Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại Công ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.49 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
2
1.Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
Công ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình được thành lập theo Giấy chứng nhận
kinh doanh số 0104689514 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
07/06/2008.
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình.
Tên công ty viết tắt: PHU AN BINH CMT., JSC.
Tên công ty bằng tiếng anh: Phu An Binh communication joint-stock company.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 28 ngõ Huyện, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội.
Trụ sở làm việc: Biệt thự 306 BT-1B, Khu đô thị Mễ Trì Thượng, Huyện Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
Năm thành lập: 2008
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế: 0104689514
Số điện thoại: 04.3788 0808 / 04.3788 0909
Website: |
Email: -
1.1 Chức năng - nhiệm vụ
Căn cứ theo Quyết định số 0104689514 cấp ngày 07/06/2008 của Phòng đăng kí
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ
của Công ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình:
- Lĩnh vực kinh doanh:
Thiết kế Website: thiết kế mới, thiết kế lại website; tối ưu lại website; thiết kế
website theo mẫu có sẵn hoặc theo yêu cầu.
Triển khai hệ thống CMS, hệ thống quét tin, bóc tách tin cho các trang tin tức, báo
điện tử…
Tòa soạn báo điện tử, cổng thông tin điện tử: www.chaobuoisang.net,


www.cuocsongthuongnhat.com, www.mangtimkiem.com, www.tapchikinhte.net
Quảng cáo trực tuyến: Quảng cáo Google ads , Quảng cáo Facebook, Quảng cáo
Banner, CPM, CPC, CPA trên các báo điện tử và tạp chí online.
Hệ thống Thương mại điện tử, Hệ thống diễn đàn, Hệ thống Rao vặt – Việc làm,
Sàn bất động sản.
Forum Seeding – Online Seeding, Emaik Marketing, Social Marketing.
Hosting – Domain – Cài đặt, bảo trì hệ thống webserver, File server ( windows,
Centos, Linux).
1
- Nhiệm vụ của công ty:
Công ty có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động đúng
ngành nghề kinh doanh đã đăng kí.
Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước Nhà nước, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
Công ty phải luôn cung cấp, bán hàng hóa, dịch vụ với đúng chất lượng, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình được tổ
chức theo mô hình cơ cấu tổ chức đường thẳng. Đây là mô hình tổ chức công ty đơn
giản, trong đó Giám đốc công ty trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của tổ chức. Giám đốc công ty chủ động nắm được tất cả các hoạt động kinh
doanh của công ty, các phòng ban, từ đó công tác chỉ đạo được kịp thời, chính xác,
đảm bảo hoạt động của công ty được hiệu quả, thông suốt.
Bảng 1: Số lượng nhân viên trong Công ty
2
Giám đốc
Phòng
kinh doanh

Phòng
thiết kế
Phòng
kỹ thuật
Phòng
hành chính
Phòng
kế toán
Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
STT Phòng ban Số lượng
1 Lãnh đạo 2
2 Phòng kinh doanh 9
3 Phòng thiết kế 12
4 Phòng kỹ thuật 11
5 Phòng nhân sự 2
6 Phòng kế toán 2
7 Tổng 38
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Hiện nay, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm , có trình độ chuyên môn, năng
động, sáng tạo đã mang lại hiệu quả kinh doanh tích cực cho công ty, thương hiệu của
Công ty ngày càng được khách hàng biết đến, cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm dịch vụ tốt nhất từ khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng, bán hàng và dịch vụ sau
bán.
1.3 . Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của Công ty
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, Công ty đã
trang bị đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Công ty đã trang bị được hệ thống máy tính để bàn gồm 38 máy, 100% máy
tính được nối mạng Internet nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc của toàn bộ nhân viên.
- Hệ thống đường truyền Innternet tốc độ cao, ổn định, hiện đại.

