Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
MỤC LỤC
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển
nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên toàn thế giới, vì vậy
việc học tập đi đôi với thực hành là một phương thức đúng đắn, hiệu quả và đang được
áp dụng tại các trường đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong các ngành kỹ
thuật mà cả trong các ngành khác. Đối với sinh viên ngành luật kinh tế thì việc tổ chức
các đợt thực tập tại các tòa án, văn phòng luật sư, các doanh nghiệp, là một việc rất
cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi trường làm việc thực tế
từ đó vận dụng các kiến thức đã học tập ở nhà trương vào điều kiện làm việc thực tế
một cách linh hoạt sáng tạo.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Thành Thọ cùng sự giúp đỡ của
cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai, em đã có 4
tuần thực tập tại công ty. Trong 4 tuần thực tập tại đây đã giúp em có cái nhìn đầy đủ
và toàn diện hơn về vai trò và tàm quan trọng của hệ thống luật đối với công ty.
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của đề cương thực tập là tương đối rộng nên
trong khoảng thời gian ngắn bản báo cáo thực tập không thể tránh khỏi nhiều sai sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của thầy cô, các bạn cùng các cô chú, anh
chị trong công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
Kết cấu nội dung ngoài Lời mở đầu và kết luận thì bài báo cáo thực tập gồm 6 phần:
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI PHÚC LAI
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC LAI
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
IV. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚC LAI
V. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI PHÚC LAI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai là doanh nghiệp hoạt động
theocác quy định hiện hành của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng, được mở tài khoản
ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Tên công ty : Công ty cổ phần vận tải và thương mại PHÚC LAI
Địa chỉ kinh doanh: Đào Viên- Quế Võ- Bắc Ninh- Việt Nam
Số điện thoại: 02413 627 83
Giám đốc : Lưu Hồng Nam
Vốn điều lệ : 120 tỷ vnd
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh với mã số 2300575059 ngày 13/10/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bắc Ninh
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
+ Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng của
Nhà nước
+ Thực hiện theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về ký kết
các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động địa phương
+ Tìm kiếm, ký kết, thưc hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước
1.2.2. Nhiêm vụ của công ty
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ
các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động
, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty thuộc loại hình công ty cổ phần kinh doanh chủ yếu ở các lĩnh vực sau:
+Kinh doanh vận tải và đại lý vận tải hàng hoá đa phương tiện, đa phương thức
trong nước
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
+Kinh doanh thương nghiệp tổng hợp, đại lý tiêu thụ, sửa chữa và bảo hành sản
phẩm;vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và thực phẩm chế biến;
+ Kinh doanh và cho thuê văn phòng, kho bãi, cửa hàng;
+ Nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản, vật tư, hoá chất, máy móc, thiết bị, phụ tùng,
nguyên liệu, bao bì, đồ uống, thực phẩm chế biến, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng,
phương tiện vận chuyển và ô tô du lịch;.
+ Dịch vụ logistics
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của công ty
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai có trụ sở làm việc khang trang
được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm:
- Tổng trọng tải phương tiện ô tô của Công ty và liên kết là trên 1500 tấn với
120 đầu xe. Chủng loại phương tiện ô tô của Công ty rất đa dạng, từ loại tải trọng 1 tấn
đến loại tải trọng 15 tấn, xe đầu kéo container các loại đến một số xe chuyên dụng
khác, thích hợp vận chuyển cho mọi hàng hóa.
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ từ giữa năm 2012 Công ty đã ký hợp đồng
với công ty Viễn Tân triển khai áp dụng hệ thống định vị phương tiện và phần mềm kế
hoạch vận tải với mục tiêu tiến đến kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hóa vận
chuyển, qua internet khách hàng có thể kiểm tra hàng hóa trên đường ở bất kỳ đâu.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
BỘ PHẬN TƯ
VẤN LUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH
KINH DOANH
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
- Công ty hiện đang sở hữu hệ thống kho, bãi chất lượng cao với tổng diện tích
trên 20.000m
2
vị trí thuận lợi cho việc lưu giữ và phân phối hàng hóa
Mạng lưới hoạt động của công ty:
Công ty có trụ sở ở vị trí thuận lợi ngay cạnh quốc lộ 18 nên mạng lưới hoạt
động rộng rãi. Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuận hiện đại đày đủ công ty hoạt động
kinh doanh, lưu trữ và phân phối hàng hóa trên toàn khu vực tỉnh Bắc Ninh, cũng như
các tỉnh phụ cận và các tỉnh phía Bắc.
