu vực là 2660 km
2
,
độ dài sông chính là 156 km, độ cao bình quân lu vực 301 m, độ dốc bình quân lu
vực là 20,1%, độ rộng trung bình lu vực là 36,8 km, mật độ lới sông là 0,92; hệ số
uốn khúc là 3,5.
(2) Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lu vực là 809 km
2
, dài 64,5 km, độ
cao bình quân lu vực 115 m, độ dốc bình quân lu vực là 15,7%, mật độ lới sông
là 1,15; hệ số uốn khúc là 1,43.
(3) Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam
Gaing về cửa Thuận An bao quát một diện tích lu vực là 855 km
2
, dài 65 km. Đầu
nguồn lu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra còn có một số sông suối lu vực sông Xê Pôn và Sê Păng Hiêng
thuộc Tây Trờng Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển
Cũng nh các nơi khác ở nớc ta, dòng chảy sông suối trong tỉnh Quảng Trị
không những phân bố không đều trong lãnh thổ mà còn phân bố rất không đều trong
năm. Hàng năm, dòng chảy sông suối biến đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
Thời gian bắt đầu, kết thúc các mùa dòng chảy không cố định hàng năm mà có xê
dịch giữa các năm từ một đến vài tháng.

Dòng chảy năm tại khu vực nghiên cứu có giá trị mô đun biến động trong
khoảng 54 - 73 l/s.km

2
, thuộc khu vực có dòng chảy dồi dào so với trung bình cả
nớc, phần lớn nớc tập trung vào mùa lũ. Do sự phân bố nớc không đều trong năm
nên ở đây lũ rất khắc nghiệt và hạn hán cũng rất điển hình. Có một số nơi giá trị mô
đun dòng chảy bình quân năm đạt tới 80 l/s.km
2
, nh ở huyện Hớng Hoá, mùa lũ từ
tháng IX - XII, mùa kiệt kéo dài trong khoảng 8 tháng (I - VIII). Do độ dốc lớn nên
lũ thờng xảy ra nhanh và ác liệt gây nguy hiểm cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Thông thờng mùa lũ xuất hiện chậm hơn mùa ma khoảng một tháng. Ma là
nguyên nhân gây lũ chủ yếu ở hai tỉnh này. Lũ lớn nhất thờng xuất hiện trong các
tháng IX, X chiếm từ 25 - 31% tổng lợng nớc cả năm.
Mùa kiệt trong vùng thờng chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.

19
Lợng nớc mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lợng dòng chảy trong năm.
Sự phân phối không đều đã gây ảnh hởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng
đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt
động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng V-VI trong vùng thờng có ma tiểu mãn
bổ sung lợng nớc cho mùa kiệt.
Tháng IV và tháng VII là những tháng kiệt, lu lợng trên sông nhỏ. Mô đun
dòng chảy bình quân tháng vào các tháng kiệt chỉ khoảng 10-15 l/skm
2
. Do đặc
điểm vùng nghiên cứu có địa hình tạo thành các dải từ biển vào sâu trong lục địa:
dải cát ven biển, đồng bằng ven biển, gò đồi, núi nên tính chất dòng chảy cũng có sự
phân hoá theo không gian rõ rệt. Một số đặc trng dòng chảy năm các lu vực sông
thuộc tỉnh Quảng Trị đợc thể hiện
:
Bảng1.7. Một số đặc trng dòng chảy năm các lu vực sông tỉnh Quảng Trị

Các đặc trng dòng chảy lu vực
STT
Tên sông
Tên trạm
Q
0
(m
3
/s) M
0
(l/s.km
2
) Y
0
(mm)

1 Bến Hải Gia Vòng
14,4 53,9 1698 0,61
2 Thạch Hãn Thạch Hãn
70,0 68,5 2158 0,77
Bảng 1.8. Phân phối dòng chảy theo các tháng trong năm (mm) các lu vực
Tên lu vực
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Bến Hải 5.10 2.70 1.90 1.50 3.10 2.40 1.40 2.90 14.2 30.9 23.9 10.0
Quảng Trị 6.41 5.47 4.75 3.60 5.02 4.79 5.00 5.36 10.3 17.6 18.9 12.8
Qua bảng 1.7 và bảng 1.8, ta thấy mô đun dòng chảy và chuẩn dòng chảy
năm của hai hệ thống sông chính Bến Hải và Quảng Trị thuộc loại cao của cả nớc.
Hệ số dòng chảy đều > 0,6 đã chứng tỏ đợc khả năng sinh dòng và điều kiện lớp
phủ thực vật trên lu vực là tốt. Các tháng nhiều nớc rơi vào tháng IX, X, XI, XII,
tháng ít nớc rơi vào các tháng còn lại. Các tháng nhiều nớc chiếm khoảng 70 -

