Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại CÔNG TY CỔ PHẦN HSC TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.74 KB, 18 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên
rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn, là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi
trường học tập ở nhà trường với môi trường xã hội thực tiễn. Thông qua khảo sát thực
tế việc tại các cơ quan giúp sinh viên mang những lý thuyết đã được học gắn với môi
trường công việc thực tiễn, có dịp làm quen với công việc chuyên môn trước khi tốt
nghiệp, cọ sát với thực tế và học hỏi các kỹ năng nghề nghiệp.
Sau khi nhận hướng dẫn kế hoạch thực tập, em thực tập tại Công Ty Cổ Phần
HSC Toàn Cầu. Tại đây em đã được làm quen, khảo sát, nghiên cứu các nghiệp vụ.
Ngoài nhưng kỹ năng nghề nghiệp, em còn được học hỏi, rèn luyện phong cách làm
việc và ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Qua bốn tuần thực tập, sự dẫn dắt cùng nhiệt tình giúp đỡ của các cán bộ trong
công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị thanh Huyền em đã hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về đơn vị thực tập.
Phần II: Cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp.
Phần III: Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của công ty cổ phần
HSC Toàn Cầu trong thời gian qua.
Phần IV: Tác động của công cụ, chính sách kinh tế, thương mại hiện hành đối
với hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần HSC Toàn Cầu.
Phần V: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Phần VI: Đề xuất đề tài khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực tập, làm báo cáo và được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô phụ trách nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô chỉnh sửa, bổ sung các thiết sót. Em xin
chân thành cám ơn cô Vũ Thị Thanh Huyền và công ty thực tập đã giúp đỡ em!
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
I). GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HSC TOÀN CẦU


Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HSC TOÀN CẦU tiền thân là công ty
TNHH Công nghệ HSC đăng ký lần đầu vào ngày 06 tháng 03 năm 2008. Công ty
được chuyển đổi thành công ty cổ phần HSC Toàn Cầu từ ngày 04/10/2013.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HSC GLOBAL JOINT STOCK
COMPANY.
Tên công ty viết tắt: HSC GLOBAL.
Giấy phép kinh doanh số 0102676326 bởi phòng Đăng Ký Kinh Doanh – Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Trụ sở chính: Số nhà 13/A11 Khu tập thể giáo viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, tổ 34, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng: Phòng 301, B7, Khu tập thể Học Viện Báo Chí Tuyên Truyền, 36
Đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 9191223
Fax: 0466806132
Web:
Email:
Đăng ký kinh doanh số: 0102676326
Vốn điều lệ: 1900000000 đồng.
Bằng chữ: một tỷ chín trăm triệu đồng.
Mệnh giá cổ phần: 10000 đồng.
Tổng số cổ phần: 190000
Giám đốc: NGUYỄN VĂN TRƯỜNG
1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.1.1 Chức năng hoạt động của công ty.
Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực chính sau đây:
• Đào tạo trong các lĩnh vực: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh, cơ
khí, điện, du lịch, tin học.
• Kinh doanh thiết bị vật tư ngành điện, điện tử, điện gia dụng thiết bị bưu chính viễn
thông, máy công nghiệp, máy nông nghiệp, tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị văn
phòng phẩm.

• Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng như máy fax, máy in, máy
chiếu.
• Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin như: máy vi tính, thiết bị ngoại vi
và phần mềm, thiết bị mạng.
2
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
• Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
• Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp.
1.1.2 Nhiệm vụ của công ty.
Mục tiêu hoạt động của HSC Toàn Cầu là cung cấp các giải pháp tốt nhất nhằm
thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Với quan điểm chỉ đạo và định hướng hoạt động nhằm đáp ứng ở mức cao nhất
mọi yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp các giải pháp, sản phẩm và các dịch
vụ có chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy cao nhất, phù hợp nhất với thực tiễn và định
hướng phát triển lâu dài của thị trường và đặc biệt là có giá cả hợp lý, phù hợp với khả
năng và yêu cầu cụ thể của mỗi khách hàng, HSC Toàn Cầu luôn hướng tới việc xây
dựng các giải pháp kỹ thuật tổng thể, kết hợp đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật
trước- trong và sau khi bán hàng trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng các mục đích đầu tư,
nhu cầu phát triển cũng như thực trạng năng lực hệ thống thiết bị và nhân lực sử dụng
của khách hàng để có thể cung cấp được những giải pháp tối ưu, phù hợp nhất cho
khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động của HSC Toàn Cầu là tận dụng tất cả những khả năng sẵn
có kết hợp với sự hỗ trợ tối đa của các nhà cung cấp giải pháp và sản phẩm nước ngoài
nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, trọn gói, tối
ưu trong thời gian ngắn nhất với các chương trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng và các
dịch vụ bảo hành, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật lâu dài cho suốt chu kỳ sử dụng thiết bị -
sản phẩm nhằm giúp khách hàng có khả năng bảo tồn vốn đầu tư cao nhất trong các kế
hoạch đầu tư phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của mình.

Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm soát
Ban Giám Đốc
PhòngKinh Doanh
3
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
Phòng Kỹ Thuật
PhòngDự Án
Phòng phát triển hệ thống
Phòng Kế toán – Hành chính
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
4
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
Nhân sự:
Trình độ nhân viên trong công ty.
( Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính công ty cổ phần HSC Toàn cầu).
Tổng số nhân viên: 25 người.
Trong đó phân bổ số lượng nhân viên trong các phòng ban của công ty như sau:
- Ban giám đốc : 04 người
- Phòng kinh doanh: 06 người
- Phòng kỹ thuật : 04 người
- Phòng dự án : 05 người
- Phòng phát triển hệ thống : 02 người
- Phòng Kế toán – Hành chính : 04 người
1.3 Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của công ty.

1.3.1 Cơ sở vật chất.
Do đặc điểm đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên cơ
sở vật chất chủ yếu của công ty là hệ thống các kho, và hệ thống máy tính được trang
bị cho các phòng ban trong công ty.
Hiện tại, công ty có hai kho chứa hàng, 1 xe vận tải với tải trọng 5 tấn được sản
xuất có nhiệm vụ chuyên chở các sản phẩm của công ty. Ngoài ra, các phòng ban của
công ty còn được trang bị các hệ thống máy tính nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh và quản lý của công ty.
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh.
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty chủ yếu qua 2 kênh: hệ thống đại lý
của công ty và trực tiếp nhân viên tìm kiếm khách hàng.
Hệ thống đại lý: Công ty duy trì các hệ thống đại lý đó chính là các cửa hàng
máy tính và các cửa hàng phần mềm trên địa bàn Hà Nội. Tỉ lệ tìm ra khách hàng từ
các đại lý này chiếm tỉ lệ cũng khá lớn, đây là một trong những kênh phân phối truyền
thống của công ty.
Ngoài kênh phân phối qua hệ thống các đại lý, hiện tại kênh phân phối thứ hai
và cũng là kênh phân phối hiệu quả nhất của công ty đó chính là tìm kiếm khách hàng
qua nhân viên kinh doanh của công ty và qua cộng tác viên kinh doanh.
Đội ngũ cộng tác viên kinh doanh của công ty hiện nay đã lên tới con số 30
người, ngoài thị trường truyền thống tại hà Nội
II) CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
2.1 Chính sách quản lý các nguồn lực
2.1.1 Chính sách quản lý nguồn lực tài chính
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
HSC Toàn Cầu là công ty cổ phần thành lập trong điều kiện nghành công nghệ
thông tin ở nước ta mới có dấu hiệu phát triển. Công ty luôn coi vấn đề tài chính là vấn
đề quan trọng, việc sử dụng tối đa hiệu quả của vốn là một vấn đề mà công ty còn
nhiều điểm yếu làm cho việc sử dụng vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Cụ thể trong những năm qua công tác xác định nhu cầu vốn của mình phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn chưa tốt cùng với việc phân bổ nguồn vốn
trong các thời điểm hoạt động chưa hợp lý đã làm tăng chi phí kinh doanh của công ty.
Không xác định chính xác được nhu cầu vốn trong từng thời điểm của công ty làm
công tác huy động thêm nguồn vốn của công ty gặp nhiều khó khăn. Do đặc điểm
nguồn vốn đi vay từ ngân hàng chiếm một tỷ lệ không nhỏ, dao động từ 30% đến 50%
lượng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty, trong những giai đoạn khát
vốn , công ty đã từng phải đi vay với lãi suất cao lên tới 19 % Chính vậy chi phí trả
lãi cùng với áp lực trả lãi cao làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong việc quản lý nguồn vốn, công tác quản lý tài chính – kế toán hiện tại đã
được thực hiện một cách chặt chẽ hơn những năm trước, việc ghi chép, theo dõi, quản
lý theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Hàng tháng, quý, năm đều thanh quyết
toán kịp thời, không để thất thoát tiền vốn, tài sản của công ty, đảm bảo việc quản lý,
sử dụng nguồn vốn, tài sản của công ty an toàn, hiệu quả.
2.1.2 Chính sách quản lý nhân lực.
Chính sách nhân lực là chính sách là công ty quan tâm, chú trọng nhất trong
giai đoạn hiện nay và trong một vài năm tới. Với đặc thù là công ty trong lĩnh vực
công nghệ thông tin chính vì vậy, nhân viên của công ty không những là những người
am hiểu về kinh doanh mà còn là những người có trình độ tin học và hiểu biết về công
nghệ thông tin, chính vì vậy với lực lượng nhân lực hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho để phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhân viên trong khối văn phòng và gián tiếp được hưởng lương theo thời gian.
Nhân viên kinh doanh hay cộng tác viên kinh doanh được hưởng lương theo kết quả
kinh doanh hay sản phẩm. Khi nhà nước tăng lương tối thiểu thì công ty cũng tính
toán, tăng lương tương ứng cho nhân viên, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên. Việc
trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho nhân viên được công ty trích nộp theo
đúng quy định của pháp luật.
Ngoài nhân lực trong khối văn phòng, công ty còn xây dựng, bồi dưỡng một đội
ngũ cộng tác viên kinh doanh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Việc cơ cấu lại nhân viên cũng được công ty thực hiện, nhân viên được bố trí,
sắp xếp hợp lý hơn. Trong năm 2011 do tình hình kinh doanh khó khăn, công ty đã