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC LAI
Hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực kinh doanh như kinh doanh vận
tải, kinh doanh thương nghiệp tổng hợp, dịch vụ logistics, nhập khẩu vật tư, Vì vậy
hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của công ty bao gồm các quy phạm, các chế
định được quy định tại các văn bản pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm
luật doanh nghiệp, bộ luật dân sự, luật thương mại 2005, bộ luật lao động, luật giao
thông đường bộ, luật thuế…
2.1. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tổ chức trong công ty
2.1.1 Luật doanh nghiệp
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai là công ty cổ phần đươc thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động dựa theo quy định của luật doanh nghiệp. Công ty
đươc Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh ngày 13/10/2010
với vốn điều lệ là 120 tỷ VNĐ. Tổ chức bộ máy của công ty theo đúng quy định trong
luật doanh nghiệp bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông
Đai hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
+Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5
năm, hiện Hội đồng quản trị có 8 thành viên, nhiệm kỳ sẽ kết thúc vào 20/11/2015.
+ Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp,
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm sát trùng với nhiệm kỳ của Hội Đồng Quản Trị. Hiện tại Ban
kiểm soát của Công ty gồm 3 thành viên; nhiệm kỳ sẽ kết thúc vào ngày 20/11/2015.
+ Ban giám đốc
Bộ máy điều hành hàng ngày của công ty bao gồm Ban Giám Đốc, 4 phòng ban
chức năng.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
Ban Giám Đốc: Theo điều lệ công ty quy định: Giám Đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội dồng quản
trị cũng như trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Giám Đốc đồng thời kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị Lưu Hồng Nam: phụ trách
chung mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, kế toán tài
vụ, tổ chức hoạt động của công ty và hoạt động nhập khẩu cũng như chiến lược phát
triển của công ty. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám Đốc Công ty
quy định tại điều lệ Công ty và Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
Phó Giám Đốc: gồm hai phó Giám Đốc giúp việc cho Giám Đốc Công ty trong
tổ chức tác nghiệp của phòng kế toán tài vụ, phụ trách công việc quản trị hành chính
công ty, làm nhiệm vụ thường trực công ty khi Giám Đốc vắng mặt và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền hoặc phân công của Giám Đốc.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
+ Xây dựng kế hoạch hằng năm và kế hoạch 5 năm theo chỉ đạo của Giám đốc
Công ty gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoach biện pháp để thực hiện kế
hoạch đã đề ra.
+ Nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường, khách hàng, nhà cung cấp, theo dõi
tình hình kinh doanh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của cơ quan chức năng và báo cáo
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của ban giám đốc
+ Theo dõi cập nhật số liệu về kho, bãi cho thuê để phản ánh với ban Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ:
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là tổ chức thực hiện tốt luật kế toán và các
văn bản hướng dẫn thực hiện luật kế toán tại công ty như:
+ Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy
định của pháp luật.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê và các báo cáo tài
chính khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
+ Phòng kế toán tài vụ là bộ phận chủ yếu trong công ty cung cấp tài liệu cho
công ty kiểm toán độc lập, ban Kiểm soát công ty, các đoàn thanh tra và các đối tượng
khác,…
Phòng hành chính:
+ Quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên toàn công ty, giải quyết các chế độ về
tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu,
+Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty
+ Quản lý lao động, tiền lương, xây dựng quy chế trả lương trình giám đốc ban hành
+ Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất
thường,…
Bộ phận tư vấn luật:
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
+ Tư vấn cho ban Giám đốc những vấn đề liên quan đến pháp luật trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của công ty
+ Thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán hàng hóa gồm cả hoạt động nhập khẩu
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hàng hóa, vật tư, thuê tài sản
+ Cập nhật những thay đổi bổ sung của hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động của công ty để từ đó đưa ra những quy định hay soạn thảo hợp đồng phù
hợp với pháp luật
2.1.2. Luật thương mại 2005 và luật dân sự
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên chịu sự điều chỉnh
của luật thương mại và luật dân sự. Thông qua luật thương mại và luật dân sự công ty
áp dụng vào trong lĩnh vục kinh doanh của mình các quy định điều chỉnh việc ký kết
hợp đồng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các quan hệ mua bán, trao đổi, hợp đồng
cho thuê tài sản, dịch vụ logistics, hợp đồng vận chuyển,… và nhiều hoạt động khác
theo yêu cầu của khách hàng.