75% tổng lợng nớc cả năm, còn các tháng ít nớc là 25 - 30%.
Mực nớc lũ hè thu trên các triền sông chỉ dao động từ 1,5 - 1,7 m; ít khi mực
nớc lũ hè thu trên các triền sông lên cao trên 1,7 m. Hớng chuyển của lũ ở trong
vùng hạ du cũng rất phức tạp:
- Khi sông Thạch Hãn lũ lớn ở hạ du hớng lũ chuyển theo 2 phía, một hớng
theo sông Vĩnh Định chuyển về sông Bến Hải và một hớng theo sông An Tiêm
chuyển về Cửa Lác, còn dòng chủ lu theo dòng chính chuyển ra Cửa Việt.

20
- Khi sông Thạch Hãn lũ nhỏ, sông Bến Hải lũ lớn, dòng lũ của sông Bến Hải
một phần chuyển về hạ du Thạch Hãn theo kênh Vĩnh Định, một phần lớn chuyển ra
Cửa Tùng, hiện tợng trên chỉ xảy ra khi lũ đạt báo động 3 trở lên.
Nguồn nớc ngầm ở tỉnh Quảng Trị thể hiện ở nớc khe nứt, nớc lỗ hổng và
nớc cồn cát. Nguồn nớc này tơng đối dồi dào và chất lợng tốt có thể đáp ứng
cho nhu cầu sinh hoạt của dân c và bổ sung nớc tới cho các loại hình sản xuất
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vùng ven biển nhiều nơi nớc ngầm bị nhiễm mặn, ở vùng
đồi núi nớc ngầm phân bố sâu khó khai thác. Vì vậy, cần có kế hoạch cân đối và sử
dụng nớc hợp lý.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tỉnh quảng Trị
1.2.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất Quảng Trị khá đa dạng, liên quan đến sự phức tạp trong cấu
trúc địa hình vùng núi và tơng đối đơn điệu ở khu vực đồng bằng ven biển. ở khu
vực đồi núi của vùng thờng phân bố các loại đất chính gồm: đất nâu đỏ trên bazan,
đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đá biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma chua, đất
vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất đen
trên cacbonat Còn ở vùng đồng bằng giáp biển các loại đất chủ yếu là đất phù sa
của các sông suối, đất cát biển, đất mặn, đất phèn và các cồn cát ven biển.
1. Nhóm đất cồn cát trắng, vàng và đất cát biển
Nhóm đất này có mặt ở hầu hết các huyện ven biển. Cồn cát trắng có độ phì
nhiêu thấp hơn, hàm lợng sét có trong đất thấp, dao động trong khoảng 2% - 4%,

mùn rất nghèo và hầu nh không đáng kể (đạt 0,1% - 0,2%). Các thành phần tổng số
và dễ tiêu rất nghèo. Đất cồn cát trắng có địa hình cao hơn so với cồn cát vàng, độ
dốc thờng 3
0
- 5
0
, với những dạng này thờng không ổn định, có thể di chuyển và
san lấp cả những dải đất canh tác nông nghiệp, đất khô và thiếu ẩm nghiêm trọng.
Vì vậy, trên loại đất này, trồng phi lao là thích hợp.
* Đất cồn cát trắng ven biển Đất có thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là cát,
tỷ lệ sét vật lý biến động trong khoảng 4% - 8%, phản ứng từ trung tính đến hơi
chua, độ pH 5,2 - 6,2; độ phì tự nhiên thấp, rất nghèo mùn (0,2% - 0,5%); lợng
đạm, lân, kali tổng số nghèo (đạm <0,02%, lân <0,01%; kali <0,02%), các chất dễ
tiêu, lân, kali nghèo, tổng cation trao đổi thấp, nhỏ hơn 1,5 meg/100 gram đất.
* Đất cát biển Diện tích khá lớn và có mặt ở hầu hết các huyện ven biển
Quảng Trị 9.267 ha. Thành phần cơ giới của đất thờng là cát pha, chua vừa đến ít