thực hiện việc cơ cấu lại nhân viên, giảm bớt 10% lao động gián tiếp, nhờ đó giúp
công ty giảm được một phần chi phí hoạt động.
Ngoài ra nhằm khuyến khích động viên nhân viên trong công ty gia tăng hiệu
quả đóng góp, hiện tại công ty đã và đang áp dụng chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
đột xuất cho các nhân viên, phòng ban đạt thành tích tốt, đóng góp được nhiều lợi ích
cho công ty.
2.2 Chiến lược và chính sách kinh doanh.
2.2.1 Chính sách và chiến lược đối với sản phẩm.
Đa số sản phẩm kinh doanh của công ty đều là hàng nhập khẩu, chính vì vậy
công ty luôn chú trọng tới việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng tốt, công ty cam kết không kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo
lợi ích khách hàng và lợi ích cho công ty.
Để nâng cao hiệu quả cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. Trong những
năm gần đây công ty đã tiến hành một số hoạt động maketing, nghiên cứu thị trường.
Cụ thể: Công ty đã tiến hành một số hoạt động thu nhập ý kiến khách hàng,
những người đã sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã cung cấp, thống kê
lại số liệu tiêu thụ từng loại sản phẩm đã tiêu thụ trong từng quý, tháng, thống kê lại ý
kiến của khách hàng về phương thức, chất lượng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của
công ty. Từ đó công ty có nguồn thông tin, căn cứ để tiến hành cải tiến chất lượng dịch
vụ, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Việc nghiên cứu nguồn hàng cũng được tiến hành do hầu hết các loại sản phẩm
của công ty đều là các sản phẩm nhập khẩu,. Ngoài việc nhập hàng từ những nhà cung
cấp quen thuộc, công ty cũng luôn đẩy mạnh việc tìm và lựa chọn những nhà cung cấp
mới, với chất lượng và giá cả phù hợp, giảm được chi phí mua hàng, mang lại hiệu quả
kinh tế và lợi nhuận cao hơn cho công ty.
Ngoài những chính sách trong việc mua và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của
Công ty HSC Toàn Cầu. Chính sách quản lý và dự trữ sản phẩm được công ty hết sức
chú trọng.

Khi mới bắt đầu thành lập, công ty đã chuẩn bị cho công tác dự trữ bằng các
hoạt động như: xây dựng nhà kho, lắp đặt trang thiết bị cho các kho, chuẩn bị nhân lực
quản lý kho, Tùy từng sản phẩm công ty có kho, được trang bị cơ sở vật chất, thiết
bị chuyên biệt để đảm bảo công tác dự trữ, bảo quản sản phẩm đó.
Cụ thể với mặt hàng là máy vi tính và thiết bị ngoại vi, Công ty có kho riêng,
diện tích kho của hàng hóa này nhỏ hơn và được trang bị khác hoàn toàn. So với các
mặt hàng khác thì mặt hàng này nhạy cảm hơn. Trong kho có các kệ, giá, các kệ giá
này được đặt tên riêng biệt cho từng tên, loại, mã sản phẩm để thuận lợi cho quá trình
xuất nhập kho. Kho hàng này luôn được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, dễ nhận biết các
giá hàng.
Công ty luôn tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để phục vụ cho công
tác xác định lượng hàng nhập kho, đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời tăng hiệu
quả kinh doanh của Công ty, hạn chế lượng hàng thiếu hay hàng tồn kho.
Với hàng tồn kho có ảnh hưởng rất lớn với công ty, do giá trị của các thiết bị,
linh kiện không hề nhỏ. Hàng tồn kho bị giảm chất lượng về hạn sử dụng, mẫu mã lỗi
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
thời. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ, giá cả hàng hóa cũng như lợi
nhuận kinh doanh công ty.
2.3 Chính sách cạnh tranh.
Công ty chủ trương sử dụng chất lượng và giá cả sản phẩm làm ưu thế cạnh
tranh của mình. Chính vì vậy ngoài việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm,
dịch vụ với chất lượng phù hợp nhất thì công ty vẫn luôn luôn duy trì mức giá ngang
bằng đối với các đối thủ cạnh tranh. Điểm nhấn làm khác biệt trong chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của công ty là công tác bảo hành, bảo trì sau khi bán, không chỉ bảo
hành trong thời gian bảo hành còn hiệu lực, công ty còn bảo hành miễn phí những lần
sau nếu khách hàng mua nhiều hơn hai sản phẩm của công ty, ngoài. Công ty cam kết
bảo hành với thời gian bảo hành khác nhau đối với từng loại sản phẩm mà công ty
cung cấp, từ đó tạo dựng được lòng tin, để khách hàng an tâm khi sử dụng những dịch
vụ mà công ty cung cấp.