2.2 Hệ thống pháp luật điều chỉnh mối quan hệ của Công ty và cơ quan Nhà Nước
2.2.1 Luật thuế
Hằng năm công ty cổ phần thương mại và vận tải Phúc Lai thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc việc đóng các loại thuế theo quy định của nhà nước như:
+ Thuế môn bài nộp hàng năm, mỗi năm công ty phải nộp là 3 triệu đồng
+ thuế giá trị gia tăng
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập cá nhân
+thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
+ Công ty còn phải đóng thêm một số loại thuế như thuế thuế sử dụng đất, thuế
môi trường,
2.2.2 Luật lao động
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai áp dụng luật Lao động đối với
người lao động trong quá trình làm việc tại công ty như:
+ Về hợp đồng lao động : Công ty ký kết hợp đồng với người lao động theo
đúng quy định trong bộ luật Lao động và hợp đồng lao động tuân thủ theo đúng mẫu
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội nên quá trình ký kết giữa người lao động và
công ty rất thuận lợi chưa từng xảy ra vấn đề gì nghiêm trọng.
Công ty tuân thủ nghiêm túc nội dung ký kết với người lao động như :
+ Người lao động được làm việc đúng trong môi trường mà hai bên thỏa thuận
+Trả lương đầy đủ và đúng thời hạn, lương được trả theo tháng, bảng lương của
nhà nước
+ Nếu chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động làm việc từ 12 tháng trở
nên được trả đầy đủ tiền bảo hiểm, tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Công ty dựa trên quy định của luật Lao động để quy định quyền và nghĩa vụ của
cán bộ công nhân viên :
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
+ Làm việc theo giờ hành chính 8/24 h một ngày từ 8h đến 17h, nghỉ ngơi 1
tiếng buổi trưa, tăng ca được hưởng 150% lương cơ bản
+ Công ty hang năm đều đóng đầy đủ bảo hiểm y tế cho cán bộ, công nhân viên
theo quy định của Bộ luật lao động, công ty đóng 16% người lao động đóng 6% (6%
này trừ trực tiếp vào lương người lao động).
+ Luật lao động khi có sửa đổi bổ sung đều được công ty thông báo tại bảng tin
và các phương tiện khác như trang web công ty, loa thông báo,
+ Công ty cho phép được thành lập công đoàn bảo đảm cho quyền lợi nghĩa vụ
của công nhân viên
+ Nội quy lao động đúng quy định của luật, nghị định, thông tư hướng dẫn bộ
Luật lao động và nội quy lao động phải được công khai và niêm yết tại nơi dễ nhìn,
cần thiết
+ Công ty xử lý vi phạm kỉ luật theo đúng trong quy định trong nội quy lao
động của công ty, mức kỷ luật tùy thuộc vào mức độ vi phạm của người lao động
+ Công ty có môi trường làm việc an toàn, hiện đại với đầy đủ trang thiết bị vật
tư, bảo hộ
2.2.3 Luật giao thông đường bộ
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai có hệ thống xe ô tô lớn mạnh.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu bằng cách tham gia giao thông đường bộ
do luật giao thông đường bộ được mọi người trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Vào giữa năm 2011 công ty quy định đối với các xe tải và đầu kéo container không
được chở hàng vượt quá mức độ cho phép của cơ quan nhà nước, không vượt quá tốc
độ cho phép khi đi trên đường tránh gây tai nạn giao thông,… nếu vi phạm đánh vào
thành tích thi đua và xử phạt hành chính của người lao động.
III. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC LAI
3.1 Thực trạng thi hành của hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với công ty
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động công ty cổ phận vận tải và thương mại
Phúc Lai không ngừng phát triển và hoàn thiện về quy mô, cơ cấu bộ máy quản lý cho
đến hệ thống pháp luật pháp được áp dụng.Công ty kinh doanh nhiều ngành như kinh
doanh vận tải và đại lý vận tải hàng hóa đa phương tiện, đa phương thức, kinh doanh
thương nghiệp tổng hợp, cho thuê văn phòng, kho bãi, cửa hàng,…Trong mấy năm
hoạt động dựa vào bộ phận tư vấn luật, khi tham gia ,kinh doanh công ty đã đưa hoạt
động kinh doanh của mình vào trong khuôn khổ quy định của Luật thương mại 2005,
Luật đân sự 2005. Công ty thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc
biệt là thực hiện dịch vụ logistics. Mỗi năm công ty ký kết rất nhiều các hợp đồng
trong đó chủ yếu là hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng mua bán quốc tế ( nhập
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
khẩu), hợp đồng cung ứng dịch vụ (đại lý thương mại), hợp đồng cho thuê tài sản,
Công ty chia ra các lĩnh vực khác nhau để có thể tiến hành kiểm soát dễ dàng hơn như
lĩnh vực mua bán hàng hóa, lĩnh vực đại lý cung ứng dịch vụ, lĩnh vực dich vụ
logistics trọn gói và lĩnh vực cho thuê cửa hàng kho bãi. Trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa công ty ngày càng đạt được sự tín nhiệm của đối tác cũng như khách hàng. Công
ty ký kết hợp đồng mua bán không có yếu tố nước ngoài như bán vật liệu xây dựng,
hàng nông sản, hàng tiêu dung, thủ công mỹ nghệ,… Các hợp đồng mua bán quốc tế
đó là các hợp đồng do công ty nhập khẩu như nhập khẩu phương tiện vận chuyển, ô tô
du lịch,… Trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ty thực hiện đúng quy định của luật
Thương mại 2005 về quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ và bên khách hàng
của công ty cũng hợp tác tốt với công ty. Trong lĩnh vực đại lý công ty làm đại lý tiêu
thụ và đại lý vận tải hai lĩnh vực này hỗ trợ lẫn nhau trong các mạt giúp công ty nhanh
chóng đưa hàng hóa đến tay khách hàng. Còn trong lĩnh vực logistics công ty ký kết
hợp đồng chủ yếu với các khách hàng là công ty ở các tỉnh lân cận và phía Bắc. Việc
cho thuê cửa hàng, kho bãi cũng không có vấn đề gì nghiêm trọng công ty cho thuê giá
cả phù hợp với giá cả trên thị trường và nhu cầu của khách hàng. Theo thống kê của
phòng kinh doanh năm 2013 vừa qua công ty ký kết hơn 656 hợp đồng lớn nhỏ về tất
cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty và nhiều hợp đồng nhất trong lĩnh vực cung
ứng dịch vụ. Hầu như các hợp đồng công ty đã ký kết đều thực hiện đúng tiến độ và
hoàn thành
Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Công ty
thường xuyên tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện các văn bản, quy định, nghị định mới
của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động. Bên cạnh đó,
công ty còn tổ chức các khóa đào tạo về Pháp luật cũng như cập nhật các quy định mới
của các Bộ Luật Lao Động, Luật Thuế, Luật Thương Mại, Luật Dân sự, Luật doanh
nghiệp và các văn bản, nghị định cho cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, công ty sẽ tổ chức một buổi tọa đàm nhằm giải đáp tất cả tắc mắc
của toàn thể cán bô, công nhân viên trong công ty liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của mình đồng thời bổ sung những quy định mới của các luật mới ban hành vào trong
hệ thống quản lý công ty.
Tuy nhiên, từ ngày hoạt động đến bây giờ công ty vẫn còn rất nhiều vấn đề
trong đó việc thanh toán khi hợp đồng kết thúc là một vấn đề lớn vẫn còn bất cập đối
với công ty khi áp dụng Luật Thương mại 2005. Theo Điều 306 Luật thương mại 2005
về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán quy định “Trường hợp bên vi phạm hợp
đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác”. Việc xác định mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường cần
phải căn cứ trên cơ sở nào thì hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể do đó
công ty rất khó xác định đối với những hơp đồng bị chậm thanh toán.
Hay việc vi phạm hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng của công ty ký kết với
những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Năm 2012 công ty ký hợp đồng mua bán
với công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thanh Nhàn theo đó công ty đồng ý mua của
công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thanh Nhàn 30 vạn gạch có lỗ với giá
500đồng/1viên và hợp đồng được ký ngày 15/4/2012 và thời gian thực hiện hợp đồng
vào ngày 8/5/2012. Tuy nhiên đến ngày thực hiện hợp đồng thì giá gạch tăng lên
800đồng/1 viên. Vào lúc này công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Thanh Nhàn đề nghị
với công ty ký phụ lục hợp đồng tăng mức giá lên 800đồng/1 viên nhưng công ty
không đồng ý, vì vậy bên công ty Thanh Nhàn chuyển qua ký hợp đồng với công ty
khác với mức giá 800đồng/1 viên. Tuy nhiên trong hợp đồng của công ty và công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Thanh Nhàn không có điều khoản phạt hợp đồng theo điều
300 luật Thương mại 2005 “phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận” do đó
công ty không được hưởng bất kỳ khoản bồi thường nào của công ty Thanh Nhàn hơn
nữa công ty còn bị thiệt hại do vi phạm hợp đồng với các khách hàng của mình vì
không giao hàng đúng hẹn. Mặc dù luật Thương mại 2005 có đưa ra điều khoản bồi
thường thiệt hại mà điều khoản này không nhất thiết phải có trong hợp đồng nhưng
theo quy định của bên bị vi phạm phải chứng minh được thiệt hại đồng thời thiệt hại
này là nguyên nhân trực tiếp từ hành vi bị vi phạm vì việc này rất khó khăn nên công
ty không chứng minh được vì vậy mà chịu tổn thất.