21
chua, lợng mùn rất nghèo đạt 0,6% - 1%, đạm tổng số rất nghèo đến trung bình,
đạt 0,04% - 0,08%. Lân tổng số và dễ tiêu đạt 0,03%, 3 - 4,5 mg/100 g đất, thuộc
loại nghèo, độ no bazơ trung bình lớn hơn 60%. Dung tích hấp thụ ít, nhỏ hơn 4
meg/100g đất.
2. Nhóm đất mặn
Nhóm đất này đợc hình thành do quá trình bồi lắng của phù sa sông, biển
hoặc hỗn hợp sông - biển, chịu ảnh hởng trực tiếp của nớc mặn, có thể là do mặn
tràn hoặc của mạch nớc ngầm mặn. Tuỳ theo độ mặn, có thể phân chia nhóm đất
này thành các đơn vị nh sau:
* Đất mặn ít và trung bình Độ mặn của đất ít, hàm lợng Cl- giảm thấp, độ
phì tự nhiên biến đổi mạnh và phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành ; với đất cát biển
bị mặn thì độ phì thấp; với những đất có nguồn gốc phù sa bị mặn thì có độ phì khá

hơn. Đất có phản ứng trung bình (pH = 6,3 - 6,4), mùn nghèo (1,6%), đạm tổng số
khá (0,12% - 0,15%), lân và kali tổng số từ nghèo đến rất nghèo, đạt P : 0,05% -
0,04%; K : 0,3% - 0,5%. Lân dễ tiêu từ nghèo đến rất nghèo đạt 4 - 6,5 mg
P
2
O
5
/100g đất.
* Đất mặn nhiều Phân bố ở các địa hình thấp và trũng, phần lớn vẫn đang
ngập mặn. Đất có phản ứng trung tính ở tất cả các tầng, pH = 6 - 6,4. Mùn ở tầng
mặt trung bình đạt 2,6%; các tầng dới rất nghèo 0,9%; Lợng đạm tổng số khá
0,17%. Lân tổng số trung bình ở tất cả các tầng đất (0,06% - 0,07%); kali tổng số từ
trung bình đến khá (1,2% - 1,3%). Lân dễ tiêu nghèo (3 - 5 mg P
2
O
5
/100 g đất). Kali
dễ tiêu trung bình (12 - 13 mg K
2
O/100g đất). Đất có chứa hàm lợng Cl- cao, tầng
mặt đến 0,17%; tầng kế tiếp thấp hơn, nhng cũng đạt 0,12%.
3. Nhóm đất phèn
Nhóm đất này hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa sông phủ trên những
thực vật giàu lu huỳnh trong điều kiện ngập nớc quanh năm, giàu sét, đất yếm khí,
lu huỳnh tồn tại dới dạng H
2
S, cùng với sắt sẽ hình thành FeS
2
. ở trạng thái bị ô
xy hoá, FeS

2
chuyển thành sunfua sắt và axít sunfuric làm cho đất trở nên phèn.Tùy
theo mức độ bị nhiễm mặn của đất mà ta có đất phèn ít và trung tính hoặc mặn
nhiều. Đặc điểm nổi bật của loại đất này là sự tích luỹ rất nhiều các loại độc tố gốc
Clo (0,25%) và Sunfat (0,23%) ở tầng mặt. Các tầng kế tiếp tỷ lệ này còn cao hơn
đến 44%; xuất hiện độc tố sắt, với đất có pH > 5. Các độc tố nhôm (với những đất có
pH <5), lợng nhôm di động trong đất phèn rất thay đổi phụ thuộc vào độ phèn của
đất ít hay nhiều và loại phèn hoạt động hay phèn tiềm tàng.
Diện tích nhóm đất phèn tại Quảng Trị không nhiều và hiện đang đợc khai