- Các phòng làm việc đều có điều hòa, trạng bị máy in, máy fax.
- Tất cả bàn làm việc đều có điện thoại bàn.
- Ngoài ra, Công ty còn hỗ trợ nhân viên khi mua laptop, thiết bị phục vụ, hỗ trợ
trong quá trình làm việc.
Hiện nay, mạng lưới kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Nội,
các tỉnh miền Bắc và thi trưởng ở thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có trụ sở chính tại
Số 28 ngõ Huyện, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Trụ sở
làm việc: Biệt thự 306 BT-1B, Khu đô thị Mễ Trì Thượng, Từ Liêm, Hà Nội.
2. Cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp
2.1 Chính sách nhân sự
Chính sách tuyển dụng: Chú trọng tới công tác tuyển dụng nhân sự, yêu cầu tuyển
dụng khắt khe, nhằm tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
làm việc. Công ty đã tuyển dụng và tạo lập được đội ngũ nhân viên có chất lượng, làm
việc hiệu quả.
3
Trong quá trình làm việc, Công ty luôn chú trọng thực hiện đầy đủ những chế độ
đãi ngộ cho nhân viên theo chế độ hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
Nhân viên được ký hợp đồng lao động, trích nộp cho người lao động đầy đủ các
chế độ: BHXH, BHYT, BHTN… Thực hiện đầy đủ các chế độ về thai sản, tai nạn
trong quá trình làm việc.
Chế độ lương thu nhập tương xứng với chức vụ, hiệu quả lao động của nhân viên,
định kỳ Công ty xét điều chỉnh mức lương thu nhập theo hiệu quả công việc, các
trường hợp có thành tích xuất sắc nổi bật được điều chỉnh lương trước thời hạn. Có
chế độ hỗ trợ nhân viên về ăn trưa, tiền điện thoại, đi lại…
Có chế độ lương thưởng cho nhân viên vào các ngày lễ, tết trong năm và lương
tháng 13 trong dịp Tết nguyên đán, tổ chức tham quan, nghỉ mát cho nhân viên vào dịp
hè.
Trong quá trình làm việc, Công ty luôn chú trọng tạo môi trường làm việc chuyên
nghiệp, năng động, sáng tạo nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát huy năng
lực của mình.

Bên cạnh đó, Công ty cũng có các hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với các
trường hợp vi phạm làm tổn hại đến quá trình hoạt động của Công ty.
2.2 Chính sách và chiến lược kinh doanh
Chính sách Marketing: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông,
Công ty đã tận dụng những lợi thế sẵn có của mình trong hoạt động marketing, giới
thiệu sản phẩm. Công ty đã tạo dựng được hình ảnh của mình trên các kênh truyền
thông( Website công ty các Website bán hàng
| ) và mạng xã hội để mở rộng thị trường, quảng
bá hình ảnh. Bên cạnh đó, Công ty còn tiến hành hoạt động Marketing thông qua các
website khác, các diễn đàn…
Chính sách giá: Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông
ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, vì thế giá là công cụ cạnh tranh
hữu hiệu của các doanh nghiệp.
- Với dịch vụ thiết kế Website, quảng cáo trực tuyến, Công ty căn cứ vào yêu cầu
của khách hàng, từng sản phẩm dịch vụ cung cấp - sản phẩm dịch vụ mang tính chất
4
riêng biệt với từng khách hàng - đưa ra mức giá phù hợp, nhằm đảm bảo mức giá hợp
lý cho khách hàng đồng thời mang lại doanh thu cho Công ty.
- Ngoài ra, với các sản phẩm dịch vụ về Cung cấp tên miền (Domain), Hosting
Công ty luôn có bảng giá cụ thể, chi tiết cung cấp cho khách hàng.
- Công ty luôn có chính sách giá ưu đãi cho các khách hàng mới, chiết khấu giá
cho khách hàng lớn, khách hàng truyền thống…
Chính sách cạnh tranh: Với phương châm hoạt động: “ Chất lượng dịch vụ là mục
tiêu. Lao động là công hiến”, công ty luôn khẳng định được ưu thế cạnh tranh của
mình với những ưu điểm vượt trội:
Liên tục cập nhật và sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất.
Đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng mang đến cho khách hàng sự hợp
tác tin cậy và hiệu quả.
Sản phẩm chất lượng cao, bảo hành vĩnh viễn.
Hỗ trợ tối đa doanh nghiệp, chú trọng công tác chăm sóc khách hàng sau bán

