Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COALIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.42 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU i
CHƯƠNG I 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COALIMEX 1
KẾT UẬN 16
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới vào năm 2007 Việt Nam đã và đang
hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Và một trong những khía cạnh thể hiện sự
hội nhập của Việt Nam vào sự phát triển chung của thế giới đó là hoạt động xuất nhập
khẩu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu than nói chung và công ty cổ phần Vinacomin
nói riêng đã có nhiều bước tiến vượt bậc. Nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị kết
hợp với các nguồn lực sẵn có trong nước sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu đã giải quyết công ăn việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, đưa nền kinh
tế Việt Nam đi lên từng bước vững chắc.
Thực tập tại phòng tài chính-kế toán ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu than
Vinacomin (Coalimex), em đã tích lũy thêm rất nhiều kiến thức thực tế cho mình dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty COALIMEX đã
giúp em có được thời gian đầu thực tập thật bổ ích. Đồng thời, em xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc với Thạc sĩ Đỗ Phương Thảo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt
bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo thực tập tổng hợp này gồm 4 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
(Coalimex)
Chương 2: Tình hình hoạt động, kinh doanh của Công ty Coalimex
Chương 3: Khảo sát việc thực thi pháp luật của Công ty Coalimex
Chương 4: Nhận xét, đánh giá chung
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2


i
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng trong quá trình lập báo cáo khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị trong
công ty và các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BH: Bán hàng
2. XNK: Xuất nhập khẩu
3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4. BHXH: Bảo hiểm xã hội
5. Bộ LĐTB-XH: Bộ Lao động thương binh và xã hội
6. NLĐ: Người lao động
7. SXKD: Sản xuất kinh doanh
8. KTTC: Kế toán tài chính
9. TC-HC: Tổ chức-Hành chính
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COALIMEX
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin (Coalimex) là một công ty cổ
phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại
tệ), sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Sau đây là một vài nét cơ bản về công ty:

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than - Vinacomin
Tên viết tắt: Coalimex
Tên Tiếng Anh: Vinacomin - Coal Import Export Joint Stock Company
Biểu tượng của Công ty:
Trụ sở: 47 phố Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04)39424634
Fax: (04) 3 9422350
Email: ;
Website: www.coalimex.vn; www.coalimex.com
Giấy CNĐKKD: Số 0103006588do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà Nộicấp, đăng
ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 11ngày 30/5/2011.
Vốn điều lệ: 48.275.600.000 đồng (Bốn mươi tám tỷ hai trăm bẩy nhăm triệu sáu
trăm ngàn đồng).
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Coalimex đã trải qua bề dầy 30 năm hoạt động. Lịch sử đó được chia
thành 03 thời kỳ, mỗi thời kỳ đánh dấu từng bước xây dựng, phát triển và đổi mới
không ngừng của công ty, phù hợp với sự thay đổi của đất nước và phát triển ngành
công nghiệp Than – Khoáng sản.
•Công ty được thành lập ngày 01/01/1982 với tên gọi Công ty Xuất nhập khẩu
Than và Cung Ứng Vật Tư – Coalimex. Trụ sở Công ty ở số 54 phố Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
• 1995 - 2004: Công ty Xuất Nhập Khẩu và Hợp tác Quốc Tế (Coalimex) Là
đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam nay là Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam. Nhiệm vụ kinh doanh chính vẫn được duy trì. Tuy
nhiên công ty thôi làm nhiệm vụ gia công đặt hàng trong nước và cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp nhưng bổ sung ngành nghề kinh doanh xuất khẩu lao động.
• 2005 – nay: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần Nhà nước (Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt nam). Năm 2005, Công ty được cổ phần hóa, Nhà nước giữ cổ phần chi phối.
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2