22
thác sử dụng vào mục đích trồng lúa hoặc trồng cói. Khi canh tác trên loại đất này
cần chú ý thau chua, rửa phèn bằng nớc ngọt, kết hợp bón nhiều lân.
4. Nhóm đất phù sa
Tổng diện tích loại đất này trong khu vực chiếm 12,29% tổng diện tích đất tự
nhiên của vùng. Đây là loại đất đợc hình thành do quá trình bồi lắng phù sa của
sông hoặc suối. Tuy nhiên dới tác động của các quá trình hình thành đất, đất hình
thành từ phù sa đã phát sinh thành 7 đơn vị cấp thấp hơn bao gồm :
* Đất phù sa đợc bồi hàng năm Phân bố ở các bãi thấp, thờng bị ngập
trong mùa ma, lũ, đồng thời với quá trình này là sự bồi tụ của phù sa, tuỳ theo độ
đục của sông mà lợng phù sa bồi tụ có thể thay đổi ở các lu vực sông khác nhau
thì khác nhau. Loại đất này thuộc loại đất tốt nhất trong các đồng bằng, hạn chế duy
nhất là hay bị ngập lụt hàng năm, nên sản xuất nông nghiệp không ổn định.
* Đất phù sa không đợc bồi hàng năm Loại đất này về nguồn gốc hình
thành giống đơn vị đất trên, nhng chúng đã thoát khỏi chế độ bồi tụ của sông, suối
do hình thành các hệ thống đê ngăn lũ hay do phân bố ở địa hình cao. Nhìn chung
đất cha có những biểu hiện bị thoái hoá, có thể đợc dùng trong canh tác lạc, ngô
xuân hè; đậu tơng hè thu; ngô đông hoặc khoai lang.
* Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Loại đất này đợc hình thành trên các
địa hình cao ven đồi núi. Sự suy thoái của loại đất này diễn ra khá phổ biến do hiện

tợng rửa trôi bề mặt cả về thành phần cation và các keo sét gắn kết có trong đất.
Đất có chế độ nớc không đều trong năm, mùa ma bị ngập nớc nhng mùa khô
lại thiếu nớc nghiêm trọng, các quá trình oxy hoá và khử diễn ra đồng thời. Chính
màu đỏ vàng loang lổ của đất là do quá trình oxy hoá Fe
+2
tạo thành Fe
+3
.
* Đất phù sa phủ lên trên nền đất cát biển Loại đất này phân bố ở vùng
chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng phù sa với các dải cát ven biển hoặc cồn cát trắng,
vàng.
Ngoài ra ở khu vực Quảng Trị còn có các nhóm loại đất khác với diện tích
phân bố ít hơn gồm: nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất xám bạc màu, nhóm đất
đen, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi, nhóm đất thung lũng dốc
tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá
5. Nhóm đất đỏ vàng
Nhóm đất này có diện tích lớn nhất vùng, chiếm 52,3% diện tích tự nhiên,
phân bố tập trung ở vùng đồi núi phía Tây, ở độ cao tuyệt đối từ 25 m đến 900 m,
hình thành trên sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá mẹ khác nhau. Nhìn chung
nhóm đất này chua, độ no bazơ thấp, khoáng sét phổ biến là kaolin, có quá trình tích

23
luỹ Fe và Al trong đất tơng đối cao.
* Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (FK) Đất nâu đỏ thờng
nằm ở địa hình đồi bằng hoặc lợn sóng, đất có tầng dày có nơi hàng chục mét
(Vĩnh Linh), hình thái phẫu diện đất gần nh đồng nhất từ trên xuống dới, thành
phần cơ giới của đất nặng, tỷ lệ sét vật lý chiếm từ 60% - 80%, đất có cấu tợng tơi,
độ xốp trung bình là 65%, đất thờng có màu đỏ sẫm, do có độ lớn nên đất thấm
nớc nhanh. Khả năng giữ nớc gần gấp hai lần so với đất phát triển trên phiến
thạch sét, độ ẩm trung bình 30% - 40%. Độ chua pH KCl là 4 - 4,5; tầng mùn dày,