nhằm mang tới khách hàng sản phẩm với hiệu quả sử dụng tốt nhất.
Chính sách sản phẩm: Công ty luôn chú trọng mang đến các sản phẩm tốt nhất,
phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
Với các sản phẩm dịch vụ về thiết kế website, Công ty luôn lắng nghe các ý tưởng
của khách hàng, các yêu cầu về tiện ích, chức năng khách hàng mong muốn, nhằm đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu đó không chỉ về công năng sử dụng mà còn cả tính thẩm mỹ.
Chính sách quan hệ khách hàng: Nhằm tiếp cận tới khách hàng một cách hiệu quả
nhất, Công ty đã có những chính sách hiệu quả:
- Phân loại nhóm khách hàng: Khách hàng trực tiếp và khách hàng gián tiếp.
Với khách hàng trực tiếp, nhân viên kinh doanh chịu trách nhiệm tư vấn, giới thiệu
sản phẩm trực tiếp tới khách hàng; tiếp nhận yêu cầu khách hàng, giải đáp. Trong các
trường hợp cần thiết, nhân viên kỹ thuật sẽ hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng
sản phẩm…
Với khách hàng gián tiếp, khách hàng liên lạc với Công ty thông qua điện thoại,
email: tiếp nhận mọi cuộc gọi, Email đến của khách hàng; trao đổi thông tin với khách
hàng; nhân viên chủ động liên lạc, đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Nghiên cứu tâm lý từng nhóm đối tượng khách hàng, xây dựng quy trình tiếp
cận và chăm sóc khách hàng.
5
- Trong quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty, nếu xảy ra sự cố,
trục trặc, Công ty luôn có trách nhiệm xử lý, khắc phục.
2.3 .Chính sách nguồn vốn
Thực hiện chính sách quản lý nguồn vốn tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục
đích và đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty.
Thực hiện chế độ quản lí tài chính - kế toán chặt chẽ: ghi chép chứng từ chính xác,
đầy đủ; công tác hạch toán kế toán đúng theo chế độ của Nhà nước quy định. Hàng
tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch đều thanh quyết toán kịp thời phản ánh
trung thực đúng với thực tế và kết quả kinh doanh của Công ty.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của Công ty cổ phần
truyền thông Phú An Bình trong thời gian qua.

3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty
Là công ty mới tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông, Công
ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình luôn đặt hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng làm mục tiêu xuyết suốt quá trình họat động kinh doanh của mình.
 Nhà cung cấp:
Công ty luôn lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, trách nhiệm, chất lượng dịch vụ
đảm bảo yêu cầu.
Hiện nay, các nhà cung cấp quan trọng của Công ty:
Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel cung cấp các dịch vụ về mạng Internet.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT cung cấp các dịch vụ về mạng Internet, cung
cấp tên miền, hosting.
Công ty Cổ phần đầu tư Mắt bão: cung cấp các dịch vụ về tên miền, hosting.
 Khách hàng:
Khách hàng của Công ty hiện nay là các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội, các tỉnh miền Bắc, thành phố Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp hiện nay có nhu
cầu rất lớn trong hoạt động thiết kế Website doanh nghiệp, quảng cáo doanh nghiệp,
sản phẩm qua mạng Internet… Đồng thời, các doanh nghiệp luôn muốn website của
công ty mình, sản phẩm của mình được khách hàng tìm kiếm dễ dàng trên Internet.
Các sản phẩm của Công ty đã đáp ứng tốt các nhu cầu này của khách hàng. Mỗi sản
6
phẩm của Công ty đều được thiết kế phù hợp với các yêu cầu riêng biệt của khách
hàng, đáp ứng tốt nhất.
Các sản phẩm dịch vụ của Công ty hướng tới đa dạng các tập khách hàng: Web
công ty, giới thiệu sản phẩm; Website bán hàng, giới thiệu sản phẩm; Du lịch, khách
sạn, nhà hàng; Nội thất, kiến trúc, xây dựng….
Bên cạnh đó, với chính sách “ Bảo hành vĩnh viễn”, Công ty đã mang đến cho
khách hàng dịch vụ sau bán tốt nhất, luôn phục vụ tốt nhất trong quá trình khách hàng
sử dụng sản phẩm của mình.
Chính vì thế, mặc dù là công ty mới hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, nhưng
Công ty cũng đã gặt hái được khá nhiều thành công. Trong 2 năm đầu tiên mới thành