1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
Công ty mở rộng thêm kinh doanh xây dựng văn phòng cho thuê, xuất khẩu một
số sản phẩm khoáng sản khác ngoài than, phục vụ ngành điện và sản xuất xi măng.
Trong thời kỳ này, công ty có 2 lần đổi tên phù hợp với cơ chế phát triển của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:
- Năm 2007, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV
( viết tắt là V-Coalimex)
- Từ tháng 10/2010 đến nay, tên của công ty là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – Vinacomin; tên giao dịch và tên viết tắt Công ty được đổi lại thành Coalimex
1.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty
1/ Xuất khẩu:
2/ Nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên hiên vật liệu : bao gồm các
chủng loại chính
* Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
* Vật tư, phụ tùng
* Nhập khẩu than cho các nhà máy điện, xi măng và các ngành công nghiệp khác
* Nhập khẩu kinh doanh tiền chất thuốc nổ:
3/ Xuất khẩu lao động:
Đào tạo và cung cấp lao động cho các nhà tuyển dụng lao động nước ngoài.
4/ Xây dựng và kinh doanh văn phòng cho thuê
5/ Các ngành nghề kinh doanh khác:
- Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký gửi hàng hóa
- Dịch vụ vận tải hàng hóa
- Kinh doanh dịch vụ cảng, kho bãi;
- San lấp mặt bằng
- Sản xuất, chế biến than – khoáng sản
- Kinh doanh thực phẩm tươi sống, đông lạnh, thủy hải sản
- Kinh doanh tiêu dùng khác
1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Coalimex
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
(Nguồn: Coalimex)
- Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty,
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi
của Công ty. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 3 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành
viên không quá 05 năm.
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc của Công ty gồm 03 thành viên, trong đó có 01
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người
điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ
công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Các chi nhánh :
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
Chi nhánh công ty tại Hà Nội: Hoạt động xuất khẩu lao động; đào tạo, giáo dục
định hướng cho người lao động Việt Nam đi lao động tại nước ngoài.
Chi nhánh công ty tại Quảng Ninh: Sản xuất, chế biến than mỏ và các khoáng sản
khác; xuất nhập khẩu than, kinh doanh vật tư, hàng hóa, thiết bị…
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Xuất khẩu lao động; xuất nhập khẩu kinh doanh
vật tư, hàng hóa, thiết bị; kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm tươi sống,
đông lạnh, thủy hải sản.
1.4.Nhận xét về sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực hoạt động của công ty
Trong cơ cấu tổ chức trên, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng một

cách khoa học. Song song với khối kinh doanh bao gổm các phòng XNK là khối quản
lý phục vụ gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính và phòng đầu tư
với từng nhiệm vụ như sau:
- Phòng Kế Toán Tài Chính: Có nhiệm vụ thực hiện những công việc về nghiệp
vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước đồng thời cố vấn
cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan và điều tiết vốn công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các vấn đề liên quan tới nhân
sự của công ty như sắp xếp, phân bổ nguồn nhân lực, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ
nhân viên cho các bộ .
- Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu: nhiệm vụ chính là tìm kiếm bạn hàng và
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Phòng đầu tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
trong công tác đầu tư và quản lý đầu tư trong các lĩnh vực hoạt động của công ty.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức có thể thấy giữa cơ cấu tổ chức của công ty với chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận là khá phù hợp. Tuy nhiên, về đặc điểm hoạt động của
công ty là: số vốn lớn, loại hình kinh doanh phong phú đa đạng. Cho nên, nếu có thể
trong khối quản lý, phục vụ, công ty thành lập thêm phòng pháp chế để đảm bảo các
hoạt kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
COALIMEX
2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.1. Về dịch vụ cung cấp
Công ty kinh doanh đa ngành nghề với rất nhiều sản phẩm và dịch vụ cung ứng.
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
1/ Xuất khẩu: Than Anthracite và một số loại khoáng sản khác; Thủ công mĩ
nghệ: Sản phẩm mỹ nghệ làm từ than đá, mây tre đan, cói, sơn dầu, sơn mài, sản phẩm
đan, thêu;Nông sản: rau củ quả, trái cây, Cao su, cà phê, hồ tiêu, gia vị các loại.

2/ Nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên hiên vật liệu : bao gồm các
chủng loại chính
•Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: Xe tải khung động: VolvoA40, CAT;
Máy san gạt: Volvo, CAT, Komatsu; Máy phát điện: CAT; Máy đào; Máy khoan:
Máy khoan đập đỉnh;Khoan xoay cầu (Xoay cầu thủy lực); Máy ủi; Xe tải tự đổ; Xúc
thủy lực: bánh xích, bánh lốp; Máy xúc : bánh xích, bánh lốp; Máy xúc lật; Máy cầy
xới; Máy nghiền bi; Xe lu; Hệ thống máy cắt vỉa; Dây chuyền công nghệ thiết bị
tuyển khí của Trung quốc (Chuyển than từ mỏ ra các khâu sàng tuyển).
•Vật tư, phụ tùng: Lốp: Brigestone, Đà nẵng, Trung quốc; Thép chống lò của
LB Nga; Keo tụ; Đèn lò, ac quy đèn lò; Vật tư, phụ tùng khoan thăm dò; Thép tấm;
Băng tải Bando; Cáp điện; Giá chống thủy lực; Đầu tầu điện ắc qui; Tổ hợp ắc quy
phòng nổ; Bình tự cứu của Ba lan
•Nhập khẩu than cho các nhà máy điện, xi măng và các ngành công nghiệp khác
•Nhập khẩu kinh doanh tiền chất thuốc nổ: Nitrat Amon hàm lượn cao - NH
4
NO
3
;
Natri Nitrat - NaNO
3
3/ Xuất khẩu lao động: Đào tạo và cung cấp lao động cho các nhà tuyển dụng lao
động nước ngoài
4/ Xây dựng và kinh doanh văn phòng cho thuê
5/ Các ngành nghề kinh doanh khác: Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký
gửi hàng hóa; Dịch vụ vận tải hàng hóa; Kinh doanh dịch vụ cảng, kho bãi; San lấp
mặt bằng; Sản xuất, chế biến than – khoáng sản; Kinh doanh thực phẩm tươi sống,
đông lạnh, thủy hải sản; Hàng tiêu dùng khác
2.1.2. Về thị trường
Do lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rất phong phú, đầy đủ các loại hình
bởi vậy mà thị trường hoạt động của công ty là rất rộng lớn, không chỉ thị trường nội