tỷ lệ mùn trung bình là 3%; đạm tổng số ở tầng mặt cao trung bình 0,1% - 0,2%; lân
tổng số từ khá đến giàu 0,15% - 0,4%; nhng lân dễ tiêu và kali trao đổi lại nghèo,
lân dễ tiêu 5 mg/100 g đất, kali dễ tiêu đạt 10 mg/100 g đất. Đất nâu đỏ, nâu tím
trên bazan và trung tính là loại đất tốt của vùng, khai thác và sử dụng cần chú ý đến
biện pháp chống xói mòn, giữ ẩm đất, ủ gốc cho cây trồng vào mùa khô. Loại đất
này nên u tiên trồng các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả nhiệt đới có
giá trị kinh tế cao.
* Đất nâu đỏ trên đá vôi Có diện tích chiếm 0,2% tổng diện tích tự nhiên,
thờng tập trung ở chân và ở các sờn khu vực núi và các thung lũng đá vôi. Nhìn
chung, đất trên sản phẩm phong hoá của đá vôi thuộc loại đất tốt, giàu mùn và đạm
tổng số, nghèo lân, đất ít chua, độ no bazơ khá, đất có cấu tợng tốt, những nơi bằng
phẳng có độ ẩm cao đất có màu nâu thẫm, cấu tợng chặt. Loại đất này thích hợp
với nhiều loại cây trồng nh ngô, đậu tơng, bông, cây ăn quả, Tuy nhiên đất có
nhợc điểm là thoát nớc nhanh dễ gây hại cho cây trồng, đất phân bố không tập
trung, có đá lộ đầu.
* Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) Chiếm diện tích lớn nhất, tới
23,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi phía Tây của vùng,
nằm ở địa hình lợn sóng, vùng núi cao chia cắt dốc nhiều. Đất có tầng từ trung bình
đến dày. Vùng đồi canh tác nhiều đất bị rửa trôi xói mòn, tầng đất mỏng và có nhiều
kết von đá ong hơn. Thảm thực bì hiện nay chủ yếu là rừng gỗ nghèo, cây bụi lau
lách, một phần nhỏ đợc sử dụng trồng hoa màu, khoai, sắn.
Mặc dù tính chất của loại đất này khá đa dạng phụ thuộc vào vị trí phân bố và
tác động của nhiều yếu tố thành tạo khác nhau, tuy nhiên nhìn chung nó đều có một
số tính chất chung là : phân tầng rõ, đất kém tơi xốp, đất chua pH KCl từ 4 - 4,5;
thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tỷ lệ mùn biến động lớn từ trung bình đến
giàu khoảng từ 2% - 4,5%; đạm tổng số và kali trao đổi trung bình, nhng lân tổng
số và dễ tiêu đều nghèo. Loại đất này thích hợp đối với cây công nghiệp dài ngày
nh chè, trẩu, cọ dầu; cây ăn quả cam, chanh ở nơi có tầng dày. Nơi ít dốc có thể sử