Và trường hợp bất cập nữa xảy ra khi kết hợp đồng đó là vấn đề về đại diện ký
kết hợp đồng.Trong một doanh nghiệp thì việc ký hợp đồng sẽ được giao cho người
đại diện thực hiện. Theo quy định của pháp luật thì có hai loại đại diện : đại diện
đương nhiên theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.Theo quy định của Luật Doanh
nghiệp( 2005) thì người đại diện đương nhiên theo pháp luật của các doanh nghiệp
được xác định như sau:
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại điện
theo pháp luật.
+ Đối với công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có từ hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần thì người đại diên theo pháp luật là Tổng giám đốc( Giám
đốc), trừ trường hợp điều lệ công ty quy định chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch
hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
+ Đối với công ty hợp danh thì người đại diện theo pháp luật là các thành viên
hợp danh.
Như vậy, đối với người đại diện theo pháp luật họ có quyền nhân danh doanh
nghiệp để ký kết hợp đồng. Điều đó cũng có nghĩa là tất cả những người khác trong
doanh nghiệp dù giữ bất cứ chức vụ gì đều không có quyền tự mình ký hợp đồng nhân
danh doanh nghiệp mà họ chỉ có quyền ký hợp đồng theo sự uỷ quyền của người đại
diện theo pháp luật và chỉ được ký hợp đồng trong phạm vi uỷ quyền.Tuy nhiên trên
thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện theo đúng những quy định
của pháp luật, có rất nhiều trường hợp Phó giám đốc, trưởng phòng, trưởng chi nhánh,
trưởng các bộ phận ký hợp đồng không được sự uỷ quyền của người đại diện theo
pháp luật. Cũng có trường hợp có giấy uỷ quyền nhưng người ký hợp đồng đã ký vượt
quá phạm uy uỷ quyền, hay giấy uỷ quyền không còn thời hạn uỷ quyền. Tất cả những
trường hợp trên, nếu căn cứ vào quy định của pháp luật thì hợp đồng có nhiều khả
năng bị tuyên bố vô hiệu, mà hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu sẽ gây ra thiệt hại cho một
bên hoặc cả hai bên.
Trong mấy năm hoạt động có những khách hàng là quen thuộc với công ty nên
quá trình hợp tác công ty đã tin tưởng và không quan tâm nhiều đến khía cạnh pháp lý
nên khi giao kết hợp đồng công ty đã không quan tâm đến vấn đề người đại diện và đã
ký hợp đồng với đối tác. Tuy cho đến nay chưa có vấn đề pháp lý gì xảy ra nhưng
công ty không nên tiếp tục thực hiện ký kết với người đại diện không đúng theo quy
định của pháp luật.
3.2 Tác động của hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với hoạt động của
công ty
Việc sử dụng luật Thương mại 2005, luật Dân sự 2005 có tác động rất lớn đối
với hoạt động kinh doanh của công ty.Từ khi thành lập đến nay công ty kinh doanh rất
nhiều hoạt động thương mại được quy định trong hệ thống luật thương mại như hoạt
động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông qua hệ thống luật thương mại giúp
công ty trao đổi giao kết hợp đồng với khách hàng, đối tác làm ăn không chỉ trong
nước mà cả đối tác nước ngoài.
Hệ thống luật thương mại quy định các vấn đề mà công ty kinh doanh phải biết
về phạm vi điều chỉnh của Luật, những nguyên tắc cơ bản của trong hoạt động thương
mại, các hình thức hoạt động, chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong
thương mại, xử lý vi phạm pháp luật về thương mại,…Với đội ngũ nhân viên am hiểu
pháp luật giúp công ty dễ dàng trong việc kí kết các hợp đồng, giải quyết tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các bên đồng thời hợp đồng tiết kiệm chi phí cho công ty.
