Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – HỘI LUẬT GIA HÀ NỘI CHI NHÁNH SỐ 5.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.4 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
MỤC LỤC
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lí hầu như tất cả các mặt, các lĩnh vực
của đất nước vì vậy pháp luật có những vai trò quan trọng đối với từng lĩnh vực trong
hoạt động của đất nước, xã hội. Pháp luật không chỉ là vũ khí chính trị để giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, là cơ sở để bộ máy Nhà nước tổ chức và hoạt động; pháp
luật còn là phương tiện để giáo dục con người, tạo ra môi trường pháp lí thuận lợi cho
việc hình thành những quan hệ mới trong xã hội, đồng thời củng cố, mở rộng mối
quan hệ quốc tế, là tiền đề xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, tốt đẹp hơn.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp
luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây
dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát
triển các giá trị chân chính. Và sự ra đời của Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia
Việt Nam như đáp ứng được nhu cầu đó của xã hội.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm – môi trường pháp lý chuyên nghiệp, em
đã học hỏi và tiếp thu được nhiều điều bổ ích. Cùng với những kiến thức đã được học
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, em đã từng bước vận dụng vào thực tế và báo cáo
của mình, từ đó có thể bổ sung, rút kinh nghiệm và hoàn thiện kiến thức pháp luật của
mình để góp phần xây dựng kinh tế và xã hội.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. QĐ-UB: Quyết định - ủy ban
3. UBND: Ủy ban nhân dân
4. NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ
5. PL-UBTVQH: Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội
6. CTCP: Công ty cổ phần


7. BHXH: Bảo hiểm xã hội
8. LTM: Luật thương mại
9. BLDS: Bộ luật dân sự
10. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
11. GDDS: Giao dịch dân sự
12. HĐLĐ: Hợp đồng lao động
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – HỘI
LUẬT GIA HÀ NỘI CHI NHÁNH SỐ 5.
I.1. Thông tin chung về trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi
nhánh số 5.
Tên đầy đủ: Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5.
Địa chỉ: Ngõ 1, đường Âu Cơ, phường Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3718 6589.
Đứng đầu Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5 là
Giám đốc trung tâm: Nguyễn Hồng Tuyến.
I.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội
luật gia Hà Nội chi nhánh số 5.
Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5 được thành lập
do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo trong thời kỳ sự nghiệp đổi mới
của Đảng đang khởi sắc. Trước yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới,
năm 1992 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định thành lập Trung tâm tư
vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5. Với sự phát triển không ngừng,
hiện nay Trung tâm đã có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và 6 Tư vấn viên.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển 23 năm qua, Trung tâm tư vấn
pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5 thường xuyên quan tâm xây dựng
Trung tâm và Tư vấn viên trong sạch, vững mạnh; nâng cao vị thế, vai trò, tác dụng
của Trung tâm trong đời sống xã hội trên địa bàn Hà Nội. Trong hoạt động của mình,
Trung tâm luôn coi trọng hoạt động đối nội, đối ngoại, coi đây là cơ hội để mở rộng

các hoạt động và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế, Trung tâm tư vấn pháp luật
– Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5 đã thu được nhiều thành tích rất khích lệ, luôn
được Quận ủy, HĐND, UBND quận đánh giá cao, đã được tặng thưởng nhiều bằng
khen, giấy khen của các cấp.
Quá trình phát triển mạnh mẽ về tổ chức của Trung tâm từ ngày thành lập đến
nay là thành tựu quan trọng hàng đầu quyết định đến kết quả hoạt động của Trung tâm
tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
I.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
I.3.1.Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi
nhánh số 5.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm (phụ lục)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Giám đốc Trung tâm.
Là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của Trung
tâm, có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức chuyên môn vững vàng và thực sự tận tâm
với nghề. Là người đại diện toàn quyền của trung tâm, có quyền tư vấn và chỉ định tư
vấn viên giải quyết thắc mắc, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề đạt, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỉ luật cán bộ dưới quyền của Trung tâm theo đúng
chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Trung tâm.
b. Phó Giám đốc Trung tâm.
- Là người có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức chuyên môn vững vàng.
- Giúp Giám đốc quản lý các hoạt động tại chi nhánh của Trung tâm.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, công tác đào tạo, thi
đua khen thưởng, kỉ luật cán bộ.
- Lập kế hoạch hoạt động và theo dõi kế hoạch hoạt động tại Chi nhánh của
Trung tâm.
- Tham gia trực tiếp vào công tác tư vấn pháp luật.