24

dụng trồng hoa màu, lơng thực, cải tạo
xây dựng đồng cỏ chăn nuôi. Tầng đất
mỏng trồng cây phục hồi rừng tự nhiên.
* Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa) Diện tích chiếm 10,1% tổng diện tích
tự nhiên, phân bố trên địa hình dốc, có thành phần cơ giới hầu hết là cát pha đến thịt
nhẹ, sét vật lý dao động từ 28% - 53%, trong thành phần đất có nhiều khoáng vật
bền vững nh thạch anh. Đất chua, tầng đất mỏng, mùn nghèo đến trung bình hàm
lợng mùn 1% - 5%; đạm tổng số nghèo đến trung bình, hàm lợng từ 0,1 - 0,15%;
Lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo, khả năng sử dụng cho nông nghiệp hạn chế, vì
vậy đất có hiện tợng xói mòn ở nhiều nơi. Trên toàn dải phân bố của loại đất này
cần có các biện pháp khoanh nuôi hoặc trồng rừng để bảo vệ, chống xói mòn, còn ở
những nơi đất ít dốc, tầng đất dày, đủ ẩm có thể sử dụng trồng hoa màu.
* Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) Diện tích tơng đối lớn, phân bố rải rác ở
các khu vực đồi núi phía tây của vùng. Đất này có địa hình phân cắt, dốc nhiều, tầng
đất trung bình và mỏng, thuộc loại đất cát nên trong thành phần đất chứa nhiều hạt
thạch anh vì vậy thành phần cơ giới đất thờng là cát pha, thịt nhẹ. Đất nghèo các
chất dinh dỡng, kể cả tổng số và dễ tiêu, độ khoáng hoá mạnh nên nghèo mùn, đất
khô hạn và thờng bị xói mòn mạnh. Hàm lợng mùn 1 - 1,5%, đạm tổng số 0,08%,
lân tổng số 0,03%; kali tổng số 0,16% độ no bazơ thấp 5% từ 21% - 28%. Đây là
loại đất có độ phì thấp, do đó nếu trồng trọt cần bón nhiều phân hữu cơ, phân xanh,
giữ độ ẩm, chống xói mòn để bảo vệ đất.
* Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fq) Diện tích không lớn, phân bố ở địa hình
rìa bát úp hoặc lợn sóng thoải. Đất có màu nâu vàng, chua, mức độ feralit của đất
này rất mạnh, thảm thực vật trên loại đất phần lớn là cây bụi, sim, mua, cỏ lào, guột,
cỏ tranh, lành ngạnh, cỏ dại, Di tích để chứng tỏ loại đất này có nguồn gốc phù sa
hoặc lũ tích cổ còn rõ, do trên hoặc trong tầng đất còn có tầng cuội sỏi tròn nhẵn
cạnh, tầng đất dày có thành phần cuội có khi không giống đá gốc. Nhợc điểm đối
với loại đất này là có loại kết von đá ong, dinh dỡng nghèo, đất chua và bị khô hạn,
do canh tác lâu đời nên đất thờng bị rửa trôi, xói mòn mạnh. Loại đất nâu vàng trên
phù sa cổ rất thích hợp phát triển nhiều loại cây ăn quả, hoa màu lơng thực và cây

công nghiệp ngắn ngày.
* Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nớc (Fl) Diện tích rất nhỏ, đợc phân
bố rải rác ở các vùng đồi phía tây của vùng. Do nhu cầu đòi hỏi về lơng thực là lúa
gạo, nên diện tích loại đất này trong những năm gần đây đợc mở rộng, xây dựng
thành ruộng bậc thang có điều kiện tới nớc để trồng lúa. Từ khi trồng lúa, tầng đất
mặt do canh tác lúa nớc dẫn đến biến đổi, mất cấu tợng vài nơi xuất hiện glây,

25
tính phân tầng rõ, sét bị rửa trôi xuống sâu. Nhìn chung đất này có phản ứng chua
đến ít chua pH KCl từ 4,5 - 5,5; Tổng số Ca, Mg trao đổi trung bình từ 3 - 5
meq/100 g đất. Hàm lợng mùn và đạm tổng số nghèo. Mức độ phân giải các chất
hữu cơ mạnh, tỷ lệ C/N thờng từ 8 - 12.
6. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit thờng đợc phân bố ở độ cao từ 900 -
1900 m. Trong phạm vi Quảng Trị diện tích phân bố của loại đất này không nhiều.
Do điều kiện nhiệt độ giảm, độ ẩm cao hơn ở độ cao này, mặt khác ít bị con
ngời chặt phá nên thảm thực bì còn khá tốt. Do địa hình dốc chia cắt mạnh, nên
xảy ra hiện tợng xói mòn đất mạnh, đất thòng có tầng mỏng đến trung bình, mức
độ phong hoá yếu hơn vùng đồi, màu đất thờng ngả sang vàng vì ẩm hơn, đất có
phản ứng chua, độ no bazơ thấp, hàm lợng mùn trong đất thờng giàu, nhất là ở
những nơi còn rừng trung bình 4% - 6%, mùn thờng thô, do nằm ở trên cao nên
mức độ phân giải hữu cơ chậm.
Nhóm đất này tốt nhng có nhợc điểm là nằm ở vị trí cao, dốc nhiều, xói
mòn mạnh. Ngoài việc khai thác phát triển rừng, trên nhóm đất còn có thể trồng cây
ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.
7. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
Nhóm đất này trong vùng cũng có diện tích đáng kể. Phần lớn loại đất này
thuộc loại đỏ vàng nhng nằm ở địa hình dốc, cây cối trơ trụi bị xói mòn mạnh nên
sỏi đá trơ trên mặt, đá lộ đầu nhiều, có tầng đất mỏng dới 10 cm.
Đây là loại đất thoái hoá mạnh, rất nghèo dinh dỡng, do đó phơng hớng