địa mà cả các nước khác trên thế giới.
• Thị trường xuất khẩu than: thị trường xuất khẩu than chính của công ty là
Trung Quốc và Hàn Quốc. Việc xuất khẩu than đi các thị trường truyền thống khác
như CuBa, Ấn Độ, Đài Loan, các nước khu vực Đông Nam Á vẫn được thực.
• Công tác nhập khẩu than: cũng được công ty tiến hành thực hiện. Năm 2011,
công ty lần đầu tiên thành công chuyển hàng nhập khẩu than từ Indonesia cung cấp
vào thị trường phía Nam.
• Nhập khẩu và cung ứng thiết bị: thị trường chủ yếu từ các bạn hàng thân thiết
có mặt ở các quốc gia như: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Ba Lan, Trung Quốc, Thụy Điển,…
• Gia công và đặt hàng trong nước: Công ty liên kết, liên doanh với các công ty ở
các tỉnh thành: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
• Xuất khẩu lao động: chủ yếu ở các thị trường: Hàn Quốc, Nhật Bản, Du Bai, Đài
Loan, Malaysia.
2.2. Cơ cấu vốn, lao động, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Coalimex
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011 VÀ 6 tháng đầu năm 2012
( Đơn vị tính: VNĐ)
CHỈ TIÊU Mã số
Thuyế
t minh
Số tiền
6 tháng đầu năm
2012
Năm 2011
1 2 3 4 5
1.Doanh thu BH và
cung cấp dịch vụ

01 VI.25 568.785.808.956 1.171.272.261.494
2.Các khoản giảm trừ 02 - -
3.Doanh thu thuần
(10=01-03)
10 568.785.808.956 1.171.272.261.494
4.Giá vốn hàng bán 11 VI.28 500.439.760.240 1.086.908.725.150
5.Lợi nhuận gộp
(20=10-11)
20 68.346.048.716 84.363.536.344
6.Doanh thu hoạt động
tài chính
21 VI.29 6.142.800.080 3.338.264.533
7.Chi phí tài chính 22 VI.30 12.925.080.899 6.873.402.352
-Trong đó: Chi phí lãi
vay
23 12.580.633.408 4.591.082.399
8.Chi phí bán hàng 24 30.529.751.762 51.678.648.072
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 15.956.070.362 17.072.874.334
10. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD (30=20+21-22-
24-25)
30 15.077.945.773 12.076.876.119
11.Thu nhập khác 31 846.719.886 2.202.341.590
12.Chi phí khác 32 200.874.912 -
13.Lợi nhuận khác 40 645.844.974 2.202.341.590
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
50 15.723.790.747 14.279.217.709

15.Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 VI.31 3.930.947.687 (1.274.089.332)
16.Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
52 VI.32 - -
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
60 11.792.843.060 15.553.307.041
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
70 2.442,82 3.221,77
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 và 6 tháng năm 2012)
Từ bảng kết quả kinh doanh trên của công ty, nếu nhìn vào giá trị tuyệt đối, ta có
thể thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh diễn ra khá tốt, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2012 đã đạt đến mức hơn 500 tỷ đồng (cụ thể
là 568.785.808.956 VNĐ) đạt gần 50% so với năm 2011 và lợi nhuận kế toán trước
thuế mới chỉ 6 tháng đầu năm 2012 đã cao hơn cả năm 2011 hơn 1.4 tỷ đồng. Tuy
nhiên nếu nhìn vào các chỉ tiêu chi phí tài chính đối chiếu với lợi nhuận thì hoạt động
kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu quả. Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh,
trong 6 tháng đầu năm năm 2012, chi phí lãi vay của công ty (12.5850.766.408 VNĐ)
gấp gần 3 lần so với năm 2011 (4.591.082.399) trong khi đó thì lợi nhuận tăng không
đáng là bao. Hay nhìn vào lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty đã có phần sụt giảm so
với năm 2011, giảm 778.95 VNĐ/cổ phiếu. từ 3.221.77 VNĐ (2011) xuống còn
2.442,82 VNĐ (6 tháng đầu năm năm 2012). Do vậy công ty cần đề ra phương hướng
chiến lược mới để cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
.2.2 Cơ cấu vốn