lập, công ty gặp khá nhiều khó khăn, doanh thu không cao. Nhưng sau đó, với chiến
lược phát triển đúng đắn, doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng đáng
kể, khách hàng ngày càng hài lòng với các dịch vụ Công ty cung cấp, thị trường được
mở rộng. Điều đó được thể hiện rõ nét qua Bảng doanh thu của Công ty trong 3 năm
vừa qua:
7
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2011-2013
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Doanh thu 957,889 1.684,385 2.229,601 726,496 175,84 545,216 132,37
Chi phí 839,307 1.406,482 1.788,741 567,175 167,58 382,259 127,18
Lợi nhuận
trước thuế
118,582 277,903 440,861 159,321 234,36 162,958 158,63
Thuế TNDN 29,646 69,476 88,172 39,83 234,35 18,696 126,91
Lợi nhuận
sau thuế
88,936 208,427 352,689 119,491 234,36 144,262 169,22
(Nguồn: Báo cáo tài chính )

Có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua đạt tốc độ tăng
trưởng lớn, doanh thu, lợi nhuận tăng theo từng năm.
- Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu của Công ty đạt khá cao, năm 2011 đạt 957,889 triệu đồng và có xu
hướng tăng trong 2 năm tiếp theo năm 2012 đạt 1.684,385 triệu đồng, năm 2013 đạt
2.229,602 triệu đồng.
Doanh thu của Công ty tăng trung bình 154,105%/năm trong giai đoạn 3 năm
2011-2013, trong đó 2011-2012 đạt 175,84% có tốc độ tăng nhanh hơn 2012-2013 là
132,37%, đạt tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Chỉ tiêu chi phí:
Trong giai đoạn 2011-2013, chi phí của Công ty ở mức cao. Mức chi phí chủ yếu
từ nguồn đầu vào( thuê Server, thuê Hosting, Domain…), chi phí quản lý, thuê văn
phòng, đổi mới trang thiết bị… Chi phí kinh doanh của Công ty năm 2011 là 839,307
triệu đồng (chiếm 87,62% doanh thu), năm 2012 đạt 1.406,482 triệu đồng (chiếm
83,5% doanh thu), năm 2013 là 1.788,741 triệu đồng (chiếm 80,02% doanh thu). Có
thế thấy, Mức chi phí tính trên tổng doanh thu giảm trong giai đoạn 2011-2013, từ
87,62% xuống 80,02%. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả hơn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
8
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2011 đạt 118,582 triệu đồng. Năm 2012,
mức lợi nhuận trước thuế tăng nhanh chóng, đạt 277,903 triệu đồng tăng 234,36% so
với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng chậm lại, đạt 440,861
triệu đồng tăng 158,63% so với năm 2012.
Mặc dù mới tham gia hoạt động trong lĩnh vực truyền thông nhưng Công ty đã đạt
được kết quả kinh doanh khá cao, ngày càng phát triển vững chắc.
3.2 Thực trạng thị trường của Công ty
 Thị trường hoạt động
Hiện nay, địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu ở thành phố Hà Nội, các tỉnh
phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 3: Thị trường hoạt động của Công ty năm 2013