c. Tư vấn viên.
- Có đạo đức tốt, nắm vững kiến thức chuyên môn.
- Trực tiếp tư vấn pháp luật cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Trung tâm phát triển bền vững, ổn định.
I.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
- Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý: hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm
có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội góp phần hướng dẫn nhân dân và tổ chức
thực hiện đúng pháp luật, giảm bớt khiếu kiện của công dân với cơ quan nhà nước.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: thông qua các buổi hội nghị, tọa
đàm, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật…Trung tâm đã
tuyên truyền phổ biến hàng tram văn bản pháp luật được Quốc hội thông qua cho hàng
ngàn lượt nghe góp phần thiết thực đưa pháp luật vào cuộc sống trên địa bàn Thủ đô.
- Tham gia giám sát thi hành pháp luật: thông qua hoạt động tư vấn pháp luật,
phát hiện các vi phạm pháp luật (kể cả việc sai sót trong các văn bản cũng như trong quá
trình xử lý, giải quyết vụ việc) từ đó kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và nghiên cứu khoa học pháp lý:
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
• Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: với đội ngũ luật gia đông đảo trong
đó có các chuyên gia pháp luật đầu ngành và nhiều luật gia đảm đương trọng trách
trong các ngành lập pháp, hành pháp và tư pháp ở Trung ương và Hà Nội đã góp nhiều
công sức, trí tuệ vào việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
• Đào tạo cán bộ pháp luật: thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn để
góp phần nâng cao trình độ pháp lý cho các cán bộ ở Trung tâm.
• Nghiên cứu khoa học pháp lý: nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về pháp luật
của các cán bộ tại trung tâm phục vụ kíp thời các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phương đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tham gia xây dựng chính quyền và các phong trào xã hội theo chức năng,
nhiệm vụ của mình: thông qua hoạt động tư vấn pháp luật của mình, Trung tâm đã

từng bước góp phần lập lại trật tự kỉ cương pháp luật, nâng cao dân trí pháp luật, tang
cường pháp chế XHCN và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân ở Thủ đô Hà Nội.
I.3.3. Các lĩnh vực pháp luật Trung tâm tư vấn.
- Hình sự.
- Dân sự - Thừa kế, Hành chính, Kinh tế, Đất đai, Nhà ở…
- Hôn nhân gia đình
- Thành lập doanh nghiệp
- Các lĩnh vực pháp luật khác
II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG TÂM.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp
luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây
dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát
triển các giá trị chân chính, trong đó có ý thức đạo đức. Trải qua quá trình phát triển
lịch sử nhân loại, cùng với Nhà nước, pháp luật ra đời nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội. Bên cạnh đạo đức và dư luận xã hội, pháp luật là công cụ quản lý xã hội chủ
yếu của Nhà nước.Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
hoạt động chủ yếu trên địa bàn Thủ đô Hà Nội mang mục đích xã hội, không nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Trung tâm là địa chỉ tin cậy của người dân Hà Nội trong việc
giải đáp các thắc mắc xoay quanh các lĩnh vực pháp luật chủ yếu: hình sự, dân sự -
thừa kế, hành chính, kinh tế, đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình, thành lập doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho mọi hoạt động của Trung tâm diễn ra theo đúng quy định của
pháp luật, Trung tâm đã sử dụng các văn bản pháp luật sau:
II.1. Hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu

tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Những năm gần đây, cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học kĩ thuật, số lượng doanh nghiệp của nước ta có xu hướng
gia tăng. Do đó, nhu cầu tìm hiểu pháp luật để thành lập doanh nghiệp được quan tâm
đặc biệt.
Nắm bắt được nhu cầu đó, Trung tâm đã tư vấn dựa trên Luật Doanh nghiệp
2005 cùng các văn bản pháp luật sau:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 (hiệu lực 01/07/2015)
- Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh
nghiệp
- Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị
định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
- Quyết định 1403/QĐ-TCT ban hành quy trình phối hợp trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh
- …
II.2. Hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật dân sự - thừa kế.
Trong hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm, Bộ luật Dân sự thường xuyên
được sử dụng. Đây là văn bản pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, điều chỉnh một lĩnh vực rộng lớn các quan hệ xã hội trong giao lưu dân sự. Bộ
luật này cũng là nền tảng pháp lý cho hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân
sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2011
- Nghị quyết số 45/2005/NQ-QH11 về việc thi hành Bộ luật Dân sự
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Chỉ thị 29/2005/CT-TTg thực hiện nghị quyết 45/2005/QH11 về thi hành Bộ
luật Dân sự
- Nghị định 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ

- Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- …
II.3. Hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật kinh tế.
Khách hàng đến Trung tâm tư vấn hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế
như: đầu tư, du lịch, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ, khách sạn-nhà hàng…Vì vậy,
Trung tâm đã sử dụng nhiều văn bản pháp luật liên quan:
- Luật đầu tư 2015
- Luật du lịch 2005
- Bộ luật lao động 2012
- Luật cạnh tranh 2004
- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009
- Luật thuế TNDN, THCN, GTGT
- Luật thương mại 2005
- Công ước viên 1980, Công ước New York, Bộ nguyên tắc UNIDROINT,…
Cùng một số văn bản dưới luật:
- Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và hoạt động
xúc tiến thương mại
- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản cuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo về quyền lợi
người tiêu dùng
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
- Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-
BKH&CN-BTP hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa
án nhân dân
- …
II.4. Hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật hình sự.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, bên cạnh những
thành tựu đạt được thì đất nước ta cũng phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. Một
trong những khó khăn lớn nhất đó là tỉ lệ tội phạm hình sự kinh tế có xu hướng gia