BẢNG CƠ CẤU VỐN NĂM 2011 và NĂM 2012
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Nợ phải trả 593.487.467.304 610.986.941.724
1.Nợ ngắn hạn 580.566.873.606 604.242.261.191
2.Nợ dài hạn 12.920.629.698 6.744.680.533
Vốn chủ sở hữu 87.972.613.820 83.932.772.803
1.Vốn chủ sở hữu 79.044.172.656 83.932.772.803
2.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
8.928.441.164 -
Tổng nguồn vốn 681.460.081.124 694.919.714.527
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 và năm 2012)
Bảng thể hiện sự thay đổi nguồn vốn qua năm 2011, 2012
( Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Chênh lệch 2011/2012
Số tiền Tỷ lệ tương đối
Nợ phải trả 17.499.474.420 2.95%
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
1.Nợ ngắn hạn 23.675.432.585 4.08%
2.Nợ dài hạn (6.175.949.165) -47.80%
Vốn chủ sở hữu (4.039.841.017) -4.59%
1.Vốn chủ sở hữu 4.888.600147 6.18%
2.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
(8.928.441.164) -100%
Tổng nguồn vốn 13.459.633.403 1.98%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty COALIMEX trong năm 2011 và 2012)

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng có sự thay đổi lớn về cơ cấu các khoản nợ
của công ty: các khoản vay nợ dài hạn giảm mạnh giảm 6.175.949.165 VNĐ tương
ứng giảm 47.80, còn các khoản phải trả người bán đều tăng.
Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm hoàn toàn. Điều đáng mừng là vốn góp tăng
6.18%, ứng với 4.888.600.147 VNĐ và công ty đã tăng cường cho quỹ đẩu tư phát
triển và quỹ dự phòng tài chính nhưng vẫn không tránh khỏi vốn chủ sở hữu giảm
4.59%.
2.2.3. Lao động
Hiện nay công ty có khoảng 139.000 nhân viên. Công ty liên tục có những chính
sách tăng lương thưởng cho công nhân viên. Mặc dù trong mấy năm gần đây, tình hình
kinh tế bất ổn nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì mức lương ổn định cho toàn bộ nhân
viên. Công ty luôn chăm lo tới việc làm, đời sống và thu nhập cũng như các chính sách
đối với người lao động, đặt lợi ích của người lao động lên trên hết. Vì vậy vấn đề
quyền lợi được giải quyết hài hòa giữa cá nhân và tập thể.
Trong năm 2012, lương bình quân của nhân viên làm việc tại công ty là 7 triệu
đồng/tháng- mức lương ở mức độ trung bình, đủ cho nhân viêc trang trải cuộc sống.
Ngoài ra, những hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan, nghỉ mát,…
thường xuyên được tổ chức giúp cho toàn thể công nhân viên chức gắn bó nhau hơn,
góp phần tạo nên bản sắc công ty.
2.3. Nhận xét chung và vấn đề đặt ra
Theo báo cáo tổng kết cuối năm, doanh thu của toàn công ty đạt, bằng 105% kế
hoạch điều chỉnh, bằng 88% so với năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản đạt
1.1 tỷ USD. Nhìn chung, về mọi mặt, công ty đã hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra năm
2012 trong bối cảnh toàn nền kinh tế khó khăn.
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
CHƯƠNG III
KHẢO SÁT VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
COALIMEX