Công tác quảng cáo và tiếp thị hình ảnh đã được công ty sử dụng nhưng hiệu
quả mang lại cho công ty chưa thực sự tốt. Hiện giờ công ty đã sử dụng việc quảng bá
công ty qua một số trang web và sử dụng quảng cáo hình ảnh qua trang web riêng của
công ty. Nhìn chung dù đã thưc hiện nhưng nội dung quảng bá của công ty chưa thực
sự ấn tượng, chưa thỏa mãn được nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm và công ty của khách
hàng. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần tăng cường sử dụng các công cụ
quảng cáo như sử dụng quảng cáo hình ảnh công ty qua trang web riêng, qua các
phương tiện thông tin đại chúng, qua các công cụ hiệu quả hơn để tiếp cận tốt hơn với
khách hàng, giúp khách hàng có nhiều điều kiện biết đến công ty.
Để tăng hiệu quả cạnh tranh, do nguồn lực có hạn, công ty chủ trương cạnh
tranh trên những thị trường trọng điểm và những sản phẩm trọng điểm. Cứ hai năm,
công ty lại tiến hành xác định danh sách những sản phẩm sẽ làm là sản phẩm chủ lực.
Sau khi xác định sản phẩm chủ lực và thị trường tiêu thụ chủ lực công ty sẽ tiến hành
đẩy mạnh việc quảng bá, phân phối, cung cấp sản phẩm đó. Hiện tại thị trường chủ
lực của công ty vẫn là thị trường thành phố Hà Nội và mặt hàng được chọn trong năm
2014 của công ty đó chính là Máy tính mang thương hiệu HP, các thiết bị tin học –
viễn thông của hãng Telstra,
2.4 Chiến lược mở rộng thị trường.
Trong những năm tới công ty chủ trương mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay
thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của công ty chủ yếu trên
thị trường Hà Nội, trong thời gian tới Công ty sẽ tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ
tại một số thành phố thuộc địa bàn Miền Bắc và lân cận Hà Nội như tại Bắc Ninh, Hải
Phòng, Quảng Ninh.
Ngoài ra công ty đang dự định tiến hành mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm nhiều
hơn qua kênh bán lẻ như việc thành lập một số các showroom trực tiếp kinh doanh các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
III) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HSC TOÀN CẦU TRONG THỜI GIAN QUA.

3.1 Thực trạng hoạt động thương mại.
3.1.1 Kết quả kinh doanh
Trong thời gian qua việc triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty trên
thị trường gặp rất nhiều khó khăn. Do tác động của suy thoái kinh tế, sức mua cũng
như nhu cầu tiêu dùng các loại sản phẩm, dịch vụ của công ty không những không
tăng mà trong một số năm có có dấu hiệu suy giảm, điều này được thể hiện qua bảng
số liệu:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến 2013.
(Đơn vị: Nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Thực
hiện
% đạt
so kế
hoạch
Thực
hiện
% đạt
so kế
hoạch
Thực
hiện
% đạt
so kế
hoạch
Thực
hiện
% đạt

so kế
hoạch
Doanh số 9590210 96% 9387039 94% 9503981 95% 9266050 93%
Chi phí kinh
doanh
9540000 9210304 9386769 9169800
Lợi nhuận
trước thuế.
50210 176735 117212 13750
Nguồn: ( Phòng kế toán - Hành chính công ty Cổ Phần HSC Toàn cầu)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty
phát triển không ổn định, doanh thu của công ty biến động không nhiều, năm tăng năm
giảm không ổn định, cụ thể doanh số bán hàng năm 2011 giảm 2,1% so với doanh số
bán hàng năm 2010, sang tới năm 2012 lại tăng 1% so với doanh số bán hàng 2011,
doanh số bán hàng 2013 lại giảm 2,5% so với 2012. Hầu hết các chỉ tiêu về doanh số
bán hàng của công ty đều chưa đạt so với kế hoạch mà công ty đặt ra.
Về chi phí hoạt động kinh doanh. Do các hoạt động kinh doanh của công ty tiến
hành qua các năm không hoàn toàn giống nhau, nhưng có xu hướng chung là đều giảm
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
hơn so với năm trước. Trong giai đoạn bất ổn của nền kinh tế hiện nay với tỷ lệ làm
phát cao cùng với lãi suất ngân hàng cao. Thì việc chi phí sản xuất công ty được duy
trì như vậy cho thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong việc tiết giảm chi phí sản xuất.
Về lợi nhuận kinh doanh của công ty, thấy được trong giai đoạn 2010 – 2013 lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng thay đổi một cách không ổn định.
Nhìn chung dù năm cao năm thấp nhưng lợi nhuận thu được của công ty đều dương,
do công ty đã biết cân đối các hoạt động kinh doanh cũng như biết kiểm soát chi phí
của mình.
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật

Bảng 2: Cơ cấu sản phẩm của công ty giai đoạn 2011 – 2013.
Chú thích:
I: Phần trăm đóng góp trong doanh thu.
II: Phần trăm đóng góp trong lợi nhuận.
Đơn vị tính: Phần trăm.
Loại
sản
phẩm
Máy tính Linh kiện
điện tử
Thiết bị
ngoại vi
Phần
mềm
Thiết bị
văn
phòng
Vật tư
nghành
điện
I II I II I II I II I II I II
Năm
2011
16 21 28 25 19 15 14 8 11 20 12 11
Năm
2012
15 19 30 26 14 15 6 8 22 23 13 9
Năm
2013
22 20 28 27 16 18 5 6 22 20 11 9

( Nguồn: Phòng kế toán – Hành chính công ty cổ phần HSC Toàn Cầu)
Nhận xét: Từ bảng cơ cấu sản phẩm đóng góp vào các chỉ tiêu lợi nhuận,
doanh thu của công ty trong giai đoạn (2011 – 2013) thấy:
Cơ cấu sản phẩm đóng góp vào doanh thu của từng loại sản phẩm có sự khác
biệt nhau qua các năm: Thấy rằng trong năm 2011 những loại sản phẩm có doanh thu
cao nhất đó là linh kiện điện tử, thiết bị ngoại vi, máy tính. Trong năm 2012 cơ cấu sản
phẩm đóng góp vào doanh thu có sự thay đổi giữa các nhóm mặt hàng đó là sự tăng
mạnh trong cơ cấu của nhóm hàng linh kiện điện tử và thiết bị văn phòng, và sự giảm
mạnh trong cơ cấu của nhóm hàng thiết bị ngoại vi, còn lại nhìn chung thì sự thay đổi
không nhiều. Trong năm 2013 thấy cơ cấu doanh thu tăng mạnh ở mặt hàng máy tính,
các mặt hàng khác cơ cấu thay đổi không nhiều.
Cơ cấu sản phẩm đóng góp vào lợi nhuận ta cũng thấy điều tương tự, những mặt
hàng đóng góp nhiều lợi nhuận nhất cũng thay đổi qua từng năm. Trong đó trong giai
đoạn ( 2011 – 2013) Mặt hàng máy tính, linh kiện điện tử, thiết bị văn phòng là những
mặt hàng có đóng góp lớn và tăng lên qua các năm từ 2011 tới 2013. Trong khi đó
những mặt hàng như phần mềm và vật tư nghành điện có cơ cấu đóng góp thấp và có
xu hướng giảm dần qua các năm.
Cơ cấu đóng góp của từng mặt hàng trong doanh thu và lợi nhuận có sự khác
nhau. Những mặt hàng như vật tư nghành điện, phần mềm, linh kiện điện tử luôn có tỷ
lệ đóng góp trong doanh thu cao hơn trong lợi nhuận. Trong khi đó những mặt hàng
như thiết bị văn phòng, máy tính thì luôn có tỷ lệ đóng góp trong lợi nhuận lớn hơn tỷ
lệ đóng góp trong doanh thu.
Từ việc phân tích trên có thể rút ra rằng có những mặt hàng đóng góp lớn trong
doanh thu nhưng đóng góp ít hơn trong lợi nhuận. Đối với một công ty với mục tiêu lớn
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
nhất là lợi nhuận công ty cần có những chính sách mặt hàng phù hợp để tăng hiệu quả
kinh doanh, tăng lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn nữa những mặt hàng đem lại lợi
nhuận cao cho công ty, và giảm dần kinh doanh các mặt hàng không hiệu quả, sinh lợi ít.
3.1.2 Nguyên nhân của thực trạng kinh doanh của công ty.

Mặt hàng của công ty kinh doanh chủ yếu là mặt hàng thuộc trong lĩnh vực
công nghệ cao. Trong thực tiễn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ trên thế giới và trong nước, các mặt hàng công nghệ thường rất đa dạng, với việc
các sản phẩm trên thị trường đa dạng thì việc tiến hành kinh doanh sản phẩm không hề
dễ dàng. Các loại sản phẩm ra đời sau ngày càng tích hợp nhiều thành tựu của các sản
phẩm ra đời trước đó với giá thành hợp lý hơn. Các xu hướng tiêu dùng của khách
hàng cũng diễn ra nhanh chóng, chính vì vậy việc tìm ra bắt kịp và đón đầu để tiến
hành hoạt động kinh doanh không hề dễ dàng, nhất là đối với các công ty trong nước
với tiềm lực công nghệ, vốn, trình độ, chưa phải là thế mạnh.
Việc kiểm soát mạng lưới phân phối của công ty cũng không hề dễ dàng. Trong
lĩnh vực công cấp thiết bị, linh kiện, điện tử, các đại lý phân phối sử dụng uy tín,
thương hiệu sẵn có của các nhà sản xuất vẫn được coi là việc kinh doanh có hiệu quả
cao trong lĩnh vực. Để các nhà phân phối này làm nhà phân phối cho công ty thì
thường công ty phải cung cấp cho họ những thuận lợi, ưu đãi và những lợi ích đủ lớn,
trong khi điều này vượt qua khả năng và nguồn lực hiện nay của công ty.
Về các hoạt động xúc tiến, quảng bá, hỗ trợ của công ty. Dù trong vài năm trở
lại đây công ty đã tiến hành một số hoạt động như tham gia các hội chợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm, Nhưng nhìn chung các hoạt động này cũng vẫn chưa có nhiều khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, việc đẩy mạnh hơn các hoạt động
maketing, quảng bá sử dụng nhiều cách thức, công cụ nhưng vẫn chưa cho những hiệu
quả như mong muốn.
3.2 Thực trạng hoạt động thị trường.
Về cơ cấu thị trường công ty chủ yếu hoạt động tại thị trường thành phố Hà Nội.
Trong tình hình hiện nay công ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường ngoài
Hà Nội mà công ty hướng đến chính là các thành phố ở khu vực phía Bắc, nơi có điều
kiện để hạ tầng công nghệ thông tin phát triển.
Bảng 3: Cơ cấu thị Trường Hà Nội năm 2013 của công ty Cổ Phần HSC
Toàn Cầu.
( Nguồn: Phòng kế toán – Hành chính công ty Cổ Phần HSC Toàn Cầu.)
Nhận xét: Dựa vào cơ cấu thị trường của công ty thấy rằng: Thị trường chính