tăng và mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm. Chính vì thế lĩnh vực tư vấn pháp luật
hình sự luôn được Trung tâm và người dân trên địa bàn Thủ đô quan tâm và tìm hiểu.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
Trong quá trình tư vấn về pháp luật hình sự, Trung tâm đã sử dụng chủ yếu Bộ
luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Bên cạnh đó,
Trung tâm còn tham khảo bộ luật hình sự của các cường quốc lớn như Mỹ, Anh, Pháp,
Đức… Ngoài ra, một số văn bản dưới luật được Trung tâm sử dụng:
- Nghị quyết 32/1999/NQ-QH10 về việc thi hành Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 229/2000/NQ-UBTVQH10 về việc triển khai thực hiện Mục 3
Nghị quyết của Quốc hội “Về việc thi hành Bộ luật Hình sự”
- Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2009
- Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC
hướng dẫn của Bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có và tội rửa tiền
- Nghị định 10/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp tư pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
- …
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
II.5. Hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật khác.
Ngoài các văn bản pháp luật được sử dụng tư vấn các lĩnh vực chủ yếu, Trung
tâm còn sử dụng một số văn bản sau:
- Luật bảo vệ môi trường 2015
- Luật đất đai 2013
- Luật bảo vệ người tiêu dùng 2012…
- Các bộ luật của Mỹ, Anh, Pháp, Đức,…
Cùng nhiều thông tư, nghị định… có liên quan đến hoạt động tư vấn của Trung tâm.

SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
III. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT -
HỘI LUẬT GIA HÀ NỘI CHI NHÁNH SỐ 5.
III.1. Tình hình cập nhật, phổ biến pháp luật tại Trung tâm.
Việc cập nhật và phổ biến pháp luật tại Trung tâm được diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động tư vấn của Trung tâm diễn ra
một cách nhanh chóng, chính xác và đúng quy định của pháp luật.
Hoạt động dưới tư cách là một đơn vị tư vấn pháp luật, Trung tâm luôn cập nhật
những văn bản pháp luật mới nhất để hướng dẫn cho khách hàng, đồng thời thường
xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn trao đổi kinh nghiệm cũng như kiến thức
luật. Ngoài ra, Trung tâm còn cử người tham gia các cuộc thi do Hội luật gia của quận,
thành phố…tổ chức để nâng cao kiến thức chuyên môn.
Với sự phát triển không ngừng của internet, ngày nay việc cập nhật các văn bản
pháp luật trở nên dễ dàng hơn. Vì vậy, khi có những thay đổi trong quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động tư vấn của Trung tâm thì ban lãnh đạo sẽ có văn bản gửi
đến các tư vấn viên, cung cấp các tài liệu, trang website, diễn đàn, các bài đánh giá
cũng như sẽ có hướng dẫn cụ thể để mọi người cùng nhau ban bạc, nắm rõ quy định
của pháp luật.
III.2.Thực trạng thi hành pháp luật tại Trung tâm.
III.2.1. Luật lao động.
Khi tuyển dụng các tư vấn viên, Trung tâm đã kí hợp đồng lao động với các tư
vấn viên đó. Hợp đồng lao động được kí kết bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên
giữ một bản có giá trị pháp lý như nhau.
Thời gian làm việc tại Trung tâm là 8h/ngày và 5 ngày/tuần (đối với các tư vấn
viên nữ có thai từ 07 tháng trở lên hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được bố trí
làm việc ưu tiên). Trong những trường hợp đặc biệt, Trung tâm có thỏa thuận với nhân
viên về việc làm them giờ nhưng đảm bảo quy định của pháp luật không quá 04 giờ

mỗi ngày và không quá 200 giờ mỗi năm.
Nhân viên của Trung tâm được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Các
chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và tiền thưởng được thỏa thuận trong
hợp đồng đã kí kết không trái với quy định của Bộ luật lao động năm 2012.
III.2.2. Luật dân sự
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Hợp đồng được kí kết giữa Trung tâm và nhân viên tuân thủ theo 2 nguyên tắc:
• Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
• Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được Trung tâm ấn định thời
gian cụ thể. Trường hợp các bên có thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt,… đề nghị giao
kết hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thời điểm giao kết hợp đồng là khi nhân viên của Trung tâm đã đồng ý với tất
cả các điều khoản mà Trung tâm đưa ra và đặt bút kí vào hợp đồng.
III.2.3. Luật sở hữu trí tuệ
- Đối với các tư vấn viên có công trình nghiên cứu khoa học thì có quyền đặt
tên cho công trình nghiên cứu. Đứng tên thật của mình khi tác phẩm được công bố, sử
dụng, thuyết trình tác phẩm trước công chúng,…
- Đối với trường hợp các tư vấn viên sử dụng các tác phẩm đã công bố của
người khác thì phải trích rõ nguồn, xin phép tác giả,…
- Không được có hành vi mạo danh tác giả khác, công bố các tác phẩm mà
không được sự đồng ý của tác giả đó, sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm của
người khác dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả
đó, sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu của tác giả…
III.2.4. Một số luật khác.
- Trung tâm được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 trực
thuộc Hội luật gia Hà Nội.
- Trong hoạt động tư vấn pháp luật, các bên tham gia có quyền tự do thỏa thuận