3.1. Tình hình chấp hành pháp luât tại công ty
Từ khi thành lập tới nay, công ty cổ phần Coalimex luôn chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật. Công ty thường xuyên tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các nghị định mới liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, lao động như: Luật Lao Động, Luật Thuế, Luật Thương Mại, Luật Dân sự,
Luật doanh nghiệp, luật chứng khoán,… Ngoài ra, do phạm vị hoạt động của mình,
công ty còn thường xuyên cập nhật những quy định của quốc tế về hoạt động xuất
nhập khẩu, mua bán trao đổi hàng hóa, xuất khẩu lao động.
Đồng thời, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng thực hiện tốt nghĩa
vụ của mình với Nhà nước và tuân thủ theo quy định của pháp luật trong các vấn đề
như: thuế thu nhập cá nhân, các chính sách BHYT, BHXH,…
Công ty thực hiện trách nhiệm của mình với cộng đồng và xã hội. Tổ chức công
đoàn và đoàn thanh niên trong công ty triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao tinh
thần đoàn kết cán bộ nhân viên như tổ chức chương trình từ thiện cộng đồng,…
3.2. Áp dụng pháp luật trong thành lập doanh nghiệp và trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
3.2.1. Trong thành lập doanh nghiệp
Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số: 0103006588, đăng ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 11ngày 30/5/2011.
Công ty đã thực hiện theo quy định từ điều 13 đến điều 37 Luật doanh nghiệp năm
2005. Các thành viên trong công ty thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp theo quy định tại điều 39 Luật doanh nghiệp năm 2005
Các quy định cụ thể về công ty công ty cổ phần được quy định cụ thể từ điều 77
đến điều 129 luật Doanh nghiệp 2005 đều được công ty áp dụng.
Khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, năm 1995-2004, công ty bỏ hoạt động gia
công đặt hàng trong nước, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và bổ sung ngành nghề
kinh doanh xuất khẩu lao động. Hay hai đổi tên công ty năm 2007, 2010 thì công ty
luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện theo điều 26 luật Doanh nghiệp và điều 34, điều 36-
Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

3.2.2. Áp dụng pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ và hàng hóa trong ký
kết và thực hiện hợp đồng
Thực tế khi tiến hành cung cấp các dịch vụ hàng hóa của mình cho đối tác, công ty
thường thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại căn cứ vào các bộ luật
điều chỉnh như: Luật Thương Mại 2005, Bộ luật Dân Sự 2005, Luật trọng tài thương
mại năm 2010, luật lao động, luật chứng khoán,…. Ngoài ra, do đặc điểm hoạt động
chính của công ty là xuất nhập khẩu than- một trong những tổ chức kinh doanh trong
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
môi trường pháp lý toàn cầu và buộc phải hoạt động trong môi trường pháp lý quốc tế,
buộc công ty phải chú trọng, chủ động nắm chắc pháp luật quốc tế như các điều ước
quốc tế cũng như nguyên tắc quốc tế được đặt ra trong hoạt đông cung cấp dịch vụ và
hàng hóa như: Công ước viên năm 1980, bộ nguyên tắc UNIDROID và các điều ước
quốc tế cũng như tập quán quốc tế khác nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
kế hoạch và sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh công ty không thể tránh khỏi việc nảy sinh
các tranh chấp. Trong đó, có nhiều vụ hai bên tự thương lượng, giải quyết với nhau và
cũng không ít số vụ phải đưa ra Toà án để giải quyết.
Một số lỗi gặp gây ra tranh chấp:
1. Nguyên nhân khách quan: do đối tác thiếu thiện chí như không nhận được
hàng theo hợp đồng (người bán không giao hàng theo hợp đồng); người đại diện của
đối tác không đủ thẩm quyền;…
2. Nguyên nhân chủ quan: do bản thân công ty không đủ khả năng, kinh nghiệm
đánh giá được khả năng tài chính của đối tác như đối tác không có năng lực thực hiện
hợp đồng, không đủ tư cách pháp nhân.
3.2.3. Pháp luật về thuế trong công ty
•Công ty cổ phần Coalimex luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà
nước. Ngày 22/11/2011, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Công ty
cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) đã phối hợp với Báo điện tử