của công ty chủ yếu tập trung tại các Quận, Huyện phía Tây và Tây Nam của Hà Nội,
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
thị trường tiêu thụ lớn nhất tại Quận Cầu Giấy (22%), Quận Hà Đông (20%) và Huyện
Từ Liêm(cũ) 18% . Đặc điểm chung của các khu vực này là Quận, Huyện đông dân,
sức mua lớn, tập trung nhiều đại lý tiêu thụ của công ty.
3.3 Thực trạng nguồn nhân lực.
Nhân lực là vấn đề mà công ty gặp khó khăn nhất hiện nay.
Bắt nguồn từ công tác tuyển dụng nhân lực của công ty. Từ khi thành lập công
ty đã trải qua 9 đợt tuyển dụng nhân sự chính thức. Trong khâu tuyển dụng của công ty
bộc lộ rất nhiều yếu điểm đó là việc đề ra các tiêu chuẩn để lựa chọn ứng viên nhưng
hầu hết nhân sự mà công ty tuyển dụng được đều không đáp ứng đượccác yêu cầu
tuyển dụng nhưng do nhu cầu sử dụng nhân lực lớn công ty vẫn phải tuyển.
Về số lượng nhân viên của công ty hiện tại là 25 người. Đối với nhu cầu hoạt
động của công ty thì số nhân lực này chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty,
hơn nữa trong năm 2014 sẽ có 2 người sẽ tạm nghỉ việc do trong quá trình thai sản.
Công ty đang có tiến hành chiến lược phát triển thị trường ra các tỉnh, thành phố khu
vực phía Bắc, chính vì vậy với lượng nhân lực hiện tại công ty đang thiếu rất nhiều
nhân lực.
Về chất lượng nguồn lao động, hiện tại công ty đang thiếu những nhân lực vừa
có kỹ năng, kinh nghiệm trong kinh doanh vừa có hiểu biết trong lĩnh vực công nghệ.
Chất lượng nhân viên trong công ty theo đánh giá hiện nay chưa cao. Số lượng nhân
viên đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại của công ty chỉ chiếm khoảng 60%, còn
lại hầu hết nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Bồi dưỡng, đào tạo nhân lực đối với công ty hiện nay diễn ra cũng hạn chế, việc
bồi dưỡng của công ty thường chỉ áp dụng đối với nhân viên mới và đội ngũ cộng tác
viên trong công ty, việc đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đối với nhân viên cũ
diễn ra rất hạn chế. Trong khi thực tế nhân viên mới và cộng tác viên của công ty sau
khi được đào tạo, bồi dưỡng có kỹ năng, kinh nghiệm lại không gắn bó với công ty,
chính vì vậy dù tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng, nhưng công ty vẫn trong tình trạng

thiếu và yếu về nhân lực.
Các chính sách đối với nhân viên của công ty cũng hết sức hạn chế, hiện nay
lương nhân viên trong công ty mặc dù đã được tính theo hiệu quả công việc nhưng
nhìn chung với mức đãi ngộ vẫn còn hạn chế. Các chính sách khen thưởng đối với
nhân viên có thành tích tốt do mức khen thưởng không nhiều nên cũng chưa thực sự
tạo ra động lực từ vật chất đối với nhân viên.
Việc đãi ngộ về vật chất của công ty cũng chưa phải là điểm mạnh của công ty
do tình hình kinh doanh khó khăn và tiềm lực tài chính chưa lớn. Trong năm 2013
công ty đã có 3 đợt thưởng: đó là thưởng trong dịp quốc tế lao động với mức thưởng là
25% tháng lương, thưởng trong dịp Quốc Khánh với mức thưởng 25% tháng lương và
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
vào dịp Tết Nguyên Đán với mức thưởng hai tháng lương. Đãi ngộ phi vật chất trong
công ty cũng chưa có nhiều, trong năm 2013 công ty đã tổ chức hai lần sử dụng hình
thức thưởng đối với nhân viên bằng hình thức đi du lịch, ngoài ra trong quá trình làm
việc công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể có cho nhân viên bằng cách lắp đặt điều
hòa không khí trong các văn phòng làm việc của công ty để đảm bảo sức khỏe cho
nhân viên.
IV)TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG
MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
4.1 Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô.
4.1.1Chính sách tài khóa.
Công ty cổ phần HSC Toàn cầu trong giai đoạn những năm trở lại đây cũng như
nhiều công ty vừa và nhỏ khác hoạt động trong lĩnh vực chịu ảnh hưởng từ chính sách tài
khóa của chính phủ. Điểm nổi bật nhất của chính sách tài khóa đối với những công ty vừa
và nhỏ như Công ty cổ phần HSC Toàn Cầu đó là việc chính phủ áp dụng các chính sách
miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ được một phần khó khăn,
giúp doanh nghiệp thoát ra khỏi khủng hoảng và tiếp tục phát triển. Cụ thể là từ năm 2011
đến 2013 liên tục các chính sách linh hoạt về thuế đã được ban hành:
Quyết định số 21/2011/QĐ – TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011 với nội dung chính