không trái với quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác
lập các quyền và nghĩa vụ của các bên, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt,
cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào…
- Về thuế thu nhập cá nhân của nhân viên, Trung tâm tiến hành đăng kí mã số
thuế cho nhân viên, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người
phụ thuộc theo đăng kí của đối tượng nộp thuế, tính thuế và khấu trừ số thuế đã tính để
nộp ngân sách Nhà nước.
- Về thống kê, Trung tâm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kì các thông
tin về Trung tâm, tình hình tài chính với cơ qun Nhà nước có thẩm quyền.
III.3. Thực trạng áp dụng pháp luật tại Trung tâm.
23 năm qua, Trung tâm tư vấn pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5 đã
tiếp thu và tư vấn pháp luật phổ thông cho khoảng 2,5 vạn lượt công dân và tổ chức
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
bao gồm 50% là nhân dân, 20% là nông dân, 10% là tổ chức. Trung bình mỗi năm tư
vấn khoảng 1000 việc, trong đó tư vấn các vấn đề chủ yếu sau:
- Phần lớn đơn đặt hàng tư vấn thuộc lĩnh vực pháp luật thành lập doanh nghiệp.
Hiện nay, song song với hình thức nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh trực tiếp là hình thức
hỗ trợ đăng kí kinh doanh qua mạng. Trung tâm hướng dẫn doanh nghiệp gửi hồ sơ
đăng ký kinh doanh qua Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
(www.hapi.gov.vn), soạn thảo hồ sơ thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh, hồ sơ cấp
lại Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, thủ tục đăng kí cấp dấu, mã số thuế,… được
thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành.
- Với các hồ sơ liên quan đến tranh chấp kinh doanh, thương mại: Tòa án là cơ
quan giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại phổ biến nhất và việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại được quy định trong khá nhiều văn bản pháp lý.
Theo điều 29, BLTTDS thì các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế và văn bản giải
quyết tranh chấp trên có thể là Bộ luật dân sự hay Luật chuyên ngành như Luật thương

mại, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp,…
- Đối với các hợp đồng lao động (HĐLĐ) phải do đích danh người lao động
thực hiện. Người lao động phải trực tiếp thực hiện HĐLĐ, người lao động muốn nhờ
người khác làm thay phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Đây cũng là
điểm khác biệt lớn nhất giữa HĐLĐ với hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế. Vì
trong hợp đồng dân sự hay trong hợp đồng kinh tế, người ký hợp đồng có thể uỷ quyền
hoặc thuê người khác thực hiện, đảm bảo đúng nghĩa vụ hai bên đã thoả thuận.
- Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế. Trong thực tiễn, khi áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, có nhiều cách
hiểu khác nhau về vấn đề này , nếu không có hướng dẫn cụ thể sẽ tạo tình trạng áp
dụng không thống nhất khi xét xử các vụ án tranh chấp về thừa kế, đặc biệt là thừa kế
quyền sử dụng đất. Điều 165 Bộ luật dân sự quy định: “thời hiệu được tính từ thời
điểm bắt đầu ngày đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hiệu”. Do đó, quy định này dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau.
- Ngoài ra, Trung tâm còn nghiên cứu một số đề tài khoa học sau:
• Quản lý, giáo dục, cải tạo đối tượng hình sự vị thành niên cấp phường.
• Các biện pháp giám sát thi hành pháp luật ở Hà Nội.
• Đổi mới công tác tư vấn pháp luật ở Hà Nội.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
• Vai trò tư vấn pháp luật thực hiện đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu
tư trong nước ở Hà Nội.
• Văn hóa pháp lý.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI.
IV.1.Đánh giá chung về thực trạng pháp luật thương mại tại Trung tâm tư vấn
pháp luật – Hội luật gia Hà Nội chi nhánh số 5.
IV.1.1. Tích cực.
a. Đối với Trung tâm.

- Trong quá trình hoạt động, Trung tâm đã tuân thủ, nghiêm túc chấp hành các
quy định của pháp luật.
- Pháp luật đã trở thành công cụ hữu ích, hỗ trợ cho mọi hoạt động của Trung tâm.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Việc cập nhập và phổ biến pháp luật tại Trung tâm diễn ra thường xuyên,
liên tục và bằng các hình thức đa dạng giúp cho nhân viên trong Trung tâm dễ dàng
nắm bắt được quy định mới và chấp hành nghiêm túc.
- Trung tâm đã chủ động sử dụng và vận hành pháp luật để đạt được hiệu quả
công việc cao nhất và tránh được những rủi ro tiềm ẩn.
- Trong hoạt động tư vấn lĩnh vực pháp luật hình sự, Trung tâm đã giải đáp
thắc mắc cho hàng ngàn lượt khách hàng và người dân về các hành vi được làm, bị
cấm theo quy định luật hiện hành. Phân tích tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của các hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng TNHS, các hình phạt thích đáng không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn
giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội,…
- Trong hoạt động tư vấn pháp luật dân sự-thừa kế, Trung tâm đã giải quyết
được nhiều vụ án dân sự từ đơn giản đến phức tạp, giải thích cho khách hàng hiểu và
phân biệt được các loại hợp đồng như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đòng tặng cho tài
sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản,…Hơn nữa, cùng với sự phát triển của
kinh tế kéo theo tính chất phức tạp của các tài sản thừa kế, Trung tâm đã tư vấn và gỡ
rối cho hàng trăm gia đình (đa số tại thủ đô Hà Nội) có thể phân chia tài sản thừa kế
một cách minh bach, đúng pháp luật, hơn nữa tránh được xô xát giữa các thành viên
trong gia đình.
- Trong hoạt động tư vấn pháp luật kinh tế: hầu hết các hợp đồng tư vấn tại
Trung tâm có liên quan đến kinh tế. Với sự phát triển không ngừng của kinh tế trong
nước và thế giới, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh
doanh của mình. Trung tâm đã chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy được các nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động thương mại, các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng

hóa, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các hoạt động
cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và trung gian thương mại cũng như các chế tài
trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong thương mại, xử lý vi phạm pháp luật
về thương mại,… để doanh nghiệp kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
- Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì ngày nay nhiều ngành nghề
kinh doanh mới ra đời kéo theo đó là nhu cầu thành lập công ty ngày càng cao.
Trung tâm đã hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp
cần phải làm hợp đồng trước đăng kí kinh doanh, trình tự, thủ tục, điều kiện đăng kí
kinh doanh như thế nào, giúp họ lập hồ sơ với từng loại hình công ty, tư vấn soạn
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
thảo điều lệ công ty,… giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được vướng mắc khi
thành lập doanh nghiệp cũng như tranh chấp phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
- Với những tranh chấp về hành chính, đất đai, nhà ở, hôn nhân gia đình,…
Trung tâm là cơ sở tin cậy để giải đáp thắc mắc của khách hàng khi có nhiều luật gia
kinh nghiệm lâu năm, giảng dạy tại cơ sở đào tạo luật uy tín, đã tư vấn được hàng ngàn
vụ tranh chấp liên quan đến đất đai, thủ tục ly hôn,…
- Về hợp đồng với nhân viên, Trung tâm kí kết hợp đồng sau thời gian thử việc
1 tháng, khi giao kết hợp đồng đã thông tin rõ ràng cho cả 2 bên về công việc cụ thể,
nơi làm việc, thời gian làm việc,…
- Về tiền lương, Trung tâm đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về mức
lương tối thiểu vùng đối với nhân viên tại Trung tâm.
- Về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi Trung tâm đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật về chế độ làm việc.
- Về kỉ luật lao động, trách nhiệm vật chất, nội quy của Trung tâm phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Về bảo hiểm xã hội, Trung tâm đã thực hiện chế độ BHXH cho nhân viên,
trích thu tiền BHXH của nhân viên và nộp cho cơ quan BHXH theo quy định.

- Về thuế, Trung tâm đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ và đúng hạn.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
b. Đối với khách hàng và người dân.
- Khách hàng: khách hàng được Trung tâm tư vấn và cung cấp đầy đủ những
thông tin, tài liệu cần thiết. Đặc biệt, với hoạt động thương mại ngày càng phức tạp và
có yếu tố nước ngoài được Trung tâm tư vấn một cách tỉ mỉ, cẩn thận.
- Người dân: thông qua các buổi hội thảo, hội nghị, tọa đàm, sinh hoạt câu lạc
bộ pháp lý, viết tin bài đăng báo và phát thanh truyền hình, trả lời giải đáp pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng, người dân đã phần nào nắm bắt được những
điều luật cơ bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, quyền tự do kinh
doanh theo khuôn khổ của pháp luật,…Từ đó, giảm thiểu được những hành vi trái
pháp luật và đạo đức xã hội.
c. Đối với xã hội.
- Trung tâm đã góp phần lớn vào công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật (với đội ngũ luật gia đông đảo trong đó có các chuyên gia pháp luật đầu ngành,
Trung tâm đã có hàng ngàn lượt ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật, nhiều ý kiến
được các cơ quan yêu cầu góp ý và Ban soạn thảo tiếp thu đánh giá cao), công tác đào
tào cán bộ pháp lý và công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.
- Bên cạnh đó, Trung tâm còn tham gia xây dựng chính quyền và các phong trào
xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình góp phần phát triển kinh tế đưa đất nước
tiến lên CNXH.
IV.1.2. Hạn chế.
- Nhiều luật gia tại Trung tâm tuổi đã cao nên khó khăn trong việc tiếp cận một
cách nhanh chóng các văn bản pháp luật mới.
- Vị trí của Trung tâm khá xa so với trung tâm thủ đô và khá khó tìm đường nên
việc tìm đến Trung tâm tư vấn của khách hàng gặp rất nhiều khó khăn.
- Hoạt động với tư cách là một Trung tâm tư vấn pháp luật nên mọi hoạt động
của Trung tâm cần phải rõ ràng, minh bạch và chính xác hơn.

- Các luật gia tại Trung tâm có những quan điểm trái chiều nhau trong cách tiếp
cận một vấn đề còn nhiều tranh cãi.
- Nước ta đang trong quá trình hội nhập nên việc thay đổi các văn bản luật diễn
ra thường xuyên, liên tục khiến cho các luật gia tại Trung tâm khó nắm bắt và giải
thích cho khách hàng.
IV.2.Tác động của thực trạng pháp luật tới sự phát triển thương mại.
IV.2.1. Ưu điểm.
Pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những công cụ nhất định
không thể thiếu của Nhà nước để tổ chức và quản lý xã hội, duy trì và bảo về trật tự xã
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
hội, tạo điều kiện và định hướng cho sự phát triển xã hội. Pháp luật luôn tác động và
ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của các quan hệ xã hội, xác lập, củng cố và bảo vệ
các quan hệ kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Trong lĩnh vực kinh tế, mặc dù ra đời , phát triển và thay đổi cùng với sự phát triển
kinh tế nhưng pháp luật có vai trò to lớn trong việc tổ chức và quản lý kinh tế, nó là
yếu tố điều tiết quá trình sản xuất, trao đổi và phân phối sản phẩm. Đặc biệt trong hoạt
động thương mại, pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để các bên thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình cũng như là cán cân công lý khi có tranh chấp xảy ra.
IV.2.2. Hạn chế.
IV.2.2.1. Luật doanh nghiệp.
a. Phần quy định chung.
Hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế là một trong
các hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 4 điều 11 Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Luật doanh nghiệp hiện nay không quy định rõ vấn đề trách nhiệm của các chủ thể nếu
hành vi cố ý vi phạm điều cấm này như thế nào, Tại khoản 2 Điều 30 Luật Doanh
nghiệp quy định: "Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được
định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ

đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá." Như vậy, căn cứ vào Khoản 2 Điều 30 Luật
Doanh nghiệp thì các chủ thể cố tình định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn phải liên đới chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các thành viên sẽ chịu
trách nhiệm liên đới như thế nào!? Trong tình huống này có 2 cách hiểu về trách
nhiệm liên đới: hoặc trách nhiệm này được chia đều cho các thành viên đã cố ý định
giá sai tài sản góp vốn đó, hoặc trách nhiệm được chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp của
mỗi thành viên trong công ty, có nghĩa là sẽ có thành viên chịu trách nhiệm nhiều hơn,
thành viên chịu phần trách nhiệm ít hơn tương ứng với phần giá trị vốn góp họ sở hữu
hoặc cam kết góp vào công ty.
Nhằm giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong thực tiễn áp
dụng các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005. Theo đó Luật DN sửa đổi 2014 đã có
áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty;
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
Thống nhất các khái niệm về vốn công ty cổ phần như cổ phần được quyền phát hành
và cổ phần đã phát hành; Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là
công ty cổ phần đại chúng.
b. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
- Điều 60, khoản 2, Luật Doanh nghiệp quy định: “trường hợp tăng vốn điều lệ
bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên”. Ở đây
có sự nhầm lẫn bởi vì việc tăng vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng
thành viên, mà theo điều 52 quy định việc thông qua quyết định của hội đồng thành
viên không có trường hợp nào cần phải có sự nhất trí của các thành viên.
- Điều 66, khoản 1 quy định: “chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác; trường hợp rút vốn một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình
thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

của công ty”. Quy định này thiếu chính xác khiến điều luật không có nghĩa. Thực vậy,
vấn đề đặt ra là: việc rút vốn dưới “hình thức khác” được thực hiện trên thực tế như
thế nào? Và “liên đới” chịu trách nhiệm với ai? Ngoài việc chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ vốn cho người khác, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên còn có thể
giảm vốn điều lệ, và trong trường hợp này một mình họ phải chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định thời hạn góp vốn của cổ đông sáng lập
và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua trong công ty cổ phần là 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong khi đó, thời hạn góp vốn
đối với thành viên của công ty TNHH lại là trong vòng 36 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc quy định thời hạn góp vốn của thành
viên công ty TNHH quá dài như trên dẫn đến việc nhiều công ty TNHH không trung
thực trong việc góp vốn bằng cách "khai khống", "khai ảo" vốn điều lệ, lợi dụng kẽ hở
này để tham gia các dự án, giao dịch có giá trị lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
- Theo LDN 2014 đổi mới quy định các nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn
thực của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực (ảo) nhưng không thể xử lý
được như hiện nay. Trong đó điểm mới nhất là cho phép Công ty TNHH một thành
viên được giảm vốn điều lệ.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
c. Đối với công ty cổ phần (CTCP).
- Khoản 2 Điều 122 quy định: “Thành viên ban kiểm soát không được giữ các
chức vụ quản lý công ty”. Quy định ràng buộc này vô tình tạo kẽ hở khi HĐQT, Ban
giám đốc đưa nhân viên cấp dưới vào làm thành viên Ban kiểm soát. Dễ dàng nhận
thấy: lương, thưởng, hợp đồng lao động, các điều kiện thăng tiến của các nhân viên
này đều do Ban Giám đốc hoặc HĐQT quyết định.
- Khoản 1b Điều 110 Luật Doanh nghiệp quy định “thành viên HĐQT là cổ
đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh”. Với quy định này,

nhiều doanh nghiệp cho rằng thành viên HQĐT chỉ có thể là cổ đông cá nhân, từ đó
các doanh nghiệp đã vận dụng quy định này để loại trừ người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức để trở thành thành viên HĐQT.
- Trên thế giới có nhiều mô hình quản trị công ty cổ phần như: Mô hình hội
đồng hai cấp, mô hình hội đồng một cấp. Ở Việt Nam trước đó đã quản lý công ty cổ
phần theo Luật doanh nghiệp ban hành 2005. Theo đó, cấu trúc gồm: Đại hội đông Hội
đồng quản trị, Giám đốc/tổng giám đốc và ban kiểm soát. Nhưng tới mô hình tổ chức
quản trị theo Luật doanh nghiệp 2014 cấu trúc mô hình sẽ gồm Đại hội đồng cổ đông,
hội đồng quản trị (thành viên, thành viên độc lập), Giám đốc/tổng giám đốc.
- Luật DN 2014 có quy định chi tiết về các cổ đông phổ thông và cổ đông ưu
đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông sáng lập.
- Điểm đặc biệt nổi bật của LDN 2014 là việc chính thức thay đổi theo đúng
thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật cũ) xuống còn 51%. Khi có số cổ
đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết là cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông được tiến hành. Đồng thời, Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc
lập, không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ
đông bầu trực tiếp Chủ tịch hội đồng quản trị.
d. Đối với doanh nghiệp tư nhân (DNTN).
- Việc cho phép DNTN chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH được quy
định tại Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật DN là mâu
thuẫn với Luật Doanh nghiệp 2005, vì Điều 154 Luật Doanh nghiệp chỉ cho phép
chuyển đổi qua lại giữa công ty TNHH và công ty cổ phần, không có trường hợp
chuyển đổi giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH.
IV.2.2.2. Bộ Luật dân sự 2005.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Đối với giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức: Điều 134
BLDS quy định việc có buộc các bên tuân thủ về hình thức của giao dịch dân sự hay
không phụ thuộc vào việc 01 hoặc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu hay không.