Do Công ty thường xuyên tổ chức cho bộ phận tư vấn pháp luật cùng một số
cán bộ cao cấp đi bồi dưỡng ngắn hạn về pháp luật nên việc sửa đổi bổ sung của hệ
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
thống luật công ty luôn nắm bắt được vì vậy công ty luôn theo kịp xu hướng phát triển
của nhà nước đồng thời có thể đề ra các biện pháp đúng đắn trong hoạt động kinh
doanh thương mại của công ty.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
4.1. Đánh giá chung về thực trạng thi hành
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai mới được thành lập và đi vào
hoạt động được hơn 3 năm, hệ thống lĩnh vực công ty kinh doanh khá đa dạng và
phong phú điều này dẫn đến tát yếu công ty sẽ chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống
văn bản luật khác nhau liên quan đến từng lĩnh vực mà công ty đã đăng ký.
Xét về các mặt công ty đã làm được: Công ty đã thực hiện nghiêm túc các quy
định trong hệ thống pháp luật thương mại liên quan đến hoạt động của công ty, thực
hiện tương đối đầy đủ trách nhiệm đối với người lao động ( trả lương đúng quy định,
nộp bảo hiểm xã hội, cho công nhân vên nghỉ tết, lẽ,…), cho nhân viên phòng tư vấn
pháp luật đi học bồi dưỡng pháp luật, tổ chức các buổi tọa đàm về pháp luật cho toàn
công ty, luôn cập nhật những thông tin pháp luật thay đổi để phù hợp hoạt động kinh
doanh của công ty.
Có thể, không thuận lợi cho công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai khi
là một công ty mới đi vào hoạt động trong khoảng thời gian chưa lâu nên bộ máy tổ
chức của công ty còn nhiều hạn chế, nhưng công ty vẫn đang cố gắng hoàn thiện.
Công ty có phòng ban riêng về pháp chế do vậy đối với hoạt động kinh doanh của
công ty rất có lợi. Phòng tư vấn pháp luật không chỉ hỗ trợ hoạt động kinh doanh mà
còn thường xuyên phổ biến luật lao động, các nghị định, thông tư mới ra liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người lao động cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty
được biết. Từ đó giúp công ty quản lý nội bộ đơn giản hơn và nếu có xung đột xảy ra
thì việc giải quyết cũng dễ dàng hơn.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế trong thức tế thi hành hệ thống luật ở công
ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai như:
+ Mặc dù công ty có bộ phận tư vấn luật riêng nhưng nhân lực của bộ phận này
rất ít nên công việc thường xuyên bị quá tải dẫn đến nhiều hoạt động của công ty bị
chậm trễ gây ra thiệt hại đối với công ty.
+ Nhân viên bộ phận tư vấn luật được đi học các lớp bổ sung về luật song mỗi
năm chỉ được đi một lần và thời gian lại ngắn nên nhiều quy định, chế tài của hệ thống
luật thay đổi, bổ sung công ty không nắm băt được hết, hơn nữa việc áp dụng vào thực
tế không được nhiều gây tốn kém thời gian và kinh phí của công ty.
+ Việc ký kết các hợp đồng công ty còn dựa trên các mẫu sẵn có không bám sát
vào khả năng thực tế của công ty gây ra những bất lợi không đáng có.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
+ Với một số khách hàng quen thuộc công ty còn ký kết hợp đồng với họ mà
người đại diện trong nhiều hợp đồng không đúng pháp luật.
4.2. Đánh giá về hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động của công ty
Tính khả thi:
Xét về mặt tổng thể thì các quy định và hướng dẫn trong hệ thống pháp luật
thương mại đều đảm bảo tính thực thi trên thực tế. Công ty cổ phần vận tải và thương
mại Phúc Lai đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật thương mại vào trong hoạt
động kinh doanh của mình. Điều này đã mang lại nhiều lợi ích cho việc quản lý cũng
như hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc
Lai là công ty liên quan nhiều đến vấn đề về mua bán, đại lý, cung ứng dịch vụ, những
hoạt động này luôn thay đổi và phát triển rất nhanh chóng mà các quy định trong Luật
Thương mại 2005 và luật Dân sự cũng như các văn bản pháp luật khác trong hệ thống
pháp luật tương đối thực tế, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Như vậy, có thể thấy hệ thống pháp luật thương mại đã có những thay đổi kịp thời,
đúng lúc giúp cho việc hoạt động của công ty không bị bế tắc và vẫn phát triển đồng
đều trong những năm qua.