cải tạo đất này chủ yếu là phục hồi lại chế độ lý hoá tính của đất, trồng rừng và phục
hồi rừng tự nhiên, trên đất này để cải thiện dần điều kiện tiểu khí hậu cho từng khu
vực, giữ độ ẩm, giảm dần sự xói mòn của đất.
Suy thoái đất thờng đợc hiểu là tổng hợp các quá trình làm cho đất mất dần
khả năng sản xuất, đặc biệt đối với các ngành có liên quan chặt chẽ nh nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Các nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái đất lãnh thổ nghiên cứu bao gồm:
xói mòn đất ở vùng đồi núi vào mùa ma; thổi mòn, hiện tợng khô hạn xảy ra vào
mùa khô; cát bay, cát chảy ở cồn cát; các biện pháp sử dụng đất cha hợp lý. Những
quá trình này đã làm nảy sinh và đẩy mạnh hiện tợng hoang mạc hoá khu vực
Quảng Trị.
Ngoài ra, còn phải kể đến các quá trình khác nh: lũ ống, lũ quét mặc dù
mang tính cục bộ song cũng có ảnh hởng không nhỏ tới suy thoái đất.

26
1.2.2. Tài nguyên nớc
Quảng Trị là một tỉnh ven biển miền Trung có điều kiện địa lý tự nhiên khá
phức tạp cả về vị trí địa lý, đặc điểm địa hình cũng nh cấu tạo địa chất và đât.
Chính sự phức tạp đó đã ảnh hởng quan trọng đến qui luật phân bố theo không gian
và thời gian của lợng ma, lợng bốc hơi, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí
và cả lợng dòng chảy của các thủy vực trong tỉnh. Các kết quả tính toán đánh giá
tài nguyên nớc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho phép rút ra một số kết luận nh sau:
1. Tài nguyên nớc ma
- Quảng Trị nằm trong vùng ma tơng đối lớn của nớc ta. Lợng ma hàng
năm tính trung bình trên phạm vi toàn tỉnh trên 2400 mm hân bố không đều theo
không gian, phụ thuộc vào hớng sờn và độ cao địa hình, có xu thế tăng dần từ
Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam. Nơi ma ít nhất là những thung lũng khuất
gió nh Khe Sanh, Tà Rụt và phía hữu ngạn của thợng nguồn sông Xê Pôn. Nơi
ma nhiều nhất là khu vực núi cao thuộc dãy Trờng Sơn, thợng nguồn các sông
Rào Quán, Cam Lộ. Lợng ma năm của nơi ma nhiều nhất lớn gấp trên 1,7 lần

nơi ma ít nhất. Mức độ dao động của lợng ma năm trong thời kỳ nhiều năm ở
tỉnh Quảng Trị thuộc loại trung bình. Hệ số biến đổi tại đa số các trạm dao động
trong khoảng từ 0,20 đến 0,24.
- Lợng ma ở tỉnh Quảng Trị phân phối không đều trong năm, hình thành
hai mùa rõ rệt là mùa ma và mùa khô, bắt đầu và kết thúc không đồng bộ. Sự phân
hóa giữa hai mùa ma - khô khá sâu sắc. Tại sờn phía Đông Trờng Sơn, tổng
lợng ma cả mùa ma chiếm 59-73 tổng lợng ma năm; trong khi đó, mùa khô
chỉ chiếm 27-41. Tại sờn phía Tây Trờng Sơn, tổng lợng ma của mùa ma
chiếm trên 80 tổng lợng ma năm còn mùa khô chỉ chiếm cha đầy 20%.
2. Tài nguyên nớc sông
- Nằm trong vùng ma tơng đối lớn nên dòng chảy năm của các sông suối
trong tỉnh Quảng Trị cũng khá dồi dào. Mô đun dòng chảy năm bình quân toàn tỉnh
đạt khoảng 45,4 l/skm
2
, tơng đơng với lớp dòng chảy 1431,2 mm. Chuẩn dòng
chảy năm phân bố không đều theo không gian dao động từ 30 l/skm
2
đến 60 l/skm
2
.
Tổng lợng dòng chảy năm, trên toàn bộ sông suối tỉnh Quảng Trị là 6,673 km
3
,
trong đó: hệ thống sông Bến Hải 1,31 km
3
(chiếm 19,6 ), hệ thống sông Thạch
Hãn khoảng 3,92 km
3
(58,8 ), hệ thống sông Ô Lâu 0,50 km
3