Tuy nhiên, không phải đương sự nào cũng biết quy định này để yêu cầu.
- Về thời hạn uỷ quyền: Điều 582 BLDS quy định về thời hạn uỷ quyền có thể
hiểu nếu các bên không có thoả thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời
hạn uỷ quyền là 01 năm. Tuy nhiên, thực tiễn phát sinh là hiểu như thế nào là không
có thoả thuận chưa có sự thống nhất. Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự thấy rằng,
thông thường trong giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền, các bên chỉ xác định từ
khi ký hợp đồng, giấy uỷ quyền cho đến khi "vụ án được giải quyết xong”, "được xét
xử xong”, "từ các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, thi hành án” Có ý kiến chấp
nhận xác định thời hạn uỷ quyền theo các sự kiện pháp lý mà các bên xác định nhưng
cũng có trường hợp cho rằng các trường hợp trên thuộc trường hợp không xác định
thời hạn.
- Về lãi suất: Theo Điều 476 BLDS, lãi suất do cá bên thoả thuận nhưng không
quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định. Thông thường bên
cho vay thường thoả thuận lãi suất rất cao so với Ngân hàng Nhà nước quy định nhưng
đến khi bên vay không trả lãi và vốn theo thoả thuận thì bên cho vay khởi kiện
đến Toà án. Lúc này Toà án điều chỉnh lãi suất cho vay nên là ảnh hưởng đến quyền
lợi của bên cho vay rất nhiều.
- Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Luật không quy định rõ lãi suất nợ quá hạn
được tính ra sao trong khi thực tiễn, lãi suất quá hạn trong trường hợp ở khoản 5 Điều
474 BLDS vẫn tính theo lãi suất cơ bản. Điều này, đánh đồng cả lãi suất trong hạn và
lãi suất quá hạn. Do đó, cần quy định cụ thể đối với trường hợp này.
- Trên thực tế, BLDS hiện hành chưa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và tin cậy để
những người không phải là chủ sở hữu có thể mạnh dạn, yên tâm đưa tài sản của mình
vào lưu thông kinh tế, do đó, nhiều tài sản có giá trị kinh tế nhưng không được sử
dụng một cách hiệu quả, gây lãng phí cho chủ sở hữu và cho xã hội.
IV.2.2.3. Luật thương mại 2005.
- Có nhiều quy định mâu thuẫn nhau:
• Địa điểm giao hàng khi không có sự thỏa thuận trong hợp đồng. Điều 433 và
Điểm b, khoản 2 Điều 284 BLDS – Tại trụ sở của người có quyền-tức là của người
mua. Điểm d, Khoản 2 Điều 35 LTM-tại địa điểm kinh doanh của người bán.

SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
• Các quy định về phạt vi phạm: mức phạt vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
422 Bộ luật dân sự khác với Điều 301 Luật thương mại 2005.
• Sự khác biệt về mức phạt vi phạm dẫn đến sự khác biệt trong việc quy định
mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (Điểm 2 Khoản 3 Điều 422 Bộ
luật dân sự và Khoản 2 Điều 307 Luật thương mại 2005).
- Các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại chưa rõ
ràng,…
V. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
V.1. Những vấn đề cần giải quyết đối với việc áp dụng và thi hành pháp luật từ
phía Trung tâm.
- Đối với nhân viên: cần phải xây dựng hợp đồng cụ thể, rõ ràng, minh bạch
tránh gây thiệt hại cho cả hai bên.
- Trong quá trình tư vấn luật, các Tư vấn viên thấy điều nào, quy định nào
chưa hợp lý thì bàn bạc, góp ý, kiến nghị lên cấp trên để tìm cách giải quyết tốt nhất.
- Cần giải thích cho khách hàng và người dân hiểu những hành vi nào được
làm, không được làm để hướng họ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
V.2. Những vấn đề cần giải quyết từ phía pháp luật.
V.2.1. Đối với Luật doanh nghiệp.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Cần làm rõ quy định về phạm vi trách nhiệm liên đới trong luật Doanh
nghiệp để tiện cho việc áp dụng và nghiên cứu luật pháp của người dân và các nhà đầu
tư, cũng như cán bộ công quyền.
- Hạn chế thời hạn góp vốn của các công ty TNHH, có thể áp dụng thời hạn 90
ngày như đối với công ty cổ phần.
- Luật Doanh nghiệp cần sửa đổi và quy định lại rõ hơn về thành viên HQĐT.