Tuy nhiên, cũng còn nhiều quy định trong pháp luật thương mại gây khó khăn
cho hoạt động của công ty như: Ngành, nghề đăng ký doanh nghiệp còn bị hạn chế,
pháp luật còn chưa phân biệt giữa ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh
doanh với ngành, nghề kinh tế Việt Nam. Trong thực tế có những trường hợp ngành,
nghề các doanh nghiệp dự định kinh doanh không thuộc những ngành nghề bị cấm
kinh doanh, bị hạn chế kinh doanh hay kinh doanh có điều kiện nhưng lại không có
trong mã số ngành nghề đăng ký kinh doanh được pháp luật quy định. Bên cạnh đó,
còn có sự không thống nhất giữa các văn bản về điều kiện kinh doanh của từng ngành
nghề, luật không cho phép cụ thể cũng gây không ít khó khăn cho công ty. Ngoài ra,
công ty đã gặp phải tình trạng trong hệ thống pháp luật thương mại đó là nhiểu thủ tục
rườm rà, không cần thiết gây ảnh hưởng đến thời gian hay năng suất làm việc trong
công ty cụ thể như: cổ đông sở hữu 5% trở lên của doanh nghiệp phải đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh; đăng báo thông báo về chào bán cổ phần; thông báo thời gian
mở cửa tại trụ sở chính; thông báo thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết; thông báo tiến
độ góp vốn; thông báo việc góp vốn; đăng ký việc thuê người khác làm giám đốc.
Tính thống nhất:
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của công ty tương đối thống nhất với
nhau. Có nhiều quy định đã hỗ trợ gải thích cho nhau giúp cho công ty thực hiện đúng
quy định. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với các luật khác thì chưa thống nhất, vẫn có sự
khó hiểu, chưa thống nhất trong một số quy định mà công ty không biết áp dụng văn
bản pháp luật nào vì giữa các luật có sự chồng chéo khi cùng điều chỉnh một vấn đề
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
liên quan: Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư; Luật doanh nghiệp và Bộ luật dân sự;
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Ví dụ như khó khăn công ty đã gặp phải
khi mới bắt đầu thành lập công ty: áp dụng tỷ lệ biểu quyết theo Nghị quyết 71 hay
Luật doanh nghiệp còn là vấn đề gây tranh cãi; ngành nghề bị cấm kinh doanh nhưng
trong văn bản khác lại là kinh doanh có điều kiện; Chia lợi nhuận tại Luật doanh
nghiệp quy định chia theo vốn góp và tại Nghị định 102 chia theo vốn thực góp; trình
tự thủ tục chào bán cổ phần và cách xử lý cổ phần chưa được mua hết trong Luật
doanh nghiệp và Nghị định 01/2010 khác nhau; thời hạn góp vốn của cổ đông và việc
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập; bổ nhiệm thành viên HĐQT; quyết định
mức chi trả cổ tức ở Luật doanh nghiệp khác Điều lệ mẫu…
Tính minh bạch:
Hệ thống pháp luật hiện nay đã đáp ứng tương đối về tính minh bạch.
Các văn bản pháp luật thương mại đã tạo nên bước đột phá như: trả lại quyền tự
do kinh doanh cho người dân, khơi dậy khả năng kinh doanh của người dân theo
hướng người dân được làm những điều mà pháp luật không cấm; tạo được sự minh
bạch và sở hữu (tài sản của ai thì chi trả cho người đó) và quyền tự do kinh doanh; tạo
ra cơ chế cho người dân linh hoạt hơn trong kinh doanh, tạo điều kiện cho người dân
vốn nhỏ cũng kinh doanh được, tạo ra nhiều mô hình lựa chọn, cho nhà đầu tư thúc
đẩy việc khởi nghiệp của người dân. Tính minh bạch trong pháp luật thương mại đã
giúp cho công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai có cách quản lý tốt hơn, giúp
cho mọi người trong công ty ý thức làm việc hơn khi có sự phân công trong công việc
của mỗi phòng ban.