VietNamNet và Tạp chí Thuế – Tổng cục Thuế chính thức công bố bảng xếp hạng
1.000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010
(V1000). Và công ty, vinh dự là một trong mười doanh nghiệp có tỷ lệ nộp thuế cao
nhất cho Nhà nước.
•Về việc xuất khẩu than
Hiện tại, khi xuất khẩu một tấn than Việt Nam, công ty chịu 40% chi phí thuế,
trong đó: thuế xuất khẩu là 20%, thuế giá trị gia tăng đầu vào than xuất khẩu không
khấu trừ 10%, các chi phí thuế khác khoảng 10%, gồm thuế tài nguyên bình quân 6%,
phí môi trường 10 nghìn đồng một tấn, chi phí môi trường thăm dò khoảng 2%.
•Về xuất khẩu người lao động Việt Nam sang nước ngoài
3/1993, Công ty đã được cấp giấy phép “Tổ chức thực hiện đưa người Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài”. Khi thực hiện hoạt động này, công ty luôn chấp
hành quy định pháp luật Nhà nước. Bên cạnh đó, công ty còn tìm hiểu pháp luật ở các
thị trường xuất khẩu lao động, đưa ra những hợp đồng có lợi nhất cho lao động của
mình làm việc ở nước ngoài.
3.2.4. Về lao động
Khi tuyển dụng lao động, nhân viên, công ty tiến hành ký kết hợp đồng với người
lao động theo đúng mẫu thống nhất ấn hành và sử dụng của Bộ LĐTB-XH. Hợp đồng
được ký kết dưới sự bình đẳng, tự nguyện của các bên tham gia.
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
Theo nội quy lao động của công ty, thời gian làm việc của công nhân viên trong
khối quản lý và dịch vụ của công ty là làm 8h/ngày, sáng từ 8h-12h, chiều từ 1h30-
5h30, một tuần làm việc không quá 48 tiếng.
Hình thức trả lương: trả bằng tiền mặt, do bộ phần tổ chức hành chính đảm nhận.
Hàng năm công ty tiến hành trích nộp đầy đủ BHXH theo đúng quy định Bộ Luật
lao động (Công ty đóng 16% NLĐ đóng 6% ).
Thời gian qua, hoạt động chính sách - pháp luật của các cấp công đoàn trong công
ty được triển khai đồng bộ. Công đoàn của công ty đã đẩy mạnh phát động nhiều

phong trào thi đua trong SXKD với những nội dung, hình thức triển khai đa dạng,
phong phú. Công đoàn các cấp còn chú trọng thực hiện công tác an toàn bảo hộ lao
động, chăm lo đời sống cho người lao động, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thông qua đại hội công nhân viên, thỏa ước lao động tập
thể; tham gia xây dựng, thực hiện kế hoạch SXKD, các nội quy, quy chế, các cơ chế
quản lý điều hành, tiền lương, thu nhập của Tập đoàn. Như vậy, các chế độ về lao
động của công ty là khá tốt.
3.3. Tình hình kết hợp của công ty với các đơn vị tư vấn luật
Trong các trường hợp cần thiết công ty thường tham khảo ý kiến của các luật sư
chuyên môn về các giao dịch phát sinh đó hoặc các công ty, văn phòng luật sư tư vấn
luật có uy tín và chất lượng.
3.4. Nhận xét việc thực thi pháp luật ở công ty cổ phần COALIMEX
Các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại 2005, luật cạnh
tranh, luật lao động và các quy định khác của pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của công ty, giúp công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thực thi pháp luật với nhà nước. Công ty đã
linh hoạt, chủ động trong việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn kinh
doanh.
Tuy nhiên khi thực hiện một số quy định về thuế của nhà nước, công ty đã gặp
một số trở ngại về thuế xuất khẩu than : Chi phí thuế là 40% (trong đó thuế xuất khẩu
là 20%). Trong khi đó, giá than trên thế giới giảm mạnh, như ở Newcastle giá tham
giảm 14% xuỗng còn 104.9 USD/tấn (30/09/2011 – 16/03/2012). Điều này khiến cho
công ty sau khi trừ thuế sẽ không bù đắp được các chi phí làm cho không thể tăng
hoạt động xuất khẩu, ảnh hưởng lớn đến công ty. Thêm vào đó khi tính toán về các
khoản chi phí thuế và chi phí ngoài thuế như: chi phí sản xuất, chi phí nhân công thì
than không thể bán được. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập và việc
làm của nhiều công nhân.
CHƯƠNG IV
NHẬN XÉT- ĐÁNH GIÁ CHUNG
4.1. Những thành tựu đạt được của công ty cổ phần Coalimex về hoạt động