- Các thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên độc lập như thành viên HĐQT
độc lập, tức là không có bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công ty, ngoài tiền thù lao.
Tuy nhiên, LDN 2014 ra đời đã khắc phục được một số nhược điểm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình đăng kí kinh doanh, cải cách
quan trọng về con dấu giúp doanh nghiệp đỡ phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian,
Nói chung, về cơ bản, Luật Doanh nghiệp mới bắt đầu đã có những thay đổi tương đối
tích cực, góp phần vào việc cải thiện môi trường kinh doanh, “cởi trói” cho các
doanh nghiệp trong quá trình thành lập, hoạt động.
V.2.2. Đối với Bộ Luật dân sự.
- Để góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các chủ nợ có bảo đảm một cách
công bằng, Bộ luật Dân sự cần thống nhất quy định việc đăng ký giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo nguyên tắc thông báo và làm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba (không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, giao dịch).
- Cần quy định rõ ràng, cụ thể các quy định về giao dịch, đại diện, nghĩa vụ và
hợp đồng để tạo môi trường pháp lý đầy đủ và thuận lợi cho việc hình thành và phát
triển của các quan hệ thị trường.
- Cần hạn chế thấp nhất sự can thiệp mang tính hành chính của cơ quan công
quyền và các đặc quyền trong giao dịch dân sự.
- Trong trường hợp Bộ luật Dân sự vẫn giữ quan điểm là bổ sung các quy định
về vật quyền bảo đảm pháp định thì cũng cần giải quyết triệt để và cụ thể các vấn đề
có liên quan như: Các trường hợp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt đối với từng loại
vật quyền bảo đảm pháp định; các điều kiện để được áp dụng vật quyền bảo đảm pháp
định; trường hợp tài sản là đối tượng của vật quyền bảo đảm pháp định không tồn tại
thì giải quyết hậu quả pháp lý như thế nào
V.2.3. Luật thương mại.
- Cần phải sửa đổi, bổ sung để có sự thống nhất với các văn bản pháp luật khác
và có sự rõ ràng điều chỉnh sâu hơn nữa. Đặc biệt, hạn chế xây dựng những quy định
trùng lặp, mâu thuẫn với Bộ Luật dân sự.
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
20

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
- Quy định cần rõ ràng, cụ thể và ưu tiên bảo vệ được bên trung thực, bên yếu
hơn trong quan hệ hợp đồng.
V.2.4. Một số luật khác.
Ngoài những vấn đề pháp luật đã nêu ở trên, pháp luật nên có sự điều chỉnh các
quy định liên quan đến hoạt động thương mại,… để phù hợp hơn với các công ước,
nguyên tắc quốc tế và tình hình thực tiễn.
VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Sau 01 tháng thực tập tại Trung tâm, em đã được ban lãnh đạo Trung tâm cho
tham gia vào hoạt động tư vấn các lĩnh vực pháp luật như: thành lập doanh nghiệp,
giải quyết các tranh chấp thương mại, chia tài sản thừa kế,… qua đó, em thấy một số
quy định của pháp luật còn nhiều bất cập và chưa bám sát thực tế. Vì vậy, em xin đề
xuất một số đề tài khóa luận sau:
- Đề tài 1: Pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần.
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn luật chuyên ngành.
Lý do lựa chọn đề tài: Công ty cổ phần được xem là một trong những loại hình
công ty mang tính phô quát cao nhất trên thế giới do vậy ngày càng có nhiều cá nhân,
tổ chức có nhu cầu thành lập công ty cổ phần. Tuy nhiên các vẫn đề pháp lý xoay
quanh thủ tục thành lập CTCP thì không phải ai cũng nắm rõ nên đề tài nêu trên sẽ giải
đáp thắc mắc phần nào các vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật hiện nay.
- Đề tài 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại.
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn luật chuyên ngành.
Lý do lựa chọn đề tài: Trong thời buổi mở cửa và hội nhập nền kinh tế hiện nay,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất vào một lĩnh vực kinh tế. Do
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Phùng Bích Ngọc
đó, tranh chấp thương mại phát sinh giữa các doanh nghiệp có xu hướng gia tăng và
ngày càng phức tạp. Vì vậy, vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài
thương mại được quan tâm đặc biệt để mang lại môi trường cạnh tranh công bằng

nhất.
- Đề tài 3: Pháp luật về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn luật căn bản.
Lý do lựa chọn đề tài: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (GDDS) là
một trong những nội dung cơ bản, quyết định sự ổn định, tính hợp lý, tính hiệu quả của
các giao dịch trong giao lưu dân sự nói chung và trong hoạt động thương mại nói
riêng. Nếu pháp luật không có những quy định cụ thể, rành mạch sẽ làm cho các chủ
thể hoang mang và không tự tin khi tham gia GDDS, thương mại, gây ra những hậu
quả khó lường đối với nền kinh tế – xã hội và có thể tạo ra sự tùy tiện không đáng có
trong quá trình áp dụng pháp luật.
PHỤ LỤC
SV: Mai Thị Thanh Ngọc Lớp: K47P2
22
Giám đốc
Phó giám đốc
chi nhánh số 1
Phó giám đốc
chi nhánh số 2
Phó giám đốc
chi nhánh số 5
…….
Tư vấn viên Tư vấn viên

×