Tuy nhiên, pháp luật thương mại cũng bộc lộ một số hạn chế như: quy định
chưa rõ nên gây ra nhiều cách hiểu khác nhau về nhiều khái niệm như: vốn góp và vốn
điều lệ; cổ đông sáng lập…; nhiều thuật ngữ còn khó hiểu, ví dụ như: chương trình và
nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc có
cần phải biểu quyết không, với tỷ lệ bao nhiêu. Quy định đối tượng cấm góp vốn,
thành lập doanh nghiệp còn chưa rõ ràng, cụ thể.
Tính hợp lý:
Quy định bảo đảm tính hợp lý giúp cho công ty giải quyết được những vấn đề
mà doanh nghiệp không xử lý được do chưa có quy định trong văn bản pháp luật điều
chỉnh. Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, các văn bản pháp luật thương mại đã có
nhiều thay đổi tích cực giúp cho việc quản lý và điều hành của công ty thuận lợi hơn.
Các quy định và hướng dẫn thi hành đã phù hợp hơn với tình hình thị trường của Việt
Nam hiện nay
V. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
Công ty mặc dù đi vào hoạt động hơn 3 năm nhưng vẫn còn rất nhiều thiếu sót,
do vậy cần đưa ra những vấn đề còn tồn tại để giải quyết giúp công ty hoàn thiện hơn.
Đó là:
+ Công ty hàng năm ký kết rất nhiều hợp đồng song chủ yếu là hợp đồng đại lý
tuy nhiên nhiều hợp đồng đại lý công ty ký kết nội dung chưa thống nhất rõ ràng gây
thiệt hại cho công ty
+ Vấn đề về việc cho thuê cửa hàng, kho bãi của công ty, hiện nay công ty có
mặt bằng kho bãi rộng rãi, thuận tiện nên công ty ký kết được rất nhiều hợp đồng tuy
nhiên vẫn còn bất cập trong việc thỏa thuận giữa hai bên về vấn đề phạt quá hạn, tiền
thù lao,…
+ Công ty hiện nay kinh doanh nhiều lĩnh vực điều này khiến công ty rất khó
huy động vốn do vậy công ty nên kinh doanh một hoặc hai lĩnh vực chính không nên
quá ôm đồm
+ Vay ngắn hạn tăng lên do các khoản vay dài hạn đến hạn trả chuyển sang,
điều này gây ảnh hưởng tới hoạt động kinnh doanh của công ty
+ Các loại thuế, phí và lệ phí phải đóng hàng năm, hàng quý và hàng tháng của
công ty
+ Sự ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa cần chú ý sự vô hiệu
+ Lượng tiền thu vào nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được khả năng chi trả các
khoản của công ty
+ Công ty cần nắm rõ hơn những đổi mới trong bộ luật Lao động để từ đó có
những chính sách, quy định cho cán bộ công nhân viên
+ Bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Hoàn thiện thủ tục pháp luật để mở thêm chi nhánh mới vào năm 2014
+ Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn mới đặt ra trong năm 2014
+ Hoàn thiện bộ phận tư vấn pháp luật cho công ty
+ Cần chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên cho đi học các lớp bồi dưỡng
chuyên sâu
VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Xuất phát từ thực tiễn áp dụng hệ thống pháp luật vào hoạt động kinh doanh
thương mại của Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai, em xin đề xuất một
số đề tài như sau:
1. Pháp luật về hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng của
công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
2. Hợp đồng thuê kho, bãi tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai-
chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
3. Pháp luật về vốn và phương thúc huy độn vốn của công ty cổ phần vận tải
và thương mại Phúc Lai.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn
trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó
khăn này chỉ được giải quyết khi doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp xu thế phát triển
của đất nước mà pháp luật là nhân tố không thể thiếu trong quá trình này.
Với thời gian thực tập ngắn tại bộ phận tư vấn luật của công ty cổ phần vận tải
và thương mại Phúc Lai em đã được tiếp cận với thực tế hệ thống pháp luật điều chỉnh
công ty, cơ cấu tổ chức, các văn bản pháp lý, các hợp đồng thương mại, các hoạt động
pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, em đã hiểu thêm về
chuyên ngành luật kinh tế, hiểu hơn những kiến thức đã được học và có thêm một số
kinh nghiệm thực tiễn.
Do thời gian thực tập có hạn và điều kiện tiếp xúc thực tế ít nên việc tìm hiểu về
hệ thống pháp luật tại công ty còn chưa được đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em
rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và
bộ phận tư vấn luật để em khắc phục được những hạn chế đó.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bộ phận tư vấn luật của
công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai trong thời gian thực tập đã giúp đỡ em
hoàn thiện bài báo cáo này.
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kinh tế - Luật
15