(7,55 ) và hệ thống
sông Sê Păng Hiêng 1,05 km
3
(15,8 ). Mức đảm bảo nớc tính trung bình hàng
năm trên một ngời dân hiện tại của tỉnh Quảng Trị là 10750 m
3
/ngời, cao hơn
nhiều so với trung bình của cả nớc (4750 m
3
/ngời). Dòng chảy sông suối trong

27
tỉnh Quảng Trị phân phối không đều trong năm. Mùa lũ trên các sông suối trong
tỉnh Quảng Trị duy trì trong 4 tháng, nhng mức độ tập trung dòng chảy khá lớn,
chiếm tới 62,5-80 tổng lợng dòng chảy năm. Mùa kiệt kéo dài tới 8 tháng và tổng
lợng dòng chảy chiếm khoảng 20-37,5 tổng lợng dòng chảy năm.
- Kết quả phân tích chất lợng nớc sông cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật
lý-hóa học-vi sinh của các mẫu nớc sông trên địa bàn tỉnh đều nằm trong giới hạn
của tiêu chuẩn chất lợng nớc mặt loại B, một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lợng
loại A (TCVN 5942 1995), còn khá tốt, hầu nh cha bị ảnh hởng bởi các hoạt
động công nghiệp, có thể sử dụng tốt cho nông nghiệp và các mục đích khác. Tuy
nhiên, nếu dùng cho sinh hoạt thì phải thông qua xử lý trớc khi sử dụng.
3. Tài nguyên nớc hồ
Tỉnh Quảng Trị hiện có 301 công trình thủy lợi, trong đó có 200 công trình
hồ chứa, đập dâng lớn, vừa và nhỏ. Ngoài ra có 101 trạm bơm các loại phục vụ tới,
tiêu nớc cho sản xuất nông nghiệp. Tổng dung tích nớc đã sử dụng qua các công
trình thủy lợi khoảng 295 triệu m
3
(trong đó tổng dung tích hồ chứa các loại cung
cấp 211 triệu m

3
, các đập dâng và trạm bơm tập trung cung cấp 82 triệu m
3
, số còn
lại là các trạm bơm quy mô nhỏ). Về chất lợng qua kết quả phân tích các mẫu
nớc lấy tại các hồ đập trong tỉnh cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật lý- hóa học-vi
sinh đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lợng nớc mặt loại B
(TCVN 5942 - 1995), một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lợng loại A, đảm bảo tiêu
chuẩn dùng cho nông nghiệp và các mục đích khác, nếu dùng cho sinh hoạt thì phải
xử lý trớc khi sử dụng.
4. Tài nguyên nớc dới đất
Dựa vào đặc điểm và khả năng chứa nớc tình hình nớc dới đất ở Quảng
Trị nh sau:
- Vùng đồng bằng ven biển: Dọc theo các dải cát tại Cửa Tùng đến Tân An có
thể khai thác nớc dới đất bằng các công trình nằm ngang hay giếng tia. Tổng lu
lợng khai thác có thể đạt tới 10.000 m
3
/ngày. ở Gio Linh, kết quả thăm dò cho
thấy có thể khai thác với lu lợng không đổi là 15.000 m
3
/ngày (bằng lu lợng
khai thác cấp B, 20% trữ lợng khai thác cấp C). Vùng thị xã Đông Hà và thị trấn
Quảng Trị có thể thiết kế các công trình khai thác nớc dới đất với công suất tổng
cộng đạt tới 19.000m
3
/ngày. Vùng phía tây thị xã Đông Hà cũng có thể khai thác đạt
tới lu lợng 2.800m
3
/ngày.
- Miền đồi núi phía tây, tây nam : ở Cam Lộ có thể khai thác tập trung trong

×