STT Thị trường Doanh thu Cơ cấu thị trường(%)
1 TP. Hà Nội 1.226,574 55,01
2 Các tỉnh phía Bắc 634,289 28,44
3 TP. Hồ Chí Minh 253,713 11,38
4 Các tỉnh khác 115,026 5,17
Tổng 2.229,602 100
(Nguồn: Báo cáo phân tích thị trường 2013- Phòng kinh doanh)
Hiện nay, thị trường Hà Nội chiếm tới hơn 50% doanh thu, đây là thị trường
chính, chiến lược của Công ty. Với trụ sở làm việc tại Hà Nội, Công ty đã khai thác
được triệt để lợi thế về địa lý, số lượng khách hàng tại khu vực này luôn ở mức cao.
Bên cạnh đó, khách hàng khu vực thị trường ở các tỉnh phía Bắc và thành phố Hồ Chí
Minh cũng mang lại doanh thu khá cho Công ty, tuy nhiên vẫn còn hạn chế,chưa khai
thác hết. Hiện nay, Công ty đang có chủ trương mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh, nhằm khai thác hiệu quả hơn nữa thị trường đầy tiềm năng này.
Biểu đồ 1: Thị trường hoạt động của Công ty năm 2013
9
Trong thời đại bùng nổ Internet hiện nay, việc sở hữu website giới thiệu công ty
hoặc website bán hàng, giới thiệu sản phẩm là một trong những công cụ tiếp cận khách
hàng, quảng bá thương hiệu và thúc đẩy bán hàng nhanh nhất, rộng nhất. Nhận định
được nhu cầu tất yếu đó, các sản phẩm dịch vụ của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu
thiết kế Website cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty còn cung cấp các sản
phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp nhằm tối đa hóa quá trình quảng cáo qua mạng
Internet cho các doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ tên miền, hosting
Thị trường hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, sản phẩm được khách
hàng biết đến nhiều hơn.
 Đối thủ cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử, các Công
ty truyền thông ngày càng phát triển và được mở rộng. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
ngày càng gia tăng. Một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty có thể đề cập đến:
10

55,01%
11,38%
%33
28,44%
5,17%
Bảng 4: Một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty
STT Đối thủ cạnh tranh Sản phẩm, dịch vụ Mức độ cạnh tranh
1 Finastyle
(Công ty TNHH
Phong cách số)
Thiết kế và tư vấn xây dựng website.
Dịch vụ tư vấn và cung cấp tên miền
Dịch vụ SEO
Phát triển phần mềm thương mại điện
tử
Mức độ cạnh tranh
cao, có lợi thế lớn
trong thiết kế
Website,
2 Vinalink
(Công ty CP kế nối
truyền thông Việt
Nam)
Dịch vụ SEO, đào tạo SEO
Thiết kế Website
Thiết kế logo, nhận diện thương hiệu
Quảng bá Website
Mức độ cạnh tranh
cao, đặc biệt là trong
lĩnh vực SEO

3 Clever
(Công ty CP quảng
cáo Thông minh)
Quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo mạng
xã hội
Thiết kế Website, SEO
Ad-network
Mức độ canh tranh
cao, có lợi thế trong
quảng cáo qua
Mobile
4 TTV
(Công ty CP đầu tư
phát triển công nghệ
Trí Tuệ Việt)
Thiết kế Website, thiết kế logo
Quảng cáo Google adwords
Dịch vụ cung cấp tên miền, website
5 BIVACO
(Công ty TNHH
thương mại quốc tế
Biển Vàng)
Thiết kế website, thiết kế đồ họa
Dịch vụ hosting, cung cấp tên miền
Dịch vụ In ấn
Mức độ canh tranh
thấp
(Nguồn: Báo cáo phân tích thị trường 2013- Phòng kinh doanh)
 Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ của Công ty
Như đã đề cập bên trên về lĩnh vực hoạt động của Công ty, các sản phẩm dịch vụ

của Công ty tập trung chính là:
11
Bảng 5: Doanh thu theo sản phẩm của Công ty giai đoạn 2011-2013
(đơn vị: triệu đồng)
STT
2011 2012 2013
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
1 Thiết kế Website 342,541 35,76 622,886 36,98 814,473 36,53
2 Cổng thông tin điện
tử
151,634 15,83 281,946 16,64 385,944 17,31
3 Quảng cáo trực tuyến 196,655 20,53 317,675 18,86 405,787 18,2
4 Cung cấp dịch vụ
Domain – Hosting
226,16 23,61 381,85 22,67 522,173 23,42
5 Sản phẩm, dịch vụ
khác
40,902 4,27 81,693 4,85 101,224 4,54
Tổng 957,889 100 1.684,385 100 2.229,601 100