sản xuất kinh doanh và thực thi pháp luật
4.1.1. Về hoạt động kinh doanh
Với lịch sử phát triển 30 năm, trải qua bao nhiêu thử thách, công ty cổ phần
Coalimex đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam cũng như thị
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
trường quốc tế. Công ty nhận được rất nhiều bằng khen của các Ban, Bộ ngành về hoạt
động sản xuất kinh doanh, cụ thể là như sau:
•Năm 2000,2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 Công ty đã được Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công Thương) trao tặng bằng khen và đã có nhiều thành tích trong phong
trào thi đua thực hiện vượt mức kế hoạch kinh doanh và các nhiệm vụ công tác khác.
•Năm 2006, công ty đạt danh hiệu “Doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu xuất
sắc” do Ủy ban quốc gia về hợp tác quốc tế và Báo thương mại điện tử trao tặng.
•Năm 2009, công ty đạt danh hiệu “Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín” do Ủy
ban quốc gia về hợp tác quốc tế trao tặng.
Để đạt được thành tích như ngày hôm nay, điều không thể không kể đến đó là đội
ngũ công nhân viên của công ty phát triển cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Công ty luôn có những chiến lược nhằm thu hút nhân tài cũng như giữ chân họ phát
huy sức mạnh trí tuệ của mình, làm việc hiệu quả tạo nên sự thành công cho công ty.
4.1.1. Về thực thi pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần Coalimex luôn chấp hành tốt các
quy định của pháp luật. Đội ngũ nhân viên trong công ty am hiểu pháp luật về thương
mại, thuế…. Các hoạt động như kê khai, tính thuế và nộp thuế luôn được chấp hành
đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật. Công ty cần thường xuyên cập nhật thông
tin pháp lý; xây dựng tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp; sử dụng dịch vụ tư vấn
pháp luật một cách thường xuyên và có hiệu quả. Bằng chứng ghi nhận thành tựu thực
thi pháp luật của công ty được thể hiện trong bắng khen qua các năm:
•Năm 2009, công ty được Bộ Tài chính trao tặng bằng khen vì đã có thành tích
hoàn thành tốt nhiệm vụ đóng thuế xuất nhập khẩu.

•Giấy khen của công an thành phố Hà Nội vì đã có thành tích xuất sắc 10 năm
thực hiện chuyên đề phát động phong trào quần chúng phòng ngừa đấu tranh chống tội
phạm trên địa bàn.
•4.2. Một số hạn chế còn tồn tại, các giải pháp khắc phục
4.2.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trước tình hình kinh tế đang suy thoái, việc tiến hành xuất khẩu than sang thị
trường nước ngoài cạnh tranh với các công ty khác là khó khăn. Do vậy, công ty cần
đầu tư nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm kiếm khách hàng, đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm. Không chỉ trong việc xuất khẩu than mà trong nhập khẩu than cũng
gặp chút ít khó khăn trong bối cảnh cung cấp than nhập khẩu trên thế giới ngày càng
khan hiếm. Cho nên ngoài việc chuẩn bị về tài chính, nguồn lực, công ty cần phải chú
trọng đến việc tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm của các nước khác nhằm giảm thiểu
những rủi ro sau này.
Để đáp ứng điều này, công ty cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nhân
viên, cần phải có những nhân viên, chuyên viên về công tác thu thập thông tin nghiên
cứu thị trường. Hoặc có thể thuê các cố vấn chuyên môn có thể cung cấp các kiến thức
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
mà bản thân công ty chưa có để đưa ra những thông tin chính xác và kịp thời giúp việc
kinh doanh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
4.2.2. Về thực thi pháp luật
Hiện nay, Bộ tài chính vẫn áp thuế nhập khẩu than là 20%, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của công ty. Sau khi trừ thuế xuất khẩu, công tuy không bủ
đắp được chi phí do đó mà lượng xuất khẩu than sụt giảm mạnh. Vì vậy, công ty cần
phối hợp với cơ quan Nhà nước để có những giải pháp chủ động thực hiện các cam
kết, đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, không ngừng mở rộng quy
mô sản xuất.
4.3. Khó khăn, vướng mắc của công ty cổ phẩn Coalimex trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực thi pháp luật