là “ Gia hạn nộp thuế trong thời gian một năm kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo
quy định của luật Quản lý Thuế đối với số thuế doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của
doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Nghị định số 101/2011/NĐ – CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 chủa chính phủ
với nội dung chính “ Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực
sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, linh kiện điện tử,
xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội”.
Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ với
nội dung chính là “Gia hạn nộp thuế thêm 3 tháng đối với số thuế TNDN phải nộp quý
I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động đã được gia hạn nộp thuế theo các quyết định số 21/2011/QĐ – CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 và số 54/2011/ QĐ – CP ngày 11 tháng 10 năm 2011 của thủ tướng chính
phủ”.
Các biện pháp hỗ trợ này của nhà nước đã hỗ trợ và trực tiếp giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó
khăn trước mắt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước. Do đó, trong những tháng cuối năm 2012 số lượng các doanh nghiệp dừng hoạt động đã giảm
dần, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động gia tăng, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng giảm, doanh nghiệp có
thêm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, có thêm nguồn lực tài chính đối
mặt với tình hình khó khăn trước mắt. Cùng với việc trước những khó khăn của tình hình thu, chi ngân sách nhà nước thì chính sách
thuế đối với các doanh nghiệp trên thị trường cũng đã giúp các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có niềm tin hơn
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
vào thị trường, vào cách thức mà nhà nước, chính phủ giúp đỡ các doanh nghiệp trên thị trường tháo gỡ khó khăn, tiếp tục sản xuất,
kinh doanh trên thị trường.
4.1.2 Chính sách tiền tệ:
Trong những năm gần đây chính sách tiền tệ được đánh giá là một trong những
nguồn sáng đối với các doanh nghiệp trên thị trường. Việc lạm phát quá cao trong thời
kì ( 2008 – 2011) nhất là ở giai đoạn năm 2011 trong khi nền kinh tế tăng trưởng chậm
và đang có nhiều dấu hiệu suy thoái, việc phối hợp chặt chẽ của chính sách tiền tệ và

chính sách tài khóa một cách chặt chẽ đã giúp làm tăng sức mua của thị trường, giúp
doanh nghiệp giảm bớt được sức ép của việc tăng giá đầu vào của hoạt động kinh
doanh, từ đó giảm được đáng kể chi phí kinh doanh.
Đối với công ty Cổ Phần HSC Toàn cầu. Do đặc thù vốn chủ sở hữu của công ty
không lớn vì vậy việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng là vấn đề cần thiết đối với
hoạt động kinh doanh của công ty. Và việc tiếp cận nguồn vốn vay trên thị trường đối
với một công ty không hề dễ dàng do khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ( thủ tục vay
vốn và các yêu cầu về thế chấp) của công ty và lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao. Từ
năm 2011 cùng với việc nỗ lực của chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ
cùng với đó là những nỗ lực giảm lãi suất., mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm từ mức 20-
25%/năm về bằng mức lãi suất trong giai đoạn 2005-2006.
Tuy vậy theo đánh giá trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn hiện nay, việc điều
hành công cụ lãi suất này còn mang nặng tính hành chính, việc điều chỉnh mức lãi suất
cho vay trên thị trường chưa thực sự căn cứ vào nhu cầu hấp thụ vốn của doanh nghiệp
mà còn chủ yếu là điều chỉnh theo diễn biến của lạm phát. Việc phân bổ nguồn vốn tín
dụng còn chưa thực sự được tập trung vào khu vực hiệu quả mà vẫn tập trung nhiều
vào các công ty nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Đây cũng là một trong những điều
bất lợi trong việc tiếp cận, sử dụng nguồn vốn đối với những công ty vừa và nhỏ như
công ty Cổ Phần HSC Toàn Cầu.
Việc lãi suất ngân hàng quá cao khiến hoạt động kinh doanh của công ty gặp rất
nhiều khó khăn, cụ thể lãi suất trên thị trường quá cao làm gia tăng chi phí đầu vào của
hoạt động kinh doanh của công ty. Cùng với đó là việc lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của công ty bị sụt giảm do phải trích một phần lợi nhuận vào việc trả lãi, chính
vì vậy công ty mất đi một phần đáng kể nguồn vốn vào các hoạt động phát triển kinh
doanh sau này của mình, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, từ đó giảm hiệu
quả kinh doanh.
4.1.3 Chính sách tỷ giá.
Chính sách tỷ giá của nhà nước ta trong vài năm trở lại đây được duy trì một
cách khá ổn định. Từ đó cũng có một số tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh
của công ty khi một lượng lớn trong các lô linh kiện, thiết bị mà công ty lắp đặt cho