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty tập trung vào các mảng sản phẩm
dịch vụ chính, đó là: thiết kế Website, dịch vụ Quảng cáo trực tuyến, dịch vụ cung cấp
Hosting, Domain. Đây là các lĩnh vực mang lại nguồn doanh thu quan trọng cho Công
ty và là nguồn doanh thu ổn định qua các năm. Các sản phẩm , dịch vụ có doanh thu
ổn định qua các năm, tạo ra sự phát triển ổn định, hiệu quả cho Công ty. Thiết kế
Website là mảng kinh doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty năm 2011 là
342,541 triệu đồng, chiếm 35,76% tổng doanh thu, năm 814,473 triệu đồng năm 2013(
chiếm 36,53% tổng doanh thu). Các sản phẩm dịch vụ khác về Cổng thông tin điện tử,
Quảng cáo trực tuyến, Cung cấp dịch vụ Domain-Hosting chiếm tỷ lệ doanh thu tương
đối, trong tổng doanh thu năm 2013: Cổng thông tin điện tử chiếm 17,31%(385,944
triệu đồng), Quảng cáo trực tuyến chiếm 18,2%( 405,787 triệu đồng), Cung cấp dịch
vụ Domain-Hosting chiếm 23,42%( 522,173 triệu đồng).
Biểu đồ 2: Cơ cấu sản phẩm theo doanh thu của Công ty
giai đoạn 2011-2013.
12
(đơn vị: triệu đồng)
4. Tác động của các công cụ và chính sách kinh tế, thương mại hiện hành đối
với hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần truyền thông Phú An Bình.
Mỗi doanh nghiệp là môt bộ phận cấu thành quan trọng, góp phần vào sự phát
triển kinh tế đất nước. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng chịu sự quản lý của Nhà
nước nhằm định hướng, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp theo đúng định
hướng phát triển kinh tế - xã hội mà Chính phủ đã đề ra. Các công cụ mà Nhà nước
chủ yếu sử dụng để điều hành nền kinh tế hay hoạt động của doanh nghiệp là luật,
công cụ kế hoạch hóa, chiến lược, kế hoạch, chương trình hay các dự án Các chính
sách chủ yếu là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thuế và nhiều tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng
Công ty cổ phần truyền thông Phú An Bình cũng chịu sự quản lý, tác động của
các chính sách, công cụ quản lý của Nhà nước đó.
4.1 Chính sách phát triển thương mại điện tử

Hiện nay, khung pháp lý về thương mại điện tử ngày càng được hoàn thiện: Luật
Giao dịch điện tử (2005) và Luật Công nghệ thông tin (2006), các nghị định hướng
dẫn và hàng loạt thông tư quy định chi tiết những vấn đề đặc thù của giao dịch Thương
mại điện tử. Bên cạnh đó, khung chế tài trong các lĩnh vực thương mại, công nghệ
thông tin và Internet cũng dần được hoàn thiện với nghị định về xử phạt hành chính.
13
342,541
151,634
196,655
226,16
40,902
662,886
281,946
317,675
381,85
81,693
814,473
385,944
405,787
522,173
101,224
Năm 2009, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự, thêm một số tội danh và nâng cao hình phạt tội phạm công nghệ cao, trong đó có
tội phạm TMĐT. Ngoài ra, theo Quyết định số 1073/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính
phủ đã Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 –
2015, Điều này đã củng cố và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử
ở nước ta.
Sự phát triển của thương mại điện tử đã thúc đẩy mạnh mẽ sự ra đời của các doanh
nghiệp truyền thông chuyên về phát triển Website cho doanh nghiệp, Website giới
thiệu sản phẩm, các giải pháp tối ưu hóa công cụ quảng cáo trực tuyến cho doanh