Bên cạnh những thuận lợi đem lại thành công trong ký kết hợp đồng cũng như
trong kinh doanh thì doanh nghiệp còn tồn tại một số khó khăn cần được khắc phục
như:
•Về mặt tiếp cận thị trường: các thông tin về thị trường mà công ty có thể nắm
bắt còn chưa chủ động. Ví dụ như các thông tin về chính sách xuất khẩu về tình hình
cạnh tranh trên thị trương, hệ thông tiền tệ, luật pháp của các quốc gia.
•Về công tác tổ chức kinh doanh xuất khẩu: nhìn chung công tác này thực hiện
khá tốt nhưng chất lượng than vẫn chưa đồng đều, công ty sản xuất than gây khó khăn
cho bạn hàng nước ngoài khi xem hàng.
Song song với hoạt động sản xuất kinh doanh, thì môi trường phát lý ảnh hưởng
cũng không nhỏ đến công ty. Việc thay đổi pháp luật quá nhiều và quá nhanh khiến
doanh nghiệp không kịp thời thích ứng gây khó khăn bước đầu cho việc áp dụng luật
khi ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó, việc chậm trễ ban hành các văn bản hướng dẫn chi
tiết thi hành pháp luật khiến cho công ty khó khăn khi ký kết, thực hiện cũng như giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng .
4.4. Phương hướng giải quyết vấn đề
 Kiến nghị về phía Nhà nước
- Nhà nước cần đầu tư thêm cho công tác khai thác than ở: Vàng Danh, Mạo
khê…bằng cách trang bị thêm các thiết bị hiện đại nhằm khai thác than có hiệu quả
hơn, đồng thời làm giảm giá thành, giúp Công ty có thể cạnh tranh được với các đối
thủ xuất khẩu lớn trên thế giới. Nhà nước cần đầu tư nâng cấp một sè cảng biển quan
trọng như: Quảng Ninh, Hải Phòng …mở rộng cảng về quy mô và độ sâu, trang bị các
thiết bị bốc dỡ than hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong công tác giao
hàng.
- Bình ổn giá cả tạo thuận lợi cho Công ty trong khâu thanh toán.
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
- Nhà nước cho phép thành lập các trung tâm cung cấp thông tin chính xác theo
phương thức mua bán thông thường. Thực tế hiện nay có rất nhiều các tổ chức, doanh

nghiệp cần có các thông tin chính xác, giúp họ nắm được cơ hội kinh doanh.
 Kiến nghị về phía doanh nghiệp
- Tiếp cận mở rộng thị trường:
+ Công ty cần tiếp cận thâm nhập vào thị trường và bạn hàng mới, mở rộng thị
trường tiêu thụ bằng việc tích cực tham gia vào hội chợ triển lãm đẩy mạnh xúc tiến
quảng cáo chào hàng thông qua các bạn hàng có quan hệ từ trước qua phòng thương
mại Việt Nam…Đề ra chính sách về giá cả và chất lượng cùng các điều kiện thương
mại để hấp dẫn khách hàng.
+ Củng cố thêm mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, có các chính sách về
giá cả và điều kiện thương mại ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm.
+ Tăng cường công tác thu nhập và xử lý các thông tin có liên quan tới quá trình
kinh doanh xuất khẩu than để có dự báo phán đoán chính xác những biến động của
tình hình môi trường kinh doanh cũng như thị trường. Tránh tình trạng bị bất ngờ
trước các diễn biến thay đổi của tình hình rồi mới có biện pháp đối phó kém hiệu quả.
- Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh xuất khẩu
+ Tổ chức quản lý kinh doanh xuất khẩu theo chức năng của các phòng kinh
doanh xuất khẩu trong Công ty. Chia các khu vực thị trường hay thị trường theo chức
năng của từng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các
phòng để tạo nên mối liên kết thông tin giữa các thị trường. Các chi nhánh trong công
ty tham gia xuất khẩu cũng cần được sự chỉ đạo của công ty.
+ Thường xuyên theo dõi và nắm bắt thông tin kinh tế trong và ngoài nước về diễn
biến thị trường và giá cả để tranh thủ thời cơ thuận lợi kinh doanh có hiệu quả và tránh
rủi ro.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu than Vinacomin là một công ty có tiềm lực tài
chính mạnh, công ty đã có những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh
của mình. Công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ bền chặt với đối tác trên cơ
sở hợp tác tin tưởng, hài hòa về lợi ích, với phương châm đặt chữ “tín” lên hàng đầu .
Đồng thời, công ty đã hoàn thành tốt trong thực thi pháp luật, áp dụng các quy định
của pháp luật vào thực tiễn kinh doanh của mình. Yếu tố quyết định nên sự thành công

đó là đường lối tư duy chiến lược đúng đắn của ban lãnh đạo công ty dựa trên sự tiếp
cận nhanh chóng và chính xác các thông tin cần thiết về pháp luật, thị trường, sản
phẩm cũng như biết ứng dụng khoa học công nghệ, thu hút trọng dụng, phát triển nhân
Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Phương Thảo
tài…
Kết thúc giai đoạn thực tập ở công ty, em đã có được những hiểu biết tổng hợp về
công ty, từ quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức, quản lý, các hoạt động pháp lý cũng
như hiệu quả kinh doanh trong thời gian hoạt động của công ty, đặc biệt là tình hình
thực thi pháp luật của công ty. Đồng thời, có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế công việc và bổ sung kiến thức cho bản thân. Vì vậy, có thể nói giai đoạn thực
tập là một khoá học rất bổ ích đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường như chúng em.

Nguyễn Thị Thanh Tâm_ Lớp K45P2
15

×