khách hàng đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy việc tỷ giá tăng chỉ ở
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
mức độ nhẹ và có thể coi là tương đối ổn định trong vài năm trở lại đây là dấu hiệu tốt
đối với việc kinh doanh của công ty do có thể tiên liệu một cách chính xác cao. Nhờ
đó công ty có các kế hoạch cụ thể hơn, tiết kiệm chi phí hơn khi tiến hành các hoạt
động nhập khẩu của mình.
4.2 Tác động của chính sách thương mại.
4.2.1 Chính sách mặt hàng.
Đối với mặt hàng chính mà công ty hiện tại đã và đang tiến hành kinh doanh
trên thị trường đó là các sản phẩm điện tử và linh kiện máy tính. Hiện nay phần lớn
các thiết bị đều do công ty nhập khẩu từ các thị trường rồi cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay mặt hàng sản phẩm điện tử và linh kiện máy tính được chọn là một trong
những mặt hàng mũi nhọn đột phá tăng trưởng xuất khẩu trong 10 năm tới. Định
hướng chính trong phát triển công nghiệp điện tử - tin học vẫn lấy mục tiêu xuất khẩu
làm mục tiêu phát triển của nghành trên cơ sở tham gia vào các mạng sản xuất và
chuỗi giá trị nghành sản phẩm điện tử toàn cầu, đồng thời phát triển công nghiệp hỗ
trợ để giảm nhập siêu ngành sản phẩm này.
4.2.2 Chính sách đầu tư phát triển.
Theo Nghị định số 154/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2014, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin sẽ được
hưởng một số hỗ trợ, ưu đãi về thuế, tín dụng đầu tư và các chính sách ưu đãi khác
như: Được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại
đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai; được áp dụng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ thông tin tập trung; được miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định và phục vụ sản xuất
sản phẩm, dịch vụ Công nghệ thông tin của doanh nghiệp và được tạo điều kiện thuận
lợi về thủ tục hải quan trong quá trình xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và sản phẩm,

dịch vụ công nghệ thông tin. Đây là một trong những thuận lợi đối với công ty nếu các
chính sách hỗ trợ phát triển trên của chính phủ được triển khai thực hiện.
V) NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Đối với công ty cổ phần Công nghệ HSC có rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải
quyết:
Thứ nhất là việc tuyển dụng, phân bổ, sử dụng, cũng như chất lượng nhân lực
hiện nay của công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý chính vì vậy hiệu quả sử dụng
nhân lực tại công ty chưa cao, nhất là trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế nhân lực
lại càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của công ty, chính vì vậy yêu cầu đặt
ra đối với công ty, đó là làm sao có được đội ngũ nhân lực tốt, nhưng điều này không
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
hề dễ dàng khi các chính sách bố trí, sử dụng nhân lực của công ty chưa có nhiều đột
phá so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đồi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực cao như các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động, thì hơn hết
nhân lực là vấn đề quyết định rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ hai là việc sử dụng vốn và công ty chưa tận dụng tốt được ưu thế từ những
chính sách ưu đãi của chính phủ, việc tiếp cận nguồn vốn gặp rất nhiều khó khăn do
các thủ tục, điều kiện cho vay phức tạp và lãi suất cho vay cao như thực tế tại các ngân
hàng khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, thiếu
vốn gây khó khăn và bất lợi rất nhiều cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh của công ty.
Thứ ba là việc triển khai các hoạt động thương mại của công ty chưa thực tốt,
cụ thể đối với chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phát triển mạng lưới
phân phối, tiếp cận khách hàng của công ty chưa thực sự phát huy được lợi thế cạnh
tranh của công ty, vì vậy vấn đề làm thế nào để phát huy được hiệu quả các hoạt động
giúp công ty nâng cao sức cạnh tranh, phát triển tại các thị trường là vấn đề quan trọng
đối với công ty.
V) ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ thực tế hoat động và những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thương mại

của công ty cổ phần HSC toàn cầu em xin đưa ra những đề xuất khóa luận như sau:
Hướng 1:
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực đối với công ty cổ phần HSC Toàn Cầu.
Bộ Môn: Kinh tế Thương mại.
Hướng 2:
Tác động của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ Môn: Kinh tế vĩ mô
Hướng 3:
Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại đối với công ty cổ phần HSC Toàn Cầu.
Bộ Môn: Kinh tế Thương mại.
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kinh tế- Luật
Nguyễn Thị Thùy Dung – K46F5

×