nghiệp… Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, các công ty truyền thông
trong đó có Công ty Cổ phẩn truyền thông Phú An Bình đã có nhiều điều kiện thuận
lợi phát triển.
4.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 về
Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07/7/2007
về định hướng chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (gọi
tắt là “ Chiến lược cất cánh”) của Bộ Bưu chính, Viễn thông đã khuyến khích, thúc
đẩy các doanh nghiệp truyền thông phát triển mạnh mẽ. Công ty cổ phần truyển thông
Phú An Bình được thành lập và phát triển trong giai đoạn hiện nay đã có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để hoạt động kinh doanh và phát triển.
Truyền thông là một trong những ngành mới và có nhiều tiềm năng phát triển ở
nước ta hiện nay. Chính phủ đã có nhiều chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển
loại hình kinh doanh dịch vụ này.
4.3. Chính sách khác
- Chính sách lãi suất: Là công ty nhỏ, có nguồn vốn hạn chế, trong quá trình kinh
doanh, Công ty luôn phải vay vốn Ngân hàng nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh hiệu
quả, thông suốt. Chính vì thế, khi lãi suất Ngân hàng biến động sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, trong đó có Công ty Cổ
phần truyền thông Phú An Bình. Từ năm 2011 đến cuối năm 2013, tín dụng tuy tăng
chậm hơn so với giai đoạn trước đây, nhưng chất lượng tín dụng đã tăng cao, góp phần
14
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Việc điều hành lãi suất đã định hướng, dẫn
dắt thị trường, đồng thời có sự điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với những diễn biến kinh
tế vĩ mô và tiền tệ; mặt bằng lãi suất cho vay và huy động đã giảm mạnh so với cuối
năm 2011. Điều này, đã từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh, sản suất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước.
- Chính sách thuế: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2012/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế

nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Nghị định nêu rõ, giảm 30% số thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện, hỗ
trợ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh
Từ ngày 01/07/2013, giảm mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
phổ thông từ 25% xuống 22%,và quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Thuế TNDN, mức thuế suất 22% này chỉ được áp dụng từ 1/1/2014 và đến 1/1/2016 sẽ
giảm xuống 20%. Đồng thời, các trường hợp đang thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi
20% cũng sẽ được chuyển sang áp dụng mức thuế suất ưu đãi 17% từ 1/1/2016. Riêng
với đối tượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, kể cả hợp tác xã có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng, Luật cho phép áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013.
Các chính sách trợ cấp này đã giúp cho các doanh nghiệp hiện nay, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa như Công ty cổ phần truyền thông Phú An Bình ổn định kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty khác có quy mô lớn hơn. Hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh hiệu quả, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua, có
thể nhận thấy một số vấn đề cần giải quyết sau:
Thứ nhất, thị trường kinh doanh của Công ty còn hạn hẹp, chưa được mở rộng. Thị
trường kinh doanh hiện nay tập trung chủ yếu ở Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và thành
phố Hồ Chí Minh còn hạn chế, chưa khai thác hiệu quả, các thị trường khác chưa được
tìm kiếm. Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tìm kiếm thị trường, tập trung hiệu
quả ở các thị trường tiềm năng.
15
Thứ hai, khả năng cạnh tranh của Công ty còn kém về quy mô hoạt động, vốn,
công nghệ, sản phẩm dịch vụ, Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và
truyền thông hiện nay đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của rất nhiều các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt hơn. Chính vì thế, để có chỗ đứng vững vàng trong thị trường này, Công ty
cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

Thứ ba, các sản phẩm của Công ty còn hạn chế, chỉ tập trung vào các mảng đang
hoạt động chính như: thiết kế Website, dịch vụ Quảng cáo trực tuyến, Cổng thông tin
điện tử, dịch vụ cung cấp Hosting, Domain. Công ty cần có hướng nghiên cứu, có kế
hoạch phát triển hơn nữa sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến các sản phẩm đang cung cấp,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu, thị yếu khách hàng.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Bên cạnh việc quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm dịch vụ, giới thiệu công ty qua Website, mạng xã hội, báo điện tử cần có các
hình thức marketing khác nhằm đưa hình ảnh công ty đến với nhiều khách hàng hơn.
Ngoài ra, hiện nay nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế, chủ yếu là vốn
góp của các thành viên, vốn tự có của công ty từ lợi nhuận qua các năm, vốn vay.
Nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp đã hạn chế quá trình hoạt động kinh doanh, phát triển
mở rộng của Công ty.
Công ty cần có công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, hiệu quả
hơn nữa. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, đặc biệt là các bộ phận quan
trọng như Phòng Thiết kế, Phòng Kinh doanh, Phòng Marketing.
6. Đề xuất đề tài khóa luận
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động thương mại của Công
ty Cổ phần truyền thông Phú An Bình, từ những vấn đề còn tồn tại ở Công ty, em xin
đề suất đề tài khóa luận sau:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của Công ty cổ phần truyền thông Phú
An Bình trong giai đoạn hiện nay. – Bộ môn Kinh tế thương mại